MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh glôcôm góc mở nguyên phát 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của góc tiền phòng và vùng bè giác củng mạc 3
1.1.2. Sinh lý thủy dịch và sự thoát thủy dịch qua góc tiền phòng 7
1.1.3. Những thay đổi bất thường về giải phẫu và sinh lý của vùng góc tiền phòng trong bệnh glôcôm góc mở nguyên phát 9
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của glôcôm góc mở nguyên phát 11
1.2. Các phương pháp điều trị glôcôm góc mở nguyên phát 12
1.2.1. Điều trị nội khoa bằng thuốc tra hạ nhãn áp 12
1.2.2. Các phương pháp điều trị bằng laser 15
1.2.3. Các phương pháp điều trị bằng phẫu thuật 20
1.3. Tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 21
1.3.1. Laser Q - switched Nd: YAG tần số kép 21
1.3.2. Cơ chế tác dụng của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 22
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 28
1.3.4. Hiệu quả hạ nhãn áp của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 29
1.3.5. Biến chứng của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 35
1.3.6. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 37
1.3.7. Tình hình nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser tại Việt Nam và địa điểm nghiên cứu 39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu 42
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 42
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.3.2. Phương tiện nghiên cứu 44
2.3.3. Quy trình nghiên cứu 45
2.3.4. Tiêu chí đánh giá 49
2.4. Tóm tắt các nhóm chỉ số nghiên cứu 57
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 59
2.6. Đạo đức nghiên cứu 60
Chương 3: KẾT QUẢ 61
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và tình trạng trước điều trị 61
3.1.1. Đặc điểm phân bố theo tuổi 61
3.1.2. Đặc điểm phân bố theo giới 62
3.1.3. Đặc điểm về tiền sử bệnh toàn thân 62
3.1.4. Đặc điểm tiền sử gia đình có người bị bệnh glôcôm 63
3.1.5. Đặc điểm thị lực chỉnh kính tối đa trước điều trị 63
3.1.6. Đặc điểm nhãn áp nền 64
3.1.7. Đặc điểm độ mở của góc tiền phòng trước khi điều trị 64
3.1.8. Đặc điểm tình trạng sắc tố của góc tiền phòng trước điều trị 65
3.1.9. Giai đoạn tổn thương trên thị trường trước điều trị 65
3.1.10. Đặc điểm mức độ lõm đĩa trên OCT trước khi điều trị 66
3.1.11. Đặc điểm giai đoạn bệnh trước điều trị 67
3.2. Kết quả điều trị của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser so với nhóm chứng điều trị bằng Travoprost 0,004% 67
3.2.1. Năng lượng laser sử dụng trong điều trị 67
3.2.2. Kết quả thị lực sau điều trị 68
3.2.3. Kết quả nhãn áp sau điều trị 68
3.2.4. Kết quả về biến đổi thị trường sau khi điều trị 71
3.2.5. Kết quả về biến đổi đầu thị thần kinh trên OCT 71
3.2.6. Kết quả về các điều trị bổ sung trong quá trình theo dõi 72
3.2.7. Kết quả sự tiến triển về giai đoạn bệnh sau điều trị 74
3.2.8. Kết quả chung của điều trị 75
3.2.9. Các biến chứng và tác dụng phụ gặp phải của điều trị 76
154 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng Laser điều trị Glôcôm góc mở nguyên phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hĩa thống kê giữa hai nhóm về độ mở của góc tiền phòng trước khi điều trị với p>0,05.
3.1.8. Đặc điểm tình trạng sắc tố của góc tiền phòng trước điều trị
Bảng 3.8. Tình trạng sắc tố góc tiền phòng trước điều trị
Tình trạng sắc tố góc tiền phòng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
0
0
0
0
0
0,839
I
5
11,9
4
9,5
II
12
28,6
15
35,7
III
19
45,2
19
45,2
IV
6
14,3
4
9,5
Tổng
42
100
42
100
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ sắc tố của góc tiền phòng trước điều trị giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp với p >0,05.
