MỞ ĐẦU.1
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.9
1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và Việt Nam.9
1.1.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức.9
1.2.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa
phương thức .20
1.3.Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật
về vận tải đa phương thức .26
2. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án.31
2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được.31
2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận
án 32
3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.33
3.1. Cơ sở lý thuyết.33
3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.34
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN.35
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC.37
1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức.37
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức .37
1.1.2. Khái niệm vận tải đa phương thức.39
1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức.46
1.1.4. Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa
phương thức.50
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức .53
194 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
mại điện tử. Ở phạm vi hẹp là phỏp luật về vận chuyển hàng húa, cỏc quy định
phỏp luật điều chỉnh đối với VTĐPT cũng được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với phỏp luật điều chỉnh hoạt động vận tải đơn thức như Bộ luật Hàng hải, Luật
Giao thụng đường bộ, Luật Hàng khụng dõn dụng, Luật Giao thụng đường thủy
nội địa.... Để bảo đảm hiệu lực và hiệu quả trong điều chỉnh quan hệ VTĐPT, phỏp
luật VTĐPT phải được xõy dựng trờn nền tảng của phỏp luật về vận tải đơn thức
và khụng được chồng chộo, mõu thuẫn với cỏc quy định phỏp luật về vận tải đơn
thức, đồng thời phải cú sự phõn định rừ về phạm vi điều chỉnh giữa cỏc văn bản
quy phạm phỏp luật cú liờn quan. Vấn đề đặt ra hiện nay là trong phỏp luật Việt
84
nam, cả Bộ luật Hàng hải và Luật Giao thụng đường bộ đều cú quy định về VTĐPT
bờn cạnh quy định của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP về VTĐPT. Trong khi Bộ
luật Hàng hải quy định rừ việc điều chỉnh với dịch vụ VTĐPT cú sử dụng phương
thức vận chuyển bằng đường biển thỡ Luật Giao thụng đường bộ khụng đặt ra vấn
đề này. Vỡ vậy, việc quy định như thế nào để trỏnh sự trựng lặp, chồng chộo giữa
cỏc văn bản, cũng như xỏc định trong trường hợp cụ thể sẽ ỏp dụng văn bản quy
phạm phỏp luật nào đang là vấn đề cần giải quyết trong quỏ trỡnh tiếp tục xõy dựng
và hoàn thiện phỏp luật về VTĐPT.
Như vậy, trong hệ thống cỏc quy định phỏp luật điều chỉnh hoạt động
VTĐPT, bờn cạnh cỏc văn bản quy phạm phỏp luật chung về đầu tư kinh doanh,
thương mại, hợp đồng cũn cú cỏc quy định phỏp luật điều chỉnh đối với từng
phương thức vận chuyển tham gia vào quỏ trỡnh vận chuyển hàng hoỏ. Mức độ
thống nhất và sự tỏc động qua lại giữa cỏc bộ phận phỏp luật trong hệ thống phỏp
luật quốc gia cú ảnh hưởng quan trọng trong xõy dựng phỏp luật, thực hiện phỏp
luật và đỏnh giỏ hiệu quả của phỏp luật về VTĐPT.
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ việc nghiờn cứu khỏi niệm và cỏc đặc điểm của VTĐPT, cú thể đi đến
một số kết luận sau:
1. VTĐPT được hiểu là việc vận chuyển hàng hoỏ bằng ớt nhất hai phương
thức vận chuyển, theo một hợp đồng, một chứng từ vận tải và một người chịu trỏch
nhiệm đối với toàn bộ hàng hoỏ.
2. Phỏp luật VTĐPT bao gồm tổng thể cỏc quy định phỏp luật do nhà nước
ban hành điều chỉnh cỏc quan hệ xó hội phỏt sinh trong hoạt động VTĐPT với cỏc
nguyờn tắc cơ bản là nguyờn tắc bảo đảm quyền tự do kinh doanh, nguyờn tắc bảo
đảm quyền và lợi ớch của cỏc bờn trong hoạt động vận tải và nguyờn tắc chủ động
hội nhập thương mại quốc tế.
3. Cấu trỳc của phỏp luật VTĐPT về mặt hỡnh thức bao gồm cỏc Điều ước
quốc tế, phỏp luật quốc gia, tập quỏn quốc tế trong vận chuyển hàng húa và ỏn lệ;
về mặt nội dung bao gồm cỏc nhúm quy định đặc thự về điều kiện kinh doanh, chủ
thể kinh doanh VTĐPT, hợp đồng VTĐPT, giải quyết tranh chấp về VTĐPT.
