MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC CÁC BẢNG . ix
DANH MỤC CÁC HÌNH . x
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 6
1.1. Định nghĩa về Vườn quốc gia, rừng, mất rừng, thêm rừng và suy
thoái rừng. 6
1.1.1. Rừng. 6
1.1.2. Mất rừng . 7
1.1.3. Suy thoái rừng. 8
1.1.4. Thêm rừng. 10
1.1.5. Phát hiện “sớm” mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng. . 10
1.2. Cơ sở khoa học về Công nghệ địa không gian. 12
1.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ địa không gian trong quản lý tài
nguyên rừng trên thế giới và ở Lào. 13
1.3.1. Sử dụng kỹ thuật phép so sánh sau phân loại để xác định thay đổi
tài nguyên rừng theo thời gian. 14
1.3.2. Sử dụng thuật toán phát hiện thay đổi để xác định thay đổi tài
nguyên rừng theo thời gian. 24
1.4. Thảo luận và xác định hướng nghiên cứu đề tài luận án. 33
1.4.1. Về giám sát sự thay đổi rừng (mất, suy thoái rừng, có thêm rừng
mới) . 33
1.4.2. Về thành tựu nghiên cứu ứng dụng tư liệu ảnh viễn thám và công
nghệ địa không gia trong quản lý tài nguyên rừng . 34iv
1.4.3. Về những tồn tại nghiên cứu trước đây . 34
1.4.4. Xác định vấn đề nghiên cứu cho đề tài luận án. 35
Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC
NGHIÊN CỨU . 37
2.1. Nội dung nghiên cứu. 37
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực VQGNKĐ
. 37
2.1.2. Nghiên cứu ứng dụng ngưỡng chỉ số viễn thám trong phát hiện
sớm mất rừng, suy thoái rừng tại khu vực VQGNKĐ . 37
2.1.3. Nghiên cứu ứng dụng ngưỡng chỉ số viễn thám trong phát hiện
khu vực có thêm rừng mới tại khu vực VQGNKĐ . 37
2.1.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ địa không gian trong quản lý tài nguyên rừng tại VQGNKĐ. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 38
2.2.1. Phương pháp luận. 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu. 43
2.3. Đặc điểm khu vực VQGNKĐ. 56
2.3.1. Điều kiện tự nhiên. 56
2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. 60
181 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ địa không gian trong quản lý tài nguyên rừng tại khu vực vườn quốc gia Nam Ka Đinh, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì vậy, trong công tác quản lý tài nguyên rừng cần
ứng dụng công nghệ viễn thám để quản lý bền vững tài nguyên rừng.
2.3.1.2. Khí hậu, thủy văn
Theo số liệu thống kê, tính toán trung bình một số năm về các chỉ tiêu
khí tượng của Trạm Khí tượng - Thủy văn Bolykhamsay (Trạm Khí tượng –
Thủy văn Bolykhamsay, 2020), khu vực Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh có khí
hậu khô và ẩm ướt nhiệt đới theo phân loại khí hậu của Köppen. Vườn Quốc gia
Nam Ka Đinh cũng trải qua mùa mưa và mùa khô, với mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 10 và mùa khô trong năm tháng còn lại. Tổng lượng mưa bình quân
hàng năm đạt 1.450 mm.
Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng
mang sắc thái khí hậu lục địa rõ rệt. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 và kéo dài đến hết tháng 11, mưa thường tập trung vào tháng 8
và tháng 9. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: ở khu vực trong năm hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa nóng
kéo dài 6 tháng từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng là 26,1-
33,2⁰C, với tháng nóng nhất là tháng 4. Mùa lạnh kéo dài 4 tháng (từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ trung bình tháng 15,6-29⁰C, với
tháng 2 là tháng lạnh nhất.
Chế độ mưa; lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực Vườn Quốc
gia Nam Ka Đinh là 1.450 mm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa,
chiếm khoảng 80-90% tổng lượng năm. Trong đó tháng có lượng mưa lớn
nhất thường là tháng 8, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 12.
59
Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh tạo ra hai nguồn nước sông khá lớn có
nước chảy quanh năm như: Sông Nam Ka Đinh.