3.1.9. Giai đoạn tổn thương trên thị trường trước điều trị
Bảng 3.9. Giai đoạn tổn thương trên thị trường trước điều trị
Giai đoạn tổn thương trên thị trường
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
0
0
0
0
0
0,990
1
20
47,6
21
50,0
2
13
31,0
13
31,0
3
6
14,3
5
11,9
4
3
7,1
3
7,1
5
0
0
0
0
Tổng
42
100
42
100
Trước khi điều trị ở nhóm chứng, trung bình giá trị độ lệch trung bình (MD) trên kết quả thị trường của 42 mắt nghiên cứu là -8,89 ± 7,31 dB với giá trị cao nhất là -1,21dB, thấp nhất là -30,48 dB, giá trị trung vị là -6,19 dB. Trung bình giá trị độ lệch riêng biệt (PSD) của nhóm chứng là 5,00 ± 3,61dB, giá trị trung vị là 3,44 dB. Trung bình giá trị độ lệch trung bình (MD) của nhóm can thiệp là -8,45 ± 6,53 dB với giá trị cao nhất là -1,21dB, thấp nhất là -25,48 dB, giá trị trung vị là -6,05. Trung bình giá trị độ lệch riêng biệt (PSD) của nhóm can thiệp là 5,03 ± 3,39dB, giá trị trung vị là 4,48 dB. Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của độ lệch trung bình (MD) với p= 0,795 và độ lệch riêng biệt (PSD) với p= 0,956 trên kết quả thị trường trước khi điều trị của hai nhóm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp về tỷ lệ mắt ở các giai đoạn tổn thương trên thị trường.
3.1.10. Đặc điểm mức độ lõm đĩa trên OCT trước khi điều trị
Bảng 3.10. Đặc điểm mức độ lõm đĩa trên OCT trước điều trị
Mức độ lõm đĩa
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
≤ 0.4
1
2,4
0
0
0,359
Trên 0.4 đến ≤ 0.7
26
61,9
22
52,4
> 0.7
15
35,7
20
47,6
Tổng
42
100
42
100
Trước khi điều trị, tỷ lệ lõm đĩa trung bình C/D trên OCT của nhóm chứng là 0,68 ± 0,12, nhóm can thiệp có tỷ lệ C/D trung bình là 0,66 ± 0,13. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về mức độ lõm đĩa C/D trên OCT trước điều trị.
3.1.11. Đặc điểm giai đoạn bệnh trước điều trị
Bảng 3.11. Đặc điểm giai đoạn bệnh trước điều trị
Giai đoạn bệnh
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
Sơ phát
2
4,8
1
2,4
0,880
Nhẹ
17
40,5
20
47,6
Trung bình
14
33,3
13
31,0
Nặng
9
21,4
8
19,0
Tổng
42
100
42
100
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về tỷ lệ các mắt ở các giai đoạn bệnh trước khi điều trị.
3.2. Kết quả điều trị của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser so với nhóm chứng điều trị bằng Travoprost 0,004%
3.2.1. Năng lượng laser sử dụng trong điều trị
Ở nhóm điều trị bằng phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser, năng lượng trung bình sử dụng cho mỗi nốt bắn là 0,98 ± 0,10 mJ với năng lượng thấp nhất của một nốt bắn là 0,8 mJ và năng lượng cao nhất là 1,1 mJ. Trung bình số nốt laser của mỗi mắt là 100,2 ± 0,85 nốt với số nốt laser ít nhất của một mắt là 98 và nhiều nhất là 102 nốt. Trung bình tổng năng lượng laser của một mắt là 97,8 ± 10,05 mJ.
3.2.2. Kết quả thị lực sau điều trị
Bảng 3.12. Kết quả thay đổi thị lực của hai nhóm sau 18 tháng điều trị
Thị lực sau
điều trị
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt (n)
%
Số mắt (n)
%
Tăng
0
0
0
0
0,5
Không thay đổi
42
100
41
97,6
Giảm
0
0
1
2,4
Tổng
42
100
42
100
Toàn bộ cả hai nhóm nghiên cứu chỉ có 1 trường hợp thuộc nhóm điều trị bằng tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser có thị lực sau 18 tháng điều trị giảm từ 20/200 xuống còn ĐNT 3 m. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
3.2.3. Kết quả nhãn áp sau điều trị
3.2.3.1. Kết quả nhãn áp sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
Bảng 3.13. Kết quả nhãn áp của nhóm can thiệp tại các thời điểm sau điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
NA tại các thời điểm
N
NATB (mmHg)
Min
Trung vị
Max
P
Trước điều trị
42
28,0 ± 2,7
23
28,0
33
1 giờ
42
28,9 ± 1,9
24
29,0
33
0,023
1 tháng
42
19,5 ± 2,3
16
19,0
26
<0,001
2 tháng
36
18,7 ± 1,6
16
19,0
23
<0,001
3 tháng
35
19,1 ± 1,6
14
19,0
24
<0,001
6 tháng
33
19,0 ± 1,9
15
19,0
25
<0,001
9 tháng
32
19,1 ± 1,8
11
19,5
21
<0,001
12 tháng
32
19,1 ± 1,1
16
19,0
21
<0,001
15 tháng
31
19,0 ± 1,1
16
19,0
21
<0,001
18 tháng
31
19,1 ± 1,0
16
19,0
20
<0,001
Tất cả các thời điểm sau điều trị, kiểm định ghép cặp cho thấy nhãn áp đều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhãn áp nền với p <0,001.
3.2.3.2. Kết quả nhãn áp của hai nhóm sau điều trị
Bảng 3.14. Kết quả nhãn áp của hai nhóm tại các thời điểm sau điều trị
Thời điểm
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Trước điều trị
NATB
28,8 ± 4,2
28,0 ± 2,7
0,15
1 tháng
NATB
19,4 ± 2,1
19,5 ± 2,3
0,19
TB Giá trị NA hạ được
9,4 ± 4,5
8,5 ± 2,7
0,42
% NA hạ được
31,4 ± 11,7
30,1 ± 7,7
0,40
2 tháng
NATB
19,3 ± 2,0
18,7 ± 1,6
0,26
TB Giá trị NA hạ được
9,4 ± 4,8
8,9 ± 3,2
0,25
% NA hạ được
31,5 ± 12,0
31,7 ± 8,9
0,13
3 tháng
NATB
19,3 ± 2,0
19,1 ± 1,6
0,46
TB Giá trị NA hạ được
9,8 ± 4,7
8,6 ± 2,9
0,21
% NA hạ được
32,3 ± 11,3
30,6 ± 8,0
0,14
6 tháng
NATB
19,1 ± 1,5
19,0 ± 1,9
0,46
TB Giá trị NA hạ được
9,9 ± 4,9
8,7 ± 3,1
0,21
% NA hạ được
32,7 ± 11,4
30,8 ± 8,9
0,22
9 tháng
NATB
19,1 ± 1,8
19,1 ± 1,8
0,23
TB Giá trị NA hạ được
10,0 ± 5,0
8,4 ± 2,7
0,32
% NA hạ được
32,8 ± 12,5
30,2 ± 8,2
0,40
12 tháng
NATB
18,9 ± 1,7
19,1 ± 1,1
0,20
TB Giá trị NA hạ được
10,1 ± 4,6
8,5 ± 2,9
0,20
% NA hạ được
33,4 ± 10,9
30,2 ± 7,6
0,25
15 tháng
NATB
19,1 ± 1,4
19,0 ± 1,1
0,46
TB Giá trị NA hạ được
9,9 ± 4,3
8,6 ± 2,9
0,49
% NA hạ được
33,0 ± 9,6
30,5 ± 7,7
0,49
18 tháng
NATB
19,2 ± 1,2
18,9 ± 1,1
0,50
TB Giá trị NA hạ được
9,8 ± 4,4
8,5 ± 3,2
0,45
% NA hạ được
32,6 ± 10,0
29,9 ± 8,5
0,48
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về: nhãn áp trung bình, trung bình giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được và phần trăm nhãn áp hạ được tại tất cả các thời điểm theo dõi với p>0,05.
3.2.3.3. Kết quả về đáp ứng điều trị hạ nhãn áp
Bảng 3.15. Kết quả đáp ứng điều trị của hai nhóm tại các thời điểm
Thời điểm
Nhóm
Có đáp ứng
(NA hạ từ 20%)
Không đáp ứng
(NA hạ dưới 20%)
p
N
%
N
%
1 tháng
Nhóm chứng
34
81,0
8
19,0
0,179
Nhóm can thiệp
36
85,7
6
14,3
2 tháng
Nhóm chứng
29
76,3
9
23,7
0,021
Nhóm can thiệp
31
86,1
5
13,9
3 tháng
Nhóm chứng
27
81,8
6
18,2
0,034
Nhóm can thiệp
31
88,6
4
11,4
6 tháng
Nhóm chứng
28
84,8
5
15,2
1,000
Nhóm can thiệp
28
84,8
5
15,2
9 tháng
Nhóm chứng
29
87,9
4
12,1
0,909
Nhóm can thiệp
28
87,5
4
12,5
12 tháng
Nhóm chứng
28
84,8
5
15,2
0,423
Nhóm can thiệp
28
87,5
4
12,5
15 tháng
Nhóm chứng
29
87,9
4
12,1
0,816
Nhóm can thiệp
27
87,1
4
12,9
18 tháng
Nhóm chứng
28
84,8
5
15,2
0,502
Nhóm can thiệp
27
87,1
4
12,9
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về tỷ lệ mắt có đáp ứng hạ nhãn áp tại thời điểm theo dõi lúc 2 tháng và 3 tháng với p0,05.
3.2.4. Kết quả về biến đổi thị trường sau khi điều trị
Bảng 3.16. So sánh kết quả của hai nhóm về tiến triển trên thị trường sau 18 tháng điều trị
Tiến triển trên thị trường
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số mắt
%
Số mắt
%
Cải thiện nhanh
0
0
0
0
0.569
Cái thiện trung bình
0
0
0
0
Cải thiện chậm
33
78,5
37
88,1
Tiến triển chậm
2
4,8
2
4,8
Tiến triển trung bình
2
4,8
1
2,4
Tiến triển nhanh
5
11,9
2
4,8
Tổng
42
100
42
100
18 tháng sau khi điều trị, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về tỷ lệ mắt không có tiến triển và có tiến triển trên thị trường với p > 0,05.
3.2.5. Kết quả về biến đổi đầu thị thần kinh trên OCT
Bảng 3.17. Thay đổi tỷ lệ C/D trên OCT của nhóm can thiệp sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
C/D tại các thời điểm
N
C/D trung bình
min
Trung vị
Max
P
Trước điều trị
42
0,68 ± 0,12
0,46
0,70
0,93
6 tháng
42
0,67 ± 0,12
0,44
0,68
0,95
0,171
12 tháng
42
0,69 ± 0,12
0,43
0,70
0,90
0,055
18 tháng
42
0,68 ± 0,12
0,43
0,69
0,91
0,436
Với nhóm can thiệp điều trị bằng tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser, tỷ lệ C/D trên OCT tại các thời điểm 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với p>0,05.
Bảng 3.18. Thay đổi tỷ lệ C/D trên OCT của hai nhóm sau điều trị
Thay đổi C/D trên OCT sau 18 tháng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
Không thay đổi
36
85,7
38
90,5
0,776
Tăng >1/10
6
14,3
4
9,5
Tổng
42
100
42
100
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về số mắt có tỷ lệ C/D trên OCT tăng trên 1/10, với p> 0,05.
3.2.6. Kết quả về các điều trị bổ sung trong quá trình theo dõi
Bảng 3.19. So sánh số lần khám có nhãn áp trong giới hạn cho phép của hai nhóm
Số lần khám có NA trong giới hạn cho phép
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số lần khám
Tỷ lệ %
Số lần khám
Tỷ lệ %
NA<21 mmHg
311
82,3
328
86,8
0,087
NA ≥ 21mmHg
67
17,7
50
13,2
Tổng
378
100
42
100
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lần khám có nhãn áp trong giới hạn cho phép giữa hai nhóm.
Bảng 3.20. Số mắt cần điều trị bổ sung bằng thuốc tra hạ nhãn áp của hai nhóm
Điều trị bổ sung bằng thuốc tra
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
Cần thêm thuốc hạ NA
9
21,4
11
26,2
0,399
Không cần thêm thuốc hạ NA
33
78,6
31
73,8
Tổng
42
100
42
100
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về số mắt cần điều trị bổ sung. Số thuốc phải dùng thêm ở mỗi mắt trung bình ở nhóm chứng là 1,4 thuốc và nhóm can thiệp là 1,7 thuốc.
Biểu đồ 3.1. Số mắt cần bổ sung thuốc tra hạ nhãn áp tại các thời điểm
Ở nhóm chứng, số mắt cần phải bổ sung thuốc tăng từ 4 mắt ở tháng thứ 1 lên thành 9 mắt ở tháng thứ 2, sau đó ổn định đến hết quá trình theo dõi. Ở nhóm can thiệp, số mắt cần bổ sung thuốc tăng từ 6 mắt ở tháng thứ 1 đến tối đa là 11 mắt ở tháng thứ 12 và ổn định đến hết quá trình theo dõi.
Bảng 3.21. Số mắt cần can thiệp phẫu thuật của hai nhóm sau điều trị
Can thiệp phẫu thuật
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
Cần phẫu thuật
0
0
1
2,4
0,500
Không cần phẫu thuật
42
100
41
97,6
Tổng
42
100
42
100
Nhóm chứng không có mắt nào cần phẫu thuật, nhóm can thiệp có 1 mắt (2,4%) cần phẫu thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắt phải phẫu thuật giữa hai nhóm với p = 0,5.
3.2.7. Kết quả sự tiến triển về giai đoạn bệnh sau điều trị
Bảng 3.22. Số mắt ở các giai đoạn bệnh tại từng thời điểm theo dõi
Giai đoạn bệnh
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Trước điều trị
6 tháng
12 tháng
18 tháng
Trước điều trị
6 tháng
12 tháng
18 tháng
Giai đoạn sơ phát
N
2
3
4
4
1
1
1
1
%
4,8
7,1
9,5
9,5
2,4
2,4
2,4
2,4
Giai đoạn nhẹ
N
17
20
19
19
20
23
21
22
%
40,5
47,6
45,2
45,2
47,6
54,8
50,0
52,4
Giai đoạn trung bình
N
14
11
9
11
13
11
13
12
%
33,3
26,2
21,5
26,2
31,0
26,2
31,0
28,6
Giai đoạn nặng
N
9
8
10
8
8
7
7
7
%
21,4
19,1
23,8
19,1
19,0
16,7
16,6
16,6
Tổng
N
42
42
42
42
42
42
42
42
%
100
100
100
100
100
100
100
100
Ở nhóm chứng, số mắt ở giai đoạn sơ phát và giai đoạn nhẹ tăng lên trong khi số mắt ở giai đoạn trung bình và nặng giảm đi. Với nhóm can thiệp, số mắt ở giai đoạn sơ phát không thay đổi, số mắt ở giai đoạn nhẹ tăng lên 2 mắt và số mắt ở mỗi giai đoạn trung bình và nặng giảm 1 mắt.
3.2.8. Kết quả chung của điều trị
Bảng 3.23. Kết quả chung của điều trị sau 18 tháng giữa hai nhóm
Kết quả chung tại 18 tháng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số mắt
Tỷ lệ %
Số mắt
Tỷ lệ %
Thành công hoàn toàn
27
64,3
27
64,3
0.286
Thành công không hoàn toàn
4
9,5
8
19,0
Thất bại
11
26,2
7
16,7
Tổng
42
100
42
100
Sau 18 tháng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả chung của điều trị giữa hai nhóm với p>0,05. Trong số 11 mắt không thành công của nhóm chứng có 6 mắt có tiến triển trên thị trường dù cấu trúc đầu thị thần kinh không thấy có thay đổi, 3 mắt có thu nhỏ viền thần kinh và tăng tỷ lệ C/D dù thị trường chưa có biểu hiện tiến triển, và 2 mắt vừa có tiến triển trên thị trường, vừa có thay đổi cấu trúc của đầu thị thần kinh. Đối với nhóm can thiệp, trong số 7 mắt không thành công có 3 mắt có tiến triển trên thị trường, 2 mắt có thu nhỏ viền thần kinh và tăng tỷ lệ C/D trên OCT, và 2 mắt vừa có tiến triển trên thị trường, vừa có tăng tỷ lệ C/D trên OCT và thu nhỏ viền thần kinh khi soi đáy mắt.
3.2.9. Các biến chứng và tác dụng phụ gặp phải của điều trị
Bảng 3.24. Biến chứng trong và sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
Biến chứng
Số mắt(n)
Tỷ lệ (%)
Tăng nhãn áp (≥ 8 mmHg)
0
0
Phản ứng viêm tiền phòng
3
7,1
Nhức mắt
12
28,6
Đau đầu
4
9,5
Sợ ánh sáng
2
4,8
Xuất huyết tiền phòng
0
0
Phân tán sắc tố
0
0
Cương tụ kết mạc
6
14,3
Phù giác mạc
0
0
Dính trước
1
2,4
Biến chứng thường gặp nhất khi điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser là nhức mắt với tỷ lệ gặp ở 28,6% các mắt điều trị và cương tụ kết mạc với tỷ lệ 14,3%. Không có trường hợp nào có hiện tượng tăng nhãn áp phản ứng sau laser. Các biến chứng khác thường ít gặp. Sau 18 tháng theo dõi, có 1 mắt (2,4%) phát hiện thấy có biến chứng dính góc ở mức độ nhẹ (dưới ¼ chu vi vùng bè).
Bảng 3.25. Tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc tra hạ nhãn áp Travoprost 0,004%
Triệu chứng cơ năng
Số mắt(n)
Tỷ lệ (%)
Cộm mắt
5
11,9
Ngứa mắt
8
19,1
Nhức mắt
5
11,9
Cương tụ kết mạc
12
28,6
Thay đổi lông mi
6
14,3
Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng Travoprost 0,004% chủ yếu là các tác dụng nhẹ tại măt, thường gặp nhất là Cương tụ kết mạc chiếm 28,6%.
Bảng 3.26. So sánh tác dụng không mong muốn và biến chứng khi điều trị của hai nhóm
Tác dụng không mong muốn/biến chứng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
P
Số mắt
%
Số mắt
%
Không có
24
57,1
28
66,7
0.369
Mức độ nhẹ (tự khỏi)
18
42,9
14
33,3
Mức độ nặng (cần điều trị)
0
0
0
0
Tổng
42
100
42
100
Không có sự khác biệt về tỷ lệ các biến chứng hoặc tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình điều trị giữa hai nhóm với p>0,05.
3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
3.3.1. Các yếu tố liên quan đến giá trị nhãn áp hạ được
3.3.1.1. Liên quan của nhãn áp nền đến giá trị nhãn áp hạ được
Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá sự liên quan giữa nhãn áp nền với nhãn áp hạ được tại thời điểm 2 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng.
r=0.81*
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 2 tháng với nhãn áp nền
r=0.69*
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 6 tháng với nhãn áp nền
Biểu đồ 3.4. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 12 tháng với nhãn áp nền
Biểu đồ 3.5. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 18 tháng với nhãn áp nền
Kết quả của chúng tôi cho thấy có sự liên quan tỷ lệ thuận giữa giá trị nhãn áp hạ được tại các thời điểm 2 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng với nhãn áp nền. Nhãn áp nền càng cao thì nhãn áp hạ được càng cao.
3.3.1.2. Liên quan của các yếu tố khác đến giá trị nhãn áp hạ được
Bảng 3.27. Trung bình giá trị nhãn áp hạ được theo giai đoạn bệnh trước điều trị
Thời điểm
Trung bình giá trị NA hạ được (mmHg)
P
Sơ phát (n=1)
Nhẹ (n=20)
Trung bình (n=13)
Nặng (n=8)
1 giờ
0
-1,50 ± 2,74
-0,69 ± 2,66
0,38 ± 2,72
0,342
1 tháng
10
8,50 ± 2,14
7,23 ± 2,42
10,50 ± 3,42
0,089
2 tháng
11
8,70 ± 3,71
9,31 ± 1,97
9,50 ± 3,89
0,720
3 tháng
5
9,15 ± 3,95
8,85 ± 2,19
10,00 ± 3,25
0,438
6 tháng
10
9,50 ± 3,87
7,77 ± 2,17
10,63 ± 3,70
0,296
9 tháng
7
8,65 ± 3,41
9,23 ± 2,35
10,38 ± 2,62
0,446
12 tháng
8
9,15 ± 3,65
9,00 ± 2,74
9,88 ± 2,47
0,789
15 tháng
9
9,00 ± 3,80
9,46 ± 2,26
10,38 ± 2,2
0,708
18 tháng
8
9,20 ± 4,15
8,62 ± 2,10
10,00 ± 2,14
0,726
Xét trên tất cả các mắt của nhóm can thiệp, không có sự khác biệt về trung bình giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được giữa các giai đoạn bệnh tại tất cả các thời điểm theo dõi.
Xét riêng trên 27 mắt có kết quả điều trị thành công (hạ được nhãn áp mà không cần bổ sung thêm thuốc tra), chúng tôi đánh giá kết quả hạ nhãn áp tại thời điểm 18 tháng theo giai đoạn bệnh
Bảng 3.28. Kết quả hạ nhãn áp của nhóm điều trị thành công
Nhãn áp
(TB ± SD)
Giai đoạn bệnh
p
Giai đoạn I (n=1)
Giai đoạn II (n=12)
Giai đoạn III (n=9)
Giai đoạn IV (n=5)
Trước điều trị
28
27,5 ± 3,4
27,1 ± 2,3
29,2 ± 2,7
0,724
18 tháng
20
19,1 ± 1,2
19,1 ± 0,9
18,8 ± 1,1
0,659
Giá trị NATB hạ được lúc 18 tháng
8
8,4 ± 4,5
8,0 ± 2,2
10,4 ± 2,6
0,548
Trong 27 mắt có kết quả điều trị thành công hoàn toàn, không có sự khác biệt về nhãn áp trung bình hay giá trị nhãn áp hạ được lúc 18 tháng giữa các nhóm giai đoạn bệnh khác nhau với p>0,05.
Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy không có sự liên quan giữa một số đặc điểm trước điều trị của các mắt nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, mức độ sắc tố góc tiền phòng và tổng năng lượng laser sử dụng trong điều trị, giai đoạn bệnh trước điều trị với giá trị nhãn áp hạ được tại thời điểm 2 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng.
3.3.2. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng hạ nhãn áp
Sau điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser, những mắt có nhãn áp hạ được từ 20% lúc 18 tháng được coi là có đáp ứng hạ nhãn áp. Chúng tôi đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố : tuổi, giới, mức độ sắc tố vùng bè, giai đoạn bệnh trước điều trị, tổng năng lượng laser đến đáp ứng hạ nhãn áp.
Bảng 3.29. Phân tích đơn biến
Yếu tố
OR
SE
Z
P>z
95% CI
Tuổi
1.06
0.04
1.34
0.18
0.98
1.14
Giới (nữ)
1.11
1.17
0.10
0.92
0.14
8.72
Sắc tố góc TP
3.44
4.49
0.95
0.34
0.27
44.32
Tổng năng lượng SLT
1.05
0.06
0.80
0.42
0.94
1.17
Giai đoạn bệnh
5.56
6.17
1.55
0.12
0.63
48.97
Mô hình hồi quy đơn biến cho kết quả không có yếu tố nào trong các yếu tố đánh giá trên có ảnh hưởng đến đáp ứng hạ nhãn áp sau điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser với p đều lớn hơn 0,05.
3.3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả chung của điều trị
3.3.3.1. Liên quan của giai đoạn bệnh trước điều trị đến kết quả chung của điều trị
Bảng 3.30. Kết quả chung của điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh trước điều trị
Không
thành công
Thành công không hoàn toàn
Thành công hoàn toàn
Tổng
P
N
%
N
%
n
%
N
%
0,88
Sơ phát
0
0
0
0
1
3,7
1
2,4
Nhẹ
5
71,4
3
37,5
12
44,4
20
47,6
Trung bình
1
14,3
3
37,5
9
33,3
13
31
Nặng
1
14,3
2
25
5
18,5
8
19
Tổng
7
100
8
100
27
100
42
100
18 tháng sau khi điều trị laser, không có sự khác biệt về kết quả điều trị chung (thành công, thành công không hoàn toàn, không thành công) giữa các mắt ở các giai đoạn bệnh khác nhau trước điều trị với p > 0,05.
3.3.3.2. Liên quan của các yếu tố khác đến kết quả chung của điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
Chúng tôi đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm trước điều trị của mỗi mắt với kết quả thành công cuối cùng để xem có yếu tố nào có thể giúp tiên lượng thành công của điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser hay không. Các yếu tố được đánh giá là: Nhãn áp nền, Tuổi, Giới, Mức độ sắc tố của tiền phòng, Tổng năng lượng laser, Nhãn áp thời điểm 2 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Biến phụ thuộc là hai nhóm: thành công (bao gồm các mắt thành công và thành công không hoàn toàn) và thất bại.
Bảng 3.31. Phân tích đơn biến
Yếu tố
OR
SE
Z
P>z
95% CI
Nhãn áp nền
1,08
0,17
0,49
0,62
0,79
1,48
Tuổi
0,95
0,04
-1,12
0,26
0,88
1,04
Giới (nữ)
1,58
1,32
0,55
0,58
0,31
8,15
Sắc tố góc TP
1,58
1,32
0,55
0,58
0,31
8,15
Năng lượng Laser
4111
203028
2
0,09
0,25
66600000
Nhãn áp 2 tháng
0,68
0,16
-1,64
0,10
0,43
1,08
Nhãn áp 6 tháng
0,93
0,17
-0,40
0,69
0,65
1,33
Nhãn áp 12 tháng
0,72
0,28
-0,86
0,39
0,34
1,53
Tổng năng lượng SLT
1,09
0,06
1,75
0,08
0,99
1,21
Nhãn áp lúc 2 tháng (p<0.01) là đồng biến sau điều trị đạt p<0,1 trong phân tích đơn biến.
Bảng 3.32. Phân tích đa biến
Yếu tố
OR
SE
Z
P>z
95% CI
Tuổi
0,86
0,07
-1,90
0,06
0,73
1,00
Nhãn áp 12 tháng
0,39
0,24
-1,55
0,12
0,12
1,28
Sắc tố góc tiền phòng
0,11
0,13
-1,90
0,06
0,01
1,07
Nhãn áp 2 tháng
0,23
0,15
-2,21
0,03
0,06
0,85
Hằng số
3,87E+17
8.23E+18
1,91
0,06
0,32
4,75E+35
Mô hình hồi quy đa biến với độ giải thích mô hình R bình phương = 48,2% (P=0,011) cho thấy nhãn áp tại thời điểm 2 tháng sau can thiệp có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới kết quả điều trị thành công của người bệnh trong nhóm can thiệp với OR = 0,23 và giá trị P tương ứng là 0,03. Tại thời điểm 2 tháng sau can thiệp, khi nhãn áp tăng lên 1 mmHg thì xác suất điều trị thành công của người bệnh giảm đi 4,3 (=1/0,23) lần. Trong nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê của các yếu tố tuổi, sắc tố góc tiền phòng và nhãn áp 12 tháng tới kết quả điều trị thành công của người bệnh trong nhóm can thiệp.
Chương 4
BÀN LUẬN
Tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser ngày càng trở thành một lựa chọn phổ biến trong điều trị glôcôm góc mở nguyên phát. Tuy nhiên phương pháp này thường chỉ được chọn là điều trị thứ hai sau khi điều trị thuốc thất bại. Nghiên cứu này của chúng tôi với mục đích đánh giá hiệu quả của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser khi được chọn là điều trị đầu tay trên những mắt glôcôm góc mở chưa từng điều trị so với thuốc tra hạ nhãn áp thuộc nhóm prostaglandin và đánh giá các yếu tố liên quan đến kết quả của laser.
Nghiên cứu được thực hiện trên 84 mắt của 52 người bệnh, các mắt được chia ngẫu nhiên vào hai nhóm, nhóm chứng dùng thuốc tra hạ nhãn áp và nhóm can thiệp điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser.
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và tình trạng trước điều trị
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Glôcôm góc mở nguyên phát là một trong những nguyên nhân gây mù loà hàng đầu thường gặp ở người trên 40 tuổi. Năm 2021, Tác giả Zhang và cộng sự trong nghiên cứu phân tích tổng hợp về tỷ lệ mắc glôcôm góc mở nguyên phát qua các nghiên cứu trong 20 năm gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi với tỷ lệ trung bình 1,1% ở nhóm người từ 40 đến 49 tuổi và lên tới 9,2% ở nhóm người trên 80 tuổi. 85 Tỷ lệ mắc bệnh không phụ thuộc vào giới nhưng thường có tỷ lệ cao hơn ở nam. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu ở nhóm điều trị bằng thuốc tra (nhóm chứng) là 48,4 ± 12,2 tuổi (từ 20 đến 64 tuổi) và độ tuổi trung bình của nhóm điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser (nhóm can thiệp) là 48,5 ± 12,3 (từ 17 đến 66 tuổi). Không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình và tỷ lệ người bệnh trên 40 tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ nam: nữ ở hai nhóm đều là 1,1:1. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả một nghiên cứu tương tự của các tác giả Yang và cộng sự năm 2021 tiến hành trên 771 người bệnh mới được chẩn đoán là glôcôm góc mở nguyên phát tại Zhongshan, Trung Quốc, trong đó, độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng bị glôcôm góc mở nguyên phát là 49,8 tuổi và tỷ lệ nam: nữ là 1,4:1.86 Một nghiên cứu thử nghiệm đa trung tâm khác được công bố năm 2018 của tác giả Konstantakopoulou và cộng sự tiến hành trên 555 người bệnh mới được chẩn đoán là glôcôm góc mở nguyên phát tại Anh lại cho kết quả độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 64 tuổi, cao hơn đáng kể so với nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu tại Trung Quốc.87 Điều này có thể được giải thích là do sự khác biệt về chủng tộc giữa các đối tượng nghiên cứu. Một số nghiên cứu khác về glôcôm góc mở nguyên phát của tác giả Cho (2014) trên người Châu Á và Mitchell (1996) trên người da trắng cũng cho kết quả ở các người bệnh da trắng có độ tuổi trung bình mắc glôcôm góc mở nguyên phát cao hơn người Châu Á.88,89
4.1.2. Đặc điểm về tiền sử bản thân và gia đình
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm chứng có 2 trường hợp có bệnh toàn thân kèm theo, trong đó 1 người bệnh bị đái tháo đường (2,4%) type 2 và 1 người bệnh bị cả đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp (2,4%). Ở nhóm can thiệp có 3 trường hợp có bệnh toàn thân kèm theo trong đó có 2 người bị đái tháo đường (4,8%) và 1 người bị tăng huyết áp (2,4%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về tỷ lệ người bệnh có bệnh toàn thân kèm theo. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả Yang và cộng sự năm 2021, chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng về tỷ lệ người bệnh mắc đái th