4. Phỏp luật VTĐPT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm: chủ trương,
chớnh sỏch của nhà nước về phỏt triển vận tải đa phương thức; sự phỏt triển của
hoạt động vận tải đa phương thức; sự tỏc động của quỏ trỡnh hội nhập quốc tế; luật
phỏp quốc tế và tập quỏn quốc tế; sự tương tỏc giữa cỏc bộ phận phỏp luật.
86
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng phỏp luật về vận tải đa phương thức
2.1.1. Thực trạng phỏp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương
thức
Hiến phỏp năm 2013 quy định: “Mọi người cú quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà phỏp luật khụng cấm” (Điều 33). Với quy định này, Hiến
phỏp năm 2013 đó tạo tiền đề cho những quy định cú tớnh đột phỏ mạnh mẽ về
quyền tự do kinh doanh và tạo lập sự bỡnh đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa
cỏc chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cỏc luật như Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Hợp tỏc xó 2012 và cỏc văn bản
hướng dẫn thi hành cũng đó cụ thể húa bằng việc đưa ra cỏc quy định về cỏ nhõn,
tổ chức, phỏp nhõn hoặc hộ gia đỡnh được quyền tự do, tự chủ trong kinh doanh.
Tuy vậy, khi đó lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh, cỏc chủ thể kinh
doanh cũng cần phải đỏp ứng cỏc điều kiện kinh doanh mà nhà nước đặt ra tương
ứng với cỏc ngành nghề kinh doanh đú. Việc quy định cỏc ngành nghề kinh doanh
cú điều kiện và điều kiện kinh doanh được xỏc định dựa trờn yờu cầu quản lý, điều
tiết nền kinh tế trong từng giai đoạn, sự phự hợp với cỏc cam kết quốc tế và được
thể hiện trong cỏc văn bản quy phạm phỏp luật nhất định.
Dựa trờn nguyờn tắc bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bất kỳ tổ chức cỏ
nhõn nào cũng cú quyền kinh doanh VTĐPT. Tuy nhiờn, trong vận chuyển hàng
hoỏ núi chung, người vận chuyển đều phải mang tớnh chuyờn nghiệp, đặc biệt với
những hoạt động của người kinh doanh VTĐPT là tổ chức vận chuyển hàng húa
bằng nhiều phương thức vận chuyển khỏc nhau, đũi hỏi phải cú đủ năng lực để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Từ phương diện hoạt động của người kinh doanh
VTĐPT, trong phỏp luật cỏc nước đều đặt ra những điều kiện mà cỏc tổ chức, cỏ
nhõn phải đảm bảo để được kinh doanh VTĐPT. Mặc dự cú những quy định khỏc
nhau, nhưng nhỡn chung cỏc yếu tố chớnh để tạo nờn năng lực của người kinh
87
doanh VTĐPT được đề cập tới bao gồm: năng lực tài chớnh, chuyờn mụn và bộ
mỏy tổ chức.
Là người chịu trỏch nhiệm toàn bộ về hàng húa trong cả quỏ trỡnh vận
chuyển, người kinh doanh VTĐPT phải cú khả năng tài chớnh đủ để thực hiện việc
bồi thường cho mất mỏt, hư hỏng hay chậm giao xảy ra đối với hàng húa, thể hiện
ở mức vốn tối thiểu phải cú, hoặc sự bảo đảm bằng tài sản của cỏc ngõn hàng, tổ
chức tài chớnh và được bảo hiểm về hoạt động VTĐPT của họ. Năng lực tài chớnh
là điều kiện cơ bản được quy định trong phỏp luật của cỏc quốc gia cũng như trong
cỏc điều ước quốc tế về VTĐPT.
Trong phỏp luật Việt Nam, VTĐPT được phõn chia thành VTĐPT nội địa
và VTĐPT quốc tế và phải đỏp ứng cỏc điều kiện khỏc nhau. Theo quy định tại
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP, chỉ cú cỏc doanh nghiệp và hợp tỏc xó Việt Nam
được kinh doanh VTĐPT nội địa và phải đỏp ứng được cỏc điều kiện về đăng ký
kinh doanh, bảo hiểm trỏch nhiệm nghề nghiệp; cỏc doanh nghiệp và hợp tỏc xó
Việt Nam, doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh VTĐPT quốc tế
phải đỏp ứng thờm điều kiện về Giấy phộp kinh doanh và điều kiện tài sản. Nghị
định số 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cỏc Nghị định về vận tải đa phương
thức đó bỏ điều kiện kinh doanh đối với VTĐPT nội địa, đồng thời ỏp dụng điều
kiện chung thống nhất với doanh nghiệp, hợp tỏc xó Việt Nam và doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam kinh doanh VTĐPT quốc tế. Cụ thể:
Doanh nghiệp, hợp tỏc xó Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi cú Giấy phộp kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế trờn cơ sở đỏp ứng đủ cỏc điều kiện:
- Duy trỡ tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR80 hoặc cú bảo lónh tương
đương hoặc cú phương ỏn tài chớnh thay thế theo quy định của phỏp luật;
- Cú bảo hiểm trỏch nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc cú bảo
lónh tương đương.
80 Tương đương khoảng 2.569.200.000 đồng (theo tỷ giỏ ngày 15/7/2020).
88
Với cỏc doanh nghiệp của cỏc quốc gia là thành viờn Hiệp định khung
ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đó ký điều
ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức được kinh doanh VTĐPT
quốc tế sau khi được cấp Giấy phộp kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
của Việt Nam với điều kiện:
- Cú Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan cú thẩm quyền nước đú cấp;
- Cú bảo hiểm trỏch nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc cú bảo
lónh tương đương.
Đối với hoạt động kinh doanh VTĐPT quốc tế, thủ tục xin Giấy phộp kinh
doanh được tiến hành sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Giấy phộp kinh
doanh VTĐPT quốc tế cú thời hạn 5 năm và cú thể được gia hạn.
Quy định về đăng ký hoạt động kinh doanh và điều kiện về tài sản của Việt
Nam cho thấy sự tương đồng với cỏc quốc gia khỏc.
Người kinh doanh VTĐPT theo phỏp luật Thỏi Lan, phải đăng ký hoặc nhập
vào hồ sơ chớnh thức với cỏc điều kiện quy định tại Luật VTĐPT. Để được đăng
ký, người kinh doanh VTĐPT phải là cụng ty TNHH hoặc cụng ty đại chỳng cú
trụ sở chớnh tại Thỏi Lan và cú mức vốn thanh toỏn khụng dưới 80.000 SDR, người
kinh doanh VTĐPT phải duy trỡ khả năng bảo đảm trỏch nhiệm của mỡnh theo hợp
đồng vận tải đa phương thức hoặc cho bất kỳ rủi ro nào khỏc cú được từ hợp đồng
được thực hiện và duy trỡ mức tài sản tối thiểu 80.000 SDR trong suốt thời gian
hoạt động VTĐPT. Ngoài ra, phỏp luật Thỏi Lan cho phộp người kinh doanh
VTĐPT đó đăng ký ở nước được Thỏi Lan cụng nhận theo cỏc hiệp ước quốc tế
hoạt động VTĐPT tại nước này trờn cơ sở đăng ký với cơ quan đăng ký của Thỏi
Lan và đặt chi nhỏnh, văn phũng đại diện tại Thỏi Lan. Người kinh doanh vận tải
hoặc người kinh doanh VTĐPT nước ngoài cũng cú thể đăng ký hoạt động VTĐPT
với Cơ quan đăng ký và thành lập đại lý để hoạt động tại Thỏi Lan81.
81 Thailand Multimodal transport Act B E 2548, Điều 40, 43, 45, 48.
89
Luật VTĐPT của Cộng hũa dõn chủ nhõn dõn Lào quy định, để thành lập
doanh nghiệp VTĐPT ở quốc gia này, cỏc nhà đầu tư trong nước và quốc tế ngoài
yờu cầu phải cú Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hoặc vận tải hàng
húa cũn phải sở hữu tài sản tương đương ớt nhất 80,000 SDR hoặc cú bảo lónh từ
ngõn hàng với số tiền tương đương và cú bảo hiểm bồi thường cho bất kỳ thiệt hại
hoặc chậm trễ trong việc giao hàng húa82.
Theo quy định của Luật VTĐPT hàng húa năm 1993 (sửa đổi năm 2000)
của Ấn Độ, để được đăng ký kinh doanh VTĐPT, người kinh doanh VTĐPT phải
đỏp ứng điều kiện: cú doanh thu hàng năm trong năm tài chớnh gần nhất khụng
dưới 5 triệu rupi, hoặc doanh thu trung bỡnh của 3 năm tài chớnh trước đú đạt 5
triệu rupi theo xỏc nhận của tổ chức kiểm toỏn; vốn cổ phần đăng ký của cụng ty
hoặc vốn chủ sở hữu hoặc cỏn cõn vốn bỡnh quõn của cỏc thành viờn cụng ty đú
khụng dưới 5 triệu rupi83.
Bờn cạnh năng lực tài chớnh, yếu tố chuyờn mụn và tổ chức bộ mỏy cũng
đúng vai trũ quan trọng trong việc tổ chức kết nối cỏc phương thức vận tải và thực
hiện toàn bộ quỏ trỡnh vận chuyển hàng húa. Xõy dựng mạng lưới đại lý, văn phũng
đại diện, ứng dụng cụng nghệ thụng tin, sử dụng cỏc phương tiện điện tử để kết
nối... sẽ hỗ trợ cú hiệu quả hoạt động VTĐPT, nhất là với VTĐPT quốc tế.
Theo Quy định của Chớnh phủ về vận tải đa phương thức của Indonesia84,
chủ thể kinh doanh VTĐPT phải cú giấy phộp kinh doanh do Bộ trưởng giao thụng
vận tải cấp trờn cơ sở bảo đảm về quản trị và kỹ thuật. Trong đú, bảo đảm về quản
trị đũi hỏi chủ thể kinh doanh phải cú chứng thư thành lập, cú mó số thuế, địa điểm
kinh doanh và số vốn tối thiểu 80.000 SDR; bảo đảm về kỹ thuật thể hiện ở thiết
bị làm việc, nguồn nhõn lực cú năng lực trong lĩnh vực VTĐPT.
82 Lao People’s Democratic Republic, Law on Multiple Transport No. 28/NA, Vientiane, 18
December 2012, Điều 26.
83 Indian The Multimodal Transportation of Goods Act, Chương 2.
84 Government Regulation of The Republic of Indonesia number 8 years 2011 about Multimodal
Transport, Điều 7.
90
Phỏp luật Trung Quốc quy định doanh nghiệp kinh doanh VTĐPT phải đỏp
ứng cỏc điều kiện: (1) là phỏp nhõn Trung Quốc, (2) cú một tổ chức, một địa điểm
kinh doanh cố định, cỏc cơ sở kinh doanh cần thiết và nhõn viờn quản lý chuyờn
nghiệp tương ứng phự hợp để tham gia vào kinh doanh vận tải đa phương thức,
(3) Doanh nghiệp cú hơn 3 năm kinh nghiệm trong vận chuyển hàng húa quốc tế
hoặc đại lý, và cú cỏc đại lý trong và ngoài nước tương ứng, (4) Vốn đăng ký
khụng dưới 10 triệu RMB và cú tớn dụng tốt. Khi mở thờm chi nhỏnh hoạt động,
mỗi chi nhỏnh bổ sung sẽ tăng vốn đăng ký thờm 1 triệu RMB, (5) Cỏc điều kiện
khỏc theo phỏp luật và quy định của nhà nước85.
So sỏnh cho thấy, điều kiện cấp giấy phộp kinh doanh VTĐPT ở Việt Nam
theo quy định tại Nghị định số 87/2009/NĐ-CP đơn giản hơn so với nhiều quốc
gia trờn cơ sở chỉ quy định về tài sản và bảo hiểm trỏch nhiệm nghề nghiệp kinh
doanh VTĐPT với tớnh chất là điều kiện bảo đảm năng lực tài chớnh của người
kinh doanh VTĐPT.
2.1.2. Thực trạng phỏp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức
2.1.2.1. Người gửi hàng
Theo quy định tại Nghị định số 87/2009/NĐ-CP: “Hợp đồng vận tải đa
phương thức là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và người kinh doanh
vận tải đa phương thức, theo đú người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm
nhận thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng húa để thu tiền cước cho toàn bộ quỏ trỡnh
vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng”
(Khoản 5, Điều 2).
Việc sử dụng khỏi niệm người gửi hàng trong phỏp luật về VTĐPT Việt
Nam là phự hợp với khỏi niệm consignor trong cỏc điều ước quốc tế và phỏp luật
cỏc quốc gia khỏc về VTĐPT. Nghị định số 125/2003/NĐ-CP và Hiệp định khung
ASEAN về VTĐPT đều đưa ra chung một định nghĩa về người gửi hàng, theo đú,
85 The People’s Republic of China, 1997, Regulations Governing International Multimodal Transport
of Goods by Containers, Điều 5.
91
người gửi hàng là bất kỳ người nào ký kết hợp đồng VTĐPT với người kinh doanh
VTĐPT. Kế thừa quy định về người gửi hàng trong Nghị định số 125/2013/NĐ-
CP, Nghị định số 87/009/NĐ-CP cụ thể húa hơn quy định này khi ghi nhận người
gửi hàng là cỏc “tổ chức, cỏ nhõn ký kết hợp đồng VTĐPT”. Như vậy, cú thể hiểu
bất kỳ ai ký kết hợp đồng VTĐPT với tư cỏch là bờn thuờ vận chuyển đều trở thành
người gửi hàng trong quan hệ hợp đồng VTĐPT. Người gửi hàng, do đú khụng
nhất thiết là người giao hàng cho người kinh doanh VTĐPT để thực hiện việc vận
chuyển.
Đối chiếu quy định này với quy định của Bộ luật Dõn sự năm 2015 về hợp
đồng vận chuyển tài sản, trong Bộ luật Dõn sự khụng sử dụng khỏi niệm người
gửi hàng mà thay vào đú là khỏi niệm người thuờ vận chuyển: “Hợp đồng vận
chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa cỏc bờn, theo đú bờn vận chuyển cú nghĩa vụ
chuyển tài sản đến địa điểm đó định theo thoả thuận và giao tài sản đú cho người
cú quyền nhận, cũn bờn thuờ vận chuyển cú nghĩa vụ trả cước phớ vận chuyển”
(Điều 535). Theo Luật Hàng khụng dõn dụng năm 2006 (sửa đổi năm 2014) về
hợp đồng vận chuyển hàng húa cũng quy định: “Hợp đồng vận chuyển hàng hoỏ
là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuờ vận chuyển, theo đú người
vận chuyển cú nghĩa vụ vận chuyển hàng hoỏ đến địa điểm đến và trả hàng hoỏ
cho người cú quyền nhận; người thuờ vận chuyển cú nghĩa vụ thanh toỏn cước phớ
vận chuyển. Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương
mại bằng đường hàng khụng”. Bộ luật Hàng hải năm 2015 quy định: “Hợp đồng
vận chuyển hàng húa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận
chuyển và người thuờ vận chuyển, theo đú người vận chuyển thu giỏ dịch vụ vận
chuyển do người thuờ vận chuyển trả và dựng tàu biển để vận chuyển hàng húa từ
cảng nhận hàng đến cảng trả hàng” (Khoản 1 Điều 145). Cũng theo Bộ luật này,
người thuờ vận chuyển là người tự mỡnh hoặc ủy quyền cho người khỏc giao kết
hợp đồng vận chuyển hàng húa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường
hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuờ vận chuyển được
92
gọi là người giao hàng (Khoản 1 Điều 147). Khỏi niệm người thuờ vận chuyển
(vận tải) cũng được sử dụng trong Luật Đường sắt năm 2017 (Điều 55), Luật Giao
thụng đường thủy nội địa năm 2004 sửa đổi (Khoản 1 Điều 86), Luật Giao thụng
đường bộ năm 2008 sửa đổi. Như vậy, trong văn bản QPPL chung về hợp đồng
vận chuyển tài sản và về hợp đồng vận chuyển đơn thức ghi nhận chủ thể trong
quan hệ hợp đồng vận chuyển là người thuờ vận chuyển và người vận chuyển hàng
húa. Việc sử dụng khỏi niệm người thuờ vận chuyển phản ỏnh rừ hơn tớnh chất là
một bờn trong hợp đồng vận chuyển.
Về phương diện tiếng Việt, khỏi niệm người gửi hàng dễ bị nhầm lẫn với
khỏi niệm người giao hàng, là người thực hiện việc chuyển giao hàng húa cho
người vận chuyển, đặc biệt khi đặt trong mối quan hệ với người nhận hàng trong
hợp đồng. Ngoài ra, trong quan hệ thương mại quốc tế, người gửi hàng được núi
tới trong hợp đồng VTĐPT trong một số trường hợp, lại cũng chớnh là người
nhận hàng trong hợp đồng này. Vớ dụ: trong trường hợp cỏc bờn sử dụng cỏc
điều khoản nhất định của INCOTERM (như với điều khoản FCA - người mua
là bờn thuờ vận chuyển) để ỏp dụng trong hợp đồng mua bỏn hàng húa quốc tế.
Với những phõn tớch nờu trờn, việc quy định chủ thể là người gửi hàng
trong Nghị định số 87/2009/NĐ-CP vừa khụng bảo đảm được sự thống nhất với
cỏc quy định phỏp luật đơn thức hiện hành, vừa dễ gõy nhầm lẫn khi ỏp dụng.
2.1.2.2. Người kinh doanh VTĐPT và người vận chuyển thực tế
Theo quy định tại Nghị định số 87/2009/NĐ-CP, người kinh doanh VTĐPT
là doanh nghiệp hoặc hợp tỏc xó giao kết và tự chịu trỏch nhiệm thực hiện hợp
đồng vận tải đa phương thức86. Theo khỏi niệm được đưa ra tại Nghị định này,
phạm vi chủ thể tham gia hợp đồng với vai trũ người kinh doanh VTĐPT đó được
mở rộng hơn Nghị định số 125/2003/NĐ-CP. Cụ thể, theo Nghị định số
125/2003/NĐ-CP, chủ thể là người kinh doanh VTĐPT chỉ cú thể là doanh nghiệp
(Khoản 2 Điều 2), nay Nghị định số 87/2009/NĐ-CP bổ sung thờm đối tượng là
86 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 2.
93
hợp tỏc xó. Cũng theo Nghị định số 87/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp được hiểu bao
gồm cỏc doanh nghiệp thành lập theo quy định của phỏp luật về doanh nghiệp,
phỏp luật về đầu tư (gồm doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp cú vốn đầu tư
nước ngoài); hợp tỏc xó là hợp tỏc xó được thành lập theo quy định của phỏp luật
về hợp tỏc xó của Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp của cỏc quốc gia là thành
viờn Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc doanh nghiệp của
quốc gia đó ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức được
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi cú đủ cỏc điều kiện do phỏp luật
Việt Nam quy định.
Trong quan hệ VTĐPT, người kinh doanh VTĐPT là người chịu trỏch
nhiệm thực hiện hợp đồng VTĐPT và là người duy nhất chịu trỏch nhiệm về hàng
hoỏ trong toàn bộ hành trỡnh cho dự họ cú phải là người vận chuyển thực tế hay
khụng.
Theo nghĩa chung nhất, người vận chuyển thực tế được hiểu là người thực
hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hoỏ. Trong phỏp luật về vận
chuyển đơn thức, khỏi niệm “người vận chuyển”, “người vận chuyển thực tế” được
luật định và trong một số trường hợp người vận chuyển thực tế cũn được phõn biệt
với người vận chuyển kế tiếp. Cụ thể, Luật Hàng khụng dõn dụng năm 2006 (sđ)
định nghĩa: “Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương
mại bằng đường hàng khụng” (Khoản 1 Điều 128), “Người vận chuyển thực tế là
người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự uỷ quyền của người
vận chuyển theo hợp đồng nhưng khụng phải là người vận chuyển kế tiếp theo
quy định tại Điều 118 của Luật này” (Khoản 2 Điều 151). Theo Đ118, trong trường
hợp vận chuyển hàng khụng do những người vận chuyển khỏc nhau kế tiếp thực
hiện thỡ mỗi người vận chuyển kế tiếp được coi là một trong cỏc bờn của hợp đồng
vận chuyển. Như vậy, người vận chuyển thực tế là người nhận ủy thỏc để tiến hành
hoạt động vận chuyển hàng húa (thụng qua một hợp đồng phụ) mà khụng phải một
bờn trong hợp đồng vận chuyển, trong khi đú người vận chuyển kế tiếp được coi
94
là một trong cỏc bờn trong hợp đồng vận chuyển. Bộ luật Hàng hải năm 2015 quy
định: “Người vận chuyển là người tự mỡnh hoặc ủy quyền cho người khỏc giao kết
hợp đồng vận chuyển hàng húa bằng đường biển với người thuờ vận chuyển”,
“Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển uỷ thