MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 8
1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 23
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ
Ở VIỆT NAM 27
2.1. Quan niệm về cán bộ và pháp luật về cán bộ ở Việt Nam 27
2.2. Yêu cầu và nội dung của pháp luật về cán bộ ở Việt Nam 45
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về cán bộ ở Việt Nam 57
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 64
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về cán bộ ở Việt
Nam từ năm 1945 đến nay 64
3.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về cán bộ ở Việt Nam 77
3.3. Nhận xét pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay 99
Chương 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 116
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về cán bộ ở Việt Nam 116
4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay 123
4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay 131
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
168 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo Nghị định này, cán bộ, công chức làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được gọi
chung là viên chức - Công dân Việt Nam, trong biên chế được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại
điểm d, khoản 1, Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Tuy
75
nhiên, Nghị định này chưa có quy định phân biệt cán bộ và công chức; cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được gọi chung là công chức - công dân Việt Nam trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, c, e, khoản 1,
Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003, làm việc trong các cơ quan nhà
nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Nghị định này, ngoài việc quy định tương đối cụ thể về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, Nghị định còn
có quy định cụ thể về việc đánh giá công chức nhằm làm rõ năng lực, trình độ, kết
quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt,
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công chức; việc đánh giá công chức
phải căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm
chất đạo đức của công chức; khi đánh giá công chức lãnh đạo phải căn cứ vào kết
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
+ Nghị định số 114/2003-NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
+ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/1/2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn.
+ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/1/2004 của Bộ Nội vụ ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn...
Như vậy, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ngày 28/4/2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức ngày 29/4/2003 và các văn bản quy phạm hướng dẫn thi hành đã tạo
cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
với những quy định cụ thể hơn về tiêu chuẩn, điều kiện thi tuyển; đào tạo, bồi
dưỡng; các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật... Bên cạnh đó, trong
giai đoạn này, vấn đề đạo đức của cán bộ, công chức bước đầu cũng được quy định
cụ thể bằng pháp luật. Cụ thể như: Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
76
Chính phủ ngày 2/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước. Quyết định số 129 về Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước, quy định trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên
chức, trong đó đặc biệt quy định về giao tiếp ứng xử với nhân dân trong thi hành
công vụ của công chức; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ
Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương.
Cột mốc quan trọng trong pháp luật về cán bộ công chức nói chung và pháp
luật về cán bộ nói riêng chính là sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/06/2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức; Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính
phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Nghị
định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập. Với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, đặc biệt là Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 đã có sự phân biệt, làm rõ hơn "cán bộ" với các đối tượng
chủ thể khác là "công chức", "viên chức". Nội dung này sẽ được phân tích, đánh giá
cụ thể hơn trong phần thực trạng tại mục 3.2 của luận án.
3.1.5. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Hiện nay, bên cạnh các quy định của Hiến pháp năm 2013, các quy định
pháp luật hiện hành về cán bộ được thể hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật như: Luật Tổ chức Quốc hội 2014; Luật Tổ chức Chính phủ 2014; Luật Tổ
77
chức Chính quyền địa phương 2015; Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân
2015; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014; Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
2014; Luật Công đoàn 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật Kiểm toán
nhà nước 2015; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013; Nghị định số
36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007
của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP
ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản,
thu nhập; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức... Nội dung cơ bản của pháp luật về cán bộ giai đoạn này
cũng sẽ được đánh giá chi tiết cụ thể trong phần thực trạng ở mục 3.2 của luận án.
3.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
CÁN BỘ Ở VIỆT NAM
3.2.1. Quy định chủ thể là cán bộ
Đây là nội dung đầu tiên cần phải xác định. Trên thực tế pháp luật hiện nay
không có quy định trực tiếp chủ thể về cán bộ mà chỉ có quy định cụ thể về công
chức. Do đó, việc nhận diện cán bộ qua Luật Cán bộ, công chức cần sử dụng
phương pháp loại trừ đối tượng chủ thể là công chức theo Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức.
78
Bằng phép loại trừ, có thể xác định các đối tượng là cán bộ bao gồm các
chức vụ, chức danh sau đây:
- Tổng Bí thư, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Văn phòng Trung ương Đảng; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và ủy viên Ủy
ban kiểm tra Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Kiểm tra Trung
ương; Trưởng Ban, các Phó Trưởng ban và Thủ trưởng các đơn vị thuộc các Ban
Đảng ở Trung ương;
- Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy của các huyện, quận, thị xã
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội - Tổng Thư ký Quốc hội;
Tổng kiểm toán Nhà nước; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia;
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thường trực và Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành
79
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Người đứng đầu và cấp Phó của người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức tương đương ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
3.2.2. Quy định về bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ, quy hoạch,
điều động, luân chuyển cán bộ
- Về việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ, Luật Cán bộ, công chức quy
định: "Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của
điều lệ, pháp luật có liên quan" (Điều 23); "Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức
vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp
huyện được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ
chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tổ chức
Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước,
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân" (Điều 24).
Như vậy, Luật Cán bộ, công chức chỉ quy định những vấn đề chung liên
quan đến việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ về quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm và của cán bộ, đặc biệt là để thực hiện và cụ thể hóa các vấn đề nêu trên
cần phải căn cứ vào các quy định được dẫn chiếu của các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan. Điều này cũng cho thấy rằng một người trở thành cán bộ hoặc
không còn là cán bộ có thể qua những cách thức khác nhau tùy thuộc vào nơi cán bộ
công tác và chức vụ, chức danh cán bộ được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm. Ví dụ như:
người được bầu là Thủ tướng Chính phủ phải là Đại biểu Quốc hội và được bầu
theo đề nghị của Chủ tịch nước (Điều 8, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014); một
người muốn trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải được Quốc hội
80
phê chuẩn theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Điều 9 Luật Tổ chức
Quốc hội năm 2014).
- Đối với việc quy hoạch, điều động, luân chuyển cán bộ: Luật Cán bộ, công
chức quy định cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và được thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền: "Căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội"
(Điều 26).
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc quy hoạch, điều động, luân chuyển đối với
cán bộ lãnh đạo các cấp chủ yếu được thực hiện theo quy định của Đảng như: Ngày
19/12/2017, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định số 105-QĐ/TW
của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
Theo Quy định này, quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính: Tuyển
chọn, bố trí, phân cấp, điều động, luân chuyển cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ;
đánh giá cán bộ; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ
ứng cử, miễn nhiệm cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chế độ, chính
sách cán bộ; kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công
tác cán bộ và cán bộ.
Cán bộ được bổ nhiệm lần đầu phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ
Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ là 5 năm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp trưởng, cấp phó ở cơ quan, đơn vị trong bộ máy tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập; doanh
nghiệp Nhà nước. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ dưới 5 năm áp dụng đối với một
số chức vụ đặc thù theo quy định riêng. Thời hạn giữ chức vụ bầu cử căn cứ vào
nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đó.
Về điều kiện bổ nhiệm, phải bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức
danh theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền; không vi phạm quy định
81
về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm; có hồ sơ,
lý lịch cá nhân, phiếu kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan
chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác minh. Cán bộ các cơ quan trong hệ thống
chính trị được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý lần đầu phải đủ tuổi để
công tác trọn một nhiệm kỳ. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định. Cán bộ được bổ nhiệm phải có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được quy hoạch, bổ
nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất 1 năm kể từ khi có quyết định
kỷ luật. Đảng viên bị kỷ luật cách chức trong vòng 1 năm kể từ ngày có quyết định,
không được bầu vào cấp ủy, không chỉ định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương
đương và cao hơn. Cán bộ trong thời gian xem xét kỷ luật thì chưa đưa vào quy
hoạch; chưa xem xét bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử chức vụ cao hơn.
Bổ sung cấp ủy, thành viên lãnh đạo cấp ủy
Quy định ghi rõ về việc bổ sung cấp ủy, thành viên lãnh đạo cấp ủy và
chính quyền các đảng bộ trực thuộc Trung ương và việc phân cấp bổ nhiệm cán bộ
cho cấp dưới. Theo đó, khi cần bổ sung cấp ủy viên, ủy viên ban cán sự đảng, đảng
đoàn còn thiếu so với số lượng mà đại hội quyết định hoặc trong khung số lượng do
Trung ương quy định, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban
cán sự đảng, đảng đoàn chủ động làm quy trình giới thiệu nhân sự và báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư xem xét, chỉ định; không phải báo cáo xin chủ trương.
Đối với những đồng chí đã được đại hội giới thiệu vào danh sách bầu cử
cấp ủy, nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét bổ sung
vào cấp ủy cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực
hiện sau đại hội ít nhất là 12 tháng.
Đối với kiện toàn, bổ sung các chức danh bí thư, phó bí thư, chủ tịch Hội
đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân, thì ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy
phải báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xin chủ trương và dự kiến nguồn nhân sự
trước khi thực hiện quy trình nhân sự.
82
Đối với nhân sự được giới thiệu để bầu vào ban thường vụ tỉnh ủy, thành
ủy; bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
phải xin ý kiến thẩm định của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương
Đảng trước khi giới thiệu để tỉnh ủy, thành ủy hoặc Hội đồng nhân dân bầu và báo
cáo cấp có thẩm quyền chuẩn y hoặc phê chuẩn kết quả bầu cử.
Quy định nêu rõ yêu cầu đối với việc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử; điều
kiện xem xét, thẩm quyền quyết định, thủ tục bổ nhiệm lại.
Về điều động và biệt phái cán bộ, quy định nêu rõ, phải căn cứ vào yêu cầu
công tác, nhiệm vụ chính trị, quy hoạch cán bộ nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo sự
đồng bộ trong đội ngũ cán bộ; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng
ngành, từng địa phương, từng tổ chức; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển
của đội ngũ cán bộ.
Cán bộ được điều động, biệt phái do yêu cầu công tác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền. Điều động, biệt phái giữa các ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và
địa phương.
Khi cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định điều động, biệt
phái cán bộ từ nơi khác về đảm nhận các chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý tại các địa phương, cơ quan, đơn vị. Ban Tổ chức Trung ương phối hợp
với người đứng đầu và tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị (nơi đi và nơi
đến) và các cơ quan liên quan trong điều động, biệt phái đối với các chức danh khác
theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
Quy định cũng ghi rõ quy trình điều động, biệt phái cán bộ; việc bảo đảm
chế độ chính sách đối với cán bộ được điều động biệt phái.
Quy trình bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thuộc diện Trung ương quản lý
Ban hành kèm theo Quy định số 105-QĐ/TW, Bộ Chính trị đã quy định rõ
về chức danh cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định hoặc phân cấp, chức
83
danh cán bộ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban đảng Trung ương; quy trình
bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thuộc diện Trung ương quản lý.
Về trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
trực tiếp quản lý, căn cứ nhu cầu công tác, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các
ban và cơ quan trực thuộc Trung ương, ban thường vụ hoặc ban chấp hành đảng bộ
các tỉnh, thành phố, các đảng ủy trực thuộc Trung ương (sau đây là gọi chung là tập
thể lãnh đạo) thực hiện các bước sau:
Trình cơ quan cấp trên có thẩm quyền (bằng văn bản) về chủ trương, số lượng
và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ đề nghị bổ nhiệm. Đối với việc phong,
thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân phải xin chủ trương
của Bộ Chính trị trước khi làm quy trình. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định về chủ trương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ, sau khi có chủ trương của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, chậm nhất trong thời gian 15 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị tiến hành quy
trình nhân sự theo 5 bước. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp,
phải báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác, sau khi có chủ trương của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, người đứng đầu, các thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân
sự hoặc Ban Tổ chức Trung ương giới thiệu nhân sự. Quy định nêu rõ các công việc
cần tiến hành đối với trường hợp nhân sự do cơ quan, đơn vị đề xuất; trường hợp
nhân sự do Bộ Chính trị, Ban Bí thư dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ nguồn
nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị.
Đối với nhân sự tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn, khi đề xuất cán bộ
giữ chức danh lãnh đạo, nếu chức danh đó thuộc cơ cấu đã được quy định là tham
gia ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc xét thấy cán bộ được đề nghị bổ nhiệm cần
tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn thì đồng thời đề xuất việc tham gia ban cán sự
đảng, đảng đoàn của cán bộ đó.
Quy định cũng nêu rõ quy trình thẩm định, xét duyệt đối với nhân sự thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quyết định.
84
Hướng dẫn số 09-HD/BCTTW ngày 26/9/2007 của Ban Tổ chức Trung ương
hướng dẫn thực hiện quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Kết luận số 24-KL/TW
ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Hướng dẫn số
15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
30/11/2014 của Bộ Chính trị (khóa IX).
3.2.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ được thể hiện dưới hai góc độ, đó là cán bộ
có quyền và nghĩa vụ của công dân nói chung và với tư cách là đối tượng được giao
thực thi công vụ, nhiệm vụ nói riêng.
- Quyền của cán bộ: Cũng như đối với công chức, pháp luật quy định cán
bộ có các quyền hạn, quyền lợi và các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ, nhiệm
vụ nhất định. Cụ thể là:
+ Quyền được bảo đảm điều kiện thi hành công vụ: được giao quyền tương
xứng với nhiệm vụ; được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo
quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
+ Quyền về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: Được Nhà
nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ làm việc ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được
hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật; Được hưởng tiền làm
thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
+ Quyền về nghỉ ngơi: Cán bộ được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải
quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu
85
nhiệm vụ, cán bộ không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì
ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho
những ngày không nghỉ.
+ Các quyền khác của cán bộ, công chức: được bảo đảm quyền học tập,
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính
sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì
được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để
công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật
- Nghĩa vụ của cán bộ: nghĩa vụ của cán bộ có thể được phân chia theo
nhiều nhóm như:
+ Nghĩa vụ của cán bộ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân: Trung thành
với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo
vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
+ Nghĩa vụ trong thi hành công vụ: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức tổ chức kỷ
luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo
cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý và sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; Chấp hành quyết định của cấp trên.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
86
của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
+ Nghĩa vụ với cương vị là người đứng đầu: Chỉ đạo tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý
kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm
kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho
công dân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức
và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.2.4. Quy định về trách nhiệm của cán bộ
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, pháp luật cũng có những quy định về
trách nhiệm của cán bộ. Trách nhiệm của cán bộ được thể hiện ở các phương diện
cơ bản sau đây:
- Trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phap_luat_ve_can_bo_o_viet_nam_hien_nay.pdf