Nhìn chung khu vực VQGNKĐ có độ ẩm không khí trung bình khá cao,
nhiệt độ không khí trung bình thấp và lượng mưa trung bình tương đối lớn so
với nhiều địa phương khác ở Lào. Đặc điểm này cũng góp phần hạn chế khả
năng cháy rừng tại khu vực. Tuy nhiên, trong thời gian từ tháng 11 đến tháng
3 hàng năm, lượng mưa thường thấp (< 100mm), số ngày nắng nhiều cùng với
sự xuất hiện của gió Tây khô nóng sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho cháy
rừng xảy ra. Mùa hanh khô trên địa bàn VQGNKĐ kéo dài từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau. Trong suốt thời gian này, độ ẩm không khí thấp, ít có
mưa, xuất hiện rét hại, sương muối làm lớp thảm thực bì bị chết hàng loạt tiềm
ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao, gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ rừng
2.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Bolykhasay (DAF, 2020), đất đai, thổ
nhưỡng khu vực VQGNKĐ hầu hết được bao phủ bởi những lớp đất màu nâu
đen nhiệt đới điển hình, đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và chua.
Tuy nhiên, vẫn có một số loại đất màu mỡ hơn, nhưng cũng không tránh khỏi
những hạn chế do cấu tạo đất và điều kiện địa hình mang lại.
2.3.1.4. Giao thông, liên lạc
Theo sở Giao thông Công chỉnh tỉnh Bolykhasay (DTR, 2020), Ngoài
tuyến đường quốc lộ chính như Quốc lộ 13, và Quốc lộ 4 đến ban quản lý
VQGNKĐ, khu vực VQGNKĐ gồm khoảng 22 tuyến đường liên làng (xã
Việt Nam) (có thể đi được bằng xe máy) đến 22 xã trong khu vực VQGNKĐ
Nam Ka Đinh. Trên toàn địa bàn VQGNKĐ có khoảng 120 tuyến đường mòn
đi tới nương rẫy, nương thảo quả, đường chăn trâu, bò,v.v. Tuy nhiên, cũng
còn nhiều vùng trên địa bàn quản lý chưa có sóng điện thoại, do đó việc nắm
bắt thông tin còn chậm, chưa kịp thời.
60
Nhìn chung hệ thống giao thông, liên lạc trong vùng còn gặp rất nhiều
khó khăn: đường liên thôn chủ yếu là đường đi bằng xe máy, đường di chuyển
tiếp cận khu vực có nguy cơ khai thác trái phép làm mất rừng, suy thái rừng
hay cháy rừng cao chủ yếu là đường mòn phải đi bộ, nhiều khu vực không có
đường vì bị ngăn cách núi cao, vực sâu, thực bì dày. Đây là những khó khăn
trong thực hiện công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại đây.
1.4.1.5. Tài nguyên sinh vật
Theo sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Bolykhasay và Ban quản lý Vườn quốc
gia NKD (DAF, 2020), hệ thực vật khá đa dạng và phong phú. Do có vai trò
quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học nên rừng ở
khu vực VQGNKĐ đã được xác lập thành một trong các VQGNKĐ của Lào.
Hiện nay tại khu vực chỉ có một số kết quả đánh giá chung về hiện trạng rừng,
ngoài ra chưa có các nghiên cứu chuyên sâu MR và STR.
Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh có thảm rừng nguyên sinh với những
cảnh quan địa lý rất độc đáo và đa dạng, thành phần loại động thực vật phong
phú. Rừng ẩm nhiệt đới đang còn trong tình trạng rừng nguyên sinh hay gần
như nguyên sinh, Ở đây phổ biến có ba kiểu rừng: (i). Kiểu rừng lá rộng
thường xanh nửa rụng lá; (ii). Kiểu rừng lá rộng thường xanh và (iii). Kiểu
rừng hỗn giao cây lá rộng với cây lá kim. Những rừng cây thường xanh có
dọc sông khu vực trung tâm VQGNKĐ (Sở Nông Lâm Bolikhamsay, 2019).
Các kiểu rừng này thuộc nhiều họ cây khác nhau và là các loài cây điển cho
các sinh cảnh rừng ở khu vực Đông nam Á. Khu vực cũng xuất hiện một vài
khu rừng lá kim ở những vùng đất cát nghèo dinh dưỡng.
Hệ động vật: khu phong hộ hiện là nơi cư trú của nhiều loài động vật
quý hiếm như: Cầy, Mang, Chim, Rùa, Rắn ...
2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
Dân số và dân tộc: Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh có 16.791 hộ gia
đình, tổng dân số 141.192 người, nữ chiếm tỷ lệ 46,9%, gồm 03 dân tộc lớn
61
là: Lào, Khơ Mú và Mông và 12 cộng đồng dân tộc nhỏ hơn: Tay Phút, Tay
Đắm, Tay Đeng, Tay Vạt, Tay Phiểng, Tay Sảng, Mống Đắm, Mống Khao,
Mống Lai, Y Miên, Kha Mụ và Xing Mun.
Phần lớn nguồn thu từ nông lâm nghiệp, hiện nay tại một số huyện tiếp
giáp với Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh gây trồng rừng Cao su, với diện tích
rừng trồng khoảng 1,2 triệu ha. Ngoài ra còn trồng hơn 2.000 ha Sơn,Tếch,
3.900 ha chè, 27 ha ngô, 170 ha đất trồng lúa.Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh là
địa điểm thu hút khá nhiều khách du lịch trên Thế giới. Hoạt động này đã đem
lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho khu vực.
62
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng, thực trạng hạ tầng ứng dụng
công nghệ địa không gian, và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
tài nguyên rừng tại khu vực VQGNKĐ
3.1.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực Vườn Quốc gia
Nam Ka Đinh
Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh nằm ở miền Trung Bắc Lào, có địa hình
tương đối phức tạp, nguồn tài nguyên đa dạng, rất đặc trưng cho hệ sinh thái
vùng Trung Lào. Nguồn tài nguyên VQGNKĐ gồm có các nguồn tài nguyên
đất đai tự nhiên, sông suối và một số kiểu rừng chính, trên các trạng thái (kiểu
rừng được phân loại theo thành phần loài cây phân bố) được thể hiện trên
hình 3.1.
(Nguồn: kết quả điều tra và tính toán của tác giả, năm 2019)
Hình 3.1. Tỷ lệ các nguồn tài nguyên Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh
(RTNLRTXN: Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh; RT: Rừng trồng;
RTSPHSNR,TC: Rừng thứ sinh chưa có trữ lượng phục hồi sau nương rẫy,
sau cháy, cây bụi, trảng có; ĐNR: Diện tích đất làm nương rẫy; ĐMN: Diện
tích đất mặt nước; ĐTC,GT: Đất thổ cư, giao thông thôn bản)
63
Trong tổng số 168.550 ha nguồn tài nguyên đất đai tự nhiên, tỷ lệ đất
đai có nguồn tài nguyên rừng bao phủ khá cao, chiếm trên 90% tổng diện tích
đất tự nhiên. Theo kết quả phân loại tài nguyên rừng theo nguồn gốc hình
thành và thành phần loài cây, tài nguyên rừng ở khu vực VQGNKĐ được chia
thành 3 kiểu rừng: (1) Kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh và (2) Kiểu
rừng thứ sinh lá rộng thường xanh phục hồi và (3) Kiểu rừng trồng: trồng Keo
tai tượng; Bạch đàn Urophyla; Tếch và rừng trồng Cao su.
Kết quả trên hình 3.1 cho thấy: Tổng diện tích kiểu rừng tự nhiên lá
rộng thường xanh bao gồm các trạng thái: (i).Trạng thái RTNLRTX trung
bình đạt 73.942,89 ha, chiếm trên 43%; (ii). Trạng thái RTNLRTX nghèo và
nghèo kiệt đạt 39.777,80 ha, chiếm trên 23%; (iii). Trạng thái RTNLRTX
giàu, đạt 18.198,42ha, chiếm trên 16%. Tổng diện tích rừng thứ sinh LRTX
phục hồi sau nương rẫy, sau cháy, cây bụi và trảng cỏ đạt 9.017,43 ha, chiếm
trên 5%. Tổng diện tích ừng trồng đạt 2.528 ha, chiếm trên 1%. Đây là 3 kiểu
rừng chính và tại VQGNKĐ, những kiểu rừng này được luận án chọn làm đối
tượng để đánh giá mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng. Ngoài ra, tài
nguyên đất làm nương rẫy, đất mặt nước, đất đường xá và đất thổ cư còn
chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm khoảng 10%.
Trên các kiểu và trạng thái rừng tự nhiên, tài nguyên về động, thực vật rất
phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra và thu thập các tài liệu báo cáo, thì
tài nguyên thực vật bậc cao có mạch ở khu vực VQGNKĐ gồm có 126 loài thực
vật thuộc 4 ngành, các loài thực vật quý hiếm gồm có các loài cây họ Dầu, Giổi,
Trai, Sến, Đinh hương, Đinh thối, v.v.. Tài nguyên thực vật lâm sản ngoài gỗ
gồm có 165 loài thực vật, thuộc 61 họ và 3 ngành. Trong đó ngành hạt kín có số
lượng loài và họ đại đa số chiếm 91,8. Lâm sản ngoài gỗ cũng rất đa dạng và
phong phú (danh lục các loài thực vật được thống kê trong phụ biểu 4.1). Loài
cây lâm sản xuất hiện chủ yếu là loài: Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì,
Đẳng sâm, Hà thủ ô, Nấm mỡ, v.v (Cục Lâm nghiệp Lào, 2019).
64
3.1.2. Đặc trưng cơ bản một số trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh và rừng trồng
3.1.2.1. Đặc trưng cơ bản 3 trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở
khu vực Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh
Các chỉ tiêu bình quân tầng cây cao trên các trạng thái. Kết quả điều tra
trên các OTC (ô mẫu) điển hình theo các trạng thái, số liệu tính toán các chỉ
tiêu bình quân tầng cây cao trên ha đối với từng trạng thái trên kiểu rừng tự
nhiên lá rộng thường xanh tại khu vực VQGNKĐ được thống kê trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu bình quân trên các trạng thái rừng
TT Trạng thái
Hvn
(m)
D1.3
(cm)
G
(m2/ha)
Mbq
(m3/ha)
Phẩm chất (%)
Đạt Xấu
1 Rừng giàu
13,38
(±2,12)
22,14
(±3,23)
34,333
(±4,23)
224,817
(±13,56)
83,42
(±12,62)
16,58
(±4,19)
2 Rừng trung bình
12,83
(±2,88)
18,71
(±2,89)
27,925
(±5,20)
179,522
(±12,89)
85,76
(±12,42)
14,24
(±4,45)
3
Rừng nghèo và
nghèo kiệt
11,03
(±2,88
17,71
(±2,89)
15,950
(±5,20)
79,89
(±12,89)
81,11
(±12,42)
18,89
(±4,45)
4
Rừng TSPH
chưa có trữ
lượng
4,59
(±2,21)
5,7
(±0,71)
88,60
(±11,41)
11,40
(±3,77)
Những từ viết tắt trong bảng 3.1: Hvn: Chiều cao vút ngọn bình quân/ha;
D1.3: đường kính ngăng ngực bình quân/ha; G: tổng tiết điện ngang bình quân
(m2/ha); Mbq: trữ lượng bình quân (m3/ha) (±SD = sai tiêu chuẩn)
Kết quả trong bảng trên cho thấy: các trạng thái trên kiểu rừng tự nhiên
ở khu vực VQGNKĐ có các chỉ số bình quân cụ thể:
65
(i). Rừng giàu, có trữ lượng cây đứng bình quân lớn, đạt 224,817
m3/ha. Chỉ tiêu bình quân về chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 13,38 m. Đường
kính ngang ngực bình quần (D1.3) đạt 22,14 cm. Tổng tiết diện ngang bình
quân (Gbq m2/ha) đạt 34,33 m2/ha. Tỷ lệ cây có phẩm chất từ trung bình đến
tốt đạt 83,42%, cây có phẩm chất xấu là 16,58%.
(ii). Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng bình quân đạt 179,522 m3/ha.
Chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (Hvn), đạt 12,83 m. Đường kính ngang ngực bình quân
lâm phần (D1.3), đạt 18,71 cm. Tổng tiết diện ngang đạt 27,925 m
2/ha. Tỷ lệ cây có
phẩm chất từ trung bình đến tốt đạt 85,76%, cây có phẩm chất xấu là 14,24%
(iii). Rừng nghèo và nghèo kiệt: trữ lượng cây đứng bình quân đạt 79,89
m3/ha, thuộc rừng nghèo. Chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (Hvn), đạt 11,03 m. Đường
kính ngang ngực bình quân lâm phần (D1.3), đạt 17,71 cm. Tổng tiết diện ngang đạt
15,95 m2/ha. Tỷ lệ cây có phẩm chất từ trung bình đến tốt đạt 81,11%, cây có phẩm chất
xấu là 18,89%
Với hiện trạng tài nguyên VQGNKĐ và đặc trưng một số chỉ tiêu cấu
trúc tầng cây cao theo kiểu rừng tự nhiên chính, kiểu rừng bị suy thoái được
nghiên cứu trên làm căn cứ và cơ sở không những được sử dụng làm vùng
mẫu để trích xuất giá trị chỉ số viễn thám mà còn giúp cho việc tính toán, nội
suy ngưỡng tương đối chỉ số thực vật kháng khí quyểnKB (ARVI) để phát
hiện khu vực mất rừng, suy thoái rừng. Chuyên đề luận án dựa vào những chỉ
tiêu cấu trúc này thực hiện nội dung nghiên cưu tiếp theo.
3.1.2.2. Đặc trưng cơ bản rừng trồng ở khu vực Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh
Kết quả điều tra trên các OTC điển hình theo các kiểu rừng trồng, các
chỉ tiêu bình quân loài cây trồng trên ha đối với từng kiểu rừng trồng theo các
cấp tuổi ở khu VQGNKĐ được thống kê trong bảng 3.2.
66
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu bình quân trên các kiểu rừng trồng
TT
Kiểu rừng
trồng
Cấp
tuổi
Hvn
(m)
D1.3
(cm)
G
(m2/ha)
Mbq
(m3/ha)
Phẩm chất (%)
TB - T Xấu
1
Rừng trồng
keo
1
4,52
(±1,21
5,5
(±3,23)
95,42
(±12,62)
4,58
(±1,19)
Rừng trồng
keo
2
7,52
(±1,21
18,55
(±2,26)
19,75
(±2,63)
87,4953
(±5,4)
87,55
(±9,12)
12,54
(±0,91)
Rừng trồng
keo
3
12,65
(±1,21
21,80
(±3,23)
24,69
(±2,45)
98,735
(±3,14)
92,35
(±8,45)
7,65
(±0,13)
2
Rừng trồng
bạch
2
11,23
(±2,18
21,46
(±4,11)
23,15
(±3,43)
93,2553
(±6,56)
87,55
(±9,12)
12,54
(±0,91)
Rừng trồng
bạch
3
15,98
(±1,98
26,55
(±4,29)
31,33
(±4,63)
103,665
(±8,4)
95,42
(±12,62)
4,58
(±1,19)
3
Rừng trồng
tếch
2
9,77
(±3,01
16,65
(±5,02)
22,45
(±4,22)
63,6733
(±6,71)
92,35
(±8,45)
7,65
(±0,13)
Rừng trồng
tếch
3
14,70
(±4,65
21,45
(±6,62)
27,21
(±4,63)
89,433
(±6,22)
87,55
(±9,12)
12,54
(±0,91)
4
Rừng trồng
cao su
2
10,43
(±3,67
11,58
(±2,25)
10,609
(±5,55)
63,775
(±5,93)
87,55
(±9,12)
12,54
(±0,91)
Rừng trồng
cao su
3
13,75
(±4,43
14,78
(±5,33)
15,955
(±6,15)
81,877
(±6,07)
79,54
(±11,77)
20.46
(±3,56)
Những từ viết tắt trong bảng 3.2: Hvn: chiều cao bình quân: D1.3: Đường
kính bình quân; Mm3/ha: Trữ lượng bình quân/ha; Gm2/ha: Tổng tiết diện ngang
bình quân/ha; (±SD = sai tiêu chuẩn)
Kết quả trong bảng trên cho thấy: các kiểu rừng trồng theo loài cây
trong khu vực VQGNKĐ có các chỉ số bình quân trên các kiểu rừng cụ thể:
67
(i). Rừng trồng keo ở cấp tuổi 3, có trữ lượng cây đứng bình quân đạt
98,735m3/ha. Chỉ tiêu bình quân về chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 15,98m.
Đường kính ngang ngực bình quần (D1.3) đạt 25,55 cm.
(ii) Rừng trồng Bạch đàn Urophylla cấp tuổi 3: trữ lượng cây đứng bình
quân đạt 103,665 m3/ha, đạt câp trữ lượng trung bình. Chỉ tiêu chiều cao vút
ngọn (Hvn), đạt 15,98 m. Đường kính ngang ngực bình quân lâm phần (D1.3),
đạt 26,55 cm. Tổng tiết diện ngang đạt 31,33 m2/ha. Tỷ lệ cây có phẩm chất
từ trung bình đến tốt đạt 95,42%, cây có phẩm chất xấu là 4,58%.
(iii). Rừng trồng tếch cấp tuổi 3: trữ lượng cây đứng đạt 89,433m3/ha.
Chỉ tiêu về chiều cao vút ngọn (Hvn), đạt 14,70 m. Đường kính ngang ngực
bình quân (D1.3), đạt 21,45 cm; tổng tiết diện ngang đạt 27,21 m2/ha. Tỷ lệ
cây có phẩm chất từ trung bình đến tốt đạt 87,55%, phẩm chất xấu là 12,54%.
Với hiện trạng tài nguyên rừng trồng và đặc trưng một số chỉ tiêu cấu
trúc tầng cây trồng rừng chính được nghiên cứu làm căn cứ và cơ sở không
những được sử dụng làm vùng mẫu mà còn giúp cho việc tính toán, nội suy
ngưỡng tương đối chỉ số thực vật kháng khí quyển KB (ARVI) để phát hiện
khu vực thêm rừng trồng mới. Chuyên đề luận án dựa vào những chỉ tiêu cấu
trúc này thực hiện nội dung nghiên cứu tiếp theo.
3.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ địa không gian tại
VQGNKĐ
Kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại ban quản lý VQGNKĐ, hạ tầng
phục vụ ứng dụng công nghệ địa không gian gồm:
3.1.3.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng tại VQGNKĐ
- Chưa có hệ thống mạng LAN và không có hệ thống máy chủ.
- Ban quản lý VQGNKĐ đã có kết nối Internet.
- Đường truyền kết nối: Loại đường truyền ADSL. Nhà cung cấp đường
truyền: ETL và Mphone. Số lượng đường truyền 02. Băng thông rộng (Kbps).
- Hệ thống máy tính cá nhân
68
+ Máy tính để bàn 6: Cấu hình: Ổ cứng HDD 500 GB, chip xử lý Intel
Core i3, Celeron hoặc Pentium, card màn hình on-board, màn hình hiển thị 14
inch. Năm đưa vào sử dụng 2016.
+ Máy tính xách tay: 02, phục vụ ban giám đốc: Cấu hình: MTXT Dell
XPS13 9360 i7-7500U/16Gb DDR3/512GSSD/cảm ứng. Dự án tài trợ, năm
đưa vào sử dụng: 2020.
- Hệ thống email dùng riêng (cá nhân)
- Không có địa chỉ Website về Vườn quốc gia Nam Ka Đinh.
Với kết quả về hiện trạng cơ sở hạ tầng trên là nền tảng quan trọng
trong ứng dụng hệ thống công nghệ địa không gian, số lượng máy tính, đường
truyền kết nối mạng và cấu hình máy tính để bàn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu cho việc ứng dụng công nghệ địa không gian trong quản lý tài nguyên
rừng tại VQGNKĐ.
3.1.3.2. Hiện trạng phần mềm ứng dụng
Hiện trạng phần mềm ứng dụng và tình trạng sử dụng được thống kê
trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phần mềm hỗ trợ công tác quản lý tại VQGNKĐ
TT Tên phần mềm
Đối tượng
người dùng
Tình trạng sử
dụng hiện nay
Đánh giá khả
năng ứng dụng
1
Word 2019
Professional Plus
Chuyên viên
VQGNKĐ
Tốt Tốt
2
Excel 2019
Professional Plus
Chuyên viên
VQGNKĐ
Tốt Tốt
3 MicroStation Không Không Không
4 MapInfo Không Không Không
5 ArcGIS Không Không Không
6 ENVI Không Không Không
(nguồn: kết quả điều tra và tính toán của NCS: Bakham, 2020)
69
- Các số liệu quản lý thông tin tại VQGNKĐ được lưu dưới dạng
Word, Excel và dạng XML
Việc ứng dụng phần mềm trên cho thấy, Ban quản lý VQGNKĐ mới chỉ
ứng dụng 2 phần mềm Word và Excel 2019 để phục vụ công tác văn phòng, và
xử lý tính toán thống kê cũng như lập dự toán một số hạng mục đầu tư xây dựng
cơ bản nhỏ, một số đề tài nghiên cứu cấp tỉnh và cấp bộ được thực hiện tại
VQGNKĐ.
Các phần mềm chuyên dụng, phục vụ cho công nghệ địa không gian
như ArcGis; EVNI; Mapinfo; QGIS, v.v, chưa được ứng dụng trong quản lý
tài nguyên rừng tại VQGNKĐ. Đây là một trong số những hạn chế và thiếu
nền tảng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ địa không gian trong quản lý
tài nguyên rừng tại ban quản lý VQGNKĐ.
3.1.3.3. Hiện trạng nhân sự cho phát triển ứng dụng công nghệ địa không gian
Căn cứ Quyết định số 42 QĐ-BLN ngày 03/8/2018 của Bộ Trưởng Bộ
Nông Lâm nghiệp Lào về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chỉ tiêu biên chế
Ban quản lý VQGNKĐ. Ban quản lý được giao biên chế ổn định gồm 16 biên
chế. Tổng số 16 biên chế được tuyển dụng và đang làm việc trong Ban quả lý
gồm cấp bậc, trình độ và chuyên môn đào tạo được thống kê trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Trình độ và chuyên môn đào tạo của cán bộ, nhân viên
Ban quản lý VQGNKĐ
TT Bộ phận/phòng
Số
lượng
Trình độ đào tạo
Chuyên môn
Bằng Chứng chỉ
1 Ban giám đốc 3 Ths, KS
Tin học văn
phòng B
Lâm nghiệp
2
Phòng Kế toán -
Hành chính
3
Trung cấp -
Cử nhân
Tin học văn
phòng B
Kinh tế và Quản
trị kinh doanh
70
TT Bộ phận/phòng
Số
lượng
Trình độ đào tạo
Chuyên môn
Bằng Chứng chỉ
3
Phòng Kỹ thuật
lâm sinh
5 KS
Tin học văn
phòng B
Lâm nghiệp
4
Phòng Bảo vệ
rừng
5
Trung cấp;
KS
Tin học văn
phòng B
Nông, Lâm
nghiệp
Tổng 16
(nguồn: kết quả điều tra và tính toán của NCS: Bakham, 2020)
Kết quả thống kê về trình độ và chuyên môn đào tạo trên cho thấy, đa
phần cán bộ, nhân viên có chuyên môn về lâm nghiệp, trừ Phòng Kế toán-
Hành chính. Trong ban quản lý, không có cán bộ, nhân viên nào được đào tạo
về công nghệ thông tin hay có các chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ công nghệ
thông tin. Điều đó cho thấy, để triển khai ứng dụng công nghệ địa không gian
trong quản lý tài nguyên rừng tại ban quản lý VQGNKĐ là rất khó khăn và
gặp nhiều trở ngại nếu số cán bộ được biên chế không được bồi dưỡng chuyên
sâu về công nghệ địa không gian.
3.1.4. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại
khu vực VQGNKĐ
Qua kết quả điều tra thực tế tại hiện trường, kết hợp phỏng vấn người
dân địa phương, cùng với một số lãnh đạo Ban quản lý VQGNKĐ, lãnh đạo
huyện và Ủy ban bản (xã Việt Nam). Các yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến công
tác quản lý tài nguyên rừng khu vực bao gồm:
4.1.4.1. Các nguyên nhân nội tại của khu vực VQGNKĐ
Mặc dù công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại địa phương đã đạt
được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó vẫn còn thể hiện một số vấn đề hạn
chế như sau:
71
(i). Hạn chế của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng liên quan tới
điều kiện tự nhiên, KT-XH
- Công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng gặp nhiều khó khăn do địa
hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu thốn. Hơn nữa, khu vực VQGNKĐ còn số đông dân cư sống phu thuộc
vào rừng, v.v. Do vậy, áp lực xâm hại đến tài nguyên rừng rất lớn.
- Chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ tài nguyên rừng
chưa đáp ứng được với nhiệm vụ thực tế nên chưa động viên, khuyến khích
mọi lực lượng tham gia một cách chủ động và tích cực.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và các cấp
chính quyền cơ sở còn hạn chế và còn mang tính hình thức. Nhận thức của
một số người dân ở gần rừng còn hạn chế, việc ký cam kết bảo vệ rừng ở các
thôn, bản cũng còn mang nặng về hình thức, v.v. Do đó, cùng với công tác
tuyên truyền cần có những biện pháp xử lý nghiêm khắc để người dân có ý
thức chấp hành tốt hơn công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
- Chủ trương xã hội hóa công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bước
đầu được thực hiện. Tuy nhiên, chưa được quy định rõ và thực hiện nghiêm
túc; một số cộng đồng địa phương chưa chủ động trọng việc thực hiện các
biện pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chưa phát huy vai trò trong việc
phát hiện sớm lửa rừng để tổ chức xử lý khi đám cháy mới phát sinh.
- Lực lượng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn đã được tổ
chức có hệ thống nhưng hiệu quả chưa cao, chưa xây dựng được các tổ đội
chuyên nghiệp. Hiện chưa có mô hình cộng đồng tham gia thực sự chủ động
trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQGNKĐ.
(ii). Hạn chế của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng liên quan tới
khoa học-công nghệ
- Năng lực trình độ và nghiệp vụ kỹ thuật của lực lượng bảo vệ rừng và
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn VQGNKĐ chưa thật cao, chưa
72
được đào tạo bài bản. Công tác phối kết hợp giữa các ngành, các bên liên
quan chưa dược thường xuyên. Các phương án quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng được xây dựng theo các giai đoạn, có điều chỉnh bổ sung hàng năm
nhưng chưa có bản đồ phục vụ cho công tác quản lý. Bản đồ phân khu chưa
được tổ chức thực hiện nên đã hạn chế tới hiệu quả của công tác quản lý.
- Lực lượng Kiểm lâm được giao nhiệm vụ là nòng cốt trong công tác
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, nhưng lại rất mỏng và phân tán; trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ tài nguyên rừng còn hạn chế. Đầu
tư phương tiện, trang thiết bị cho công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng,
thông tin liên lạc chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác chỉ đạo, điều hành chậm do không nắm bắt được thông tin
kịp thời và chính xác, thiếu phương tiện, trang thiết bị phục vụ chỉ đạo, chỉ
huy. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia quản lý bảo vệ rừng chưa thật
nhịp nhàng, hiệu quả thấp, chưa phân định rõ nhiệm vụ và cơ chế phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
- Diện tích rừng của Vườn rộng lớn nhưng các công trình phục vụ quản
lý bảo vệ tài nguyên rừng còn rất ít.
Những hạn chế nêu trên sẽ là căn cứ quan trọng cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại khu
vực VQGNKĐ. Đặc biệt trong đó là những giải pháp khoa học công nghệ, đề
xuất mô hình quản lý dựa vào công nghệ viễn thám cho khu vực nghiên cứu.
(iii). Khai thác gỗ, nhất là loài cây có giá trị cao, gây nên suy thoái rừng
Hàng năm, theo nghi nhận của các cấp, ban ngành có trách nhiệm, số
vụ vi phạm lâm luật như khai thác gỗ nói riêng và lâm sản nói chung trái phép
tại VQGNKĐ còn rất cao, số vụ khai thác gỗ của lâm tạc chủ yếu là khai thác
cây gỗ lớn, có giá trị cao, những loài cây lâm tặc chọn khai thác trộm chủ yếu
là loài cây họ Dầu. Những năm trước đây (chưa đóng cửa rừng tự nhiên), gỗ
được lâm tặc khai thác thường được vận chuyển nguyên cây sang Việt Nam
73
tiêu thụ thông qua các tỉnh Trung Lao. Trong 3 năm trở lại đây, từ khi Chính
phủ Lào đóng cửa rừng tự nhiên (năm 2017), gỗ khai thác được lâm tặc sơ
chế và đóng đồ nội thất ngay tại địa phương thông qua một số cơ sở sản xuất,
chế biến của người Việt Nam và Trung Quốc. Lâm tặc tham gia khai thác
thường là người địa phương, sống gần và trong vùng đệm VQGNKĐ, họ khai
thác không những bán cho cơ sở sản xuất mà họ còn tích trữ một lượng lớn gỗ
hộp tại nhà riêng để làm nhà cho các con khi trưởng thành. Ngay tại thời điểm
điều tra, tác giả luận án gặp trực tiếp 2 vụ khai thác trái phép và xẻ hộp ngay
tại kiểu rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nửa rụng lá, hình ảnh lâm tặc khai
thác được ghi tại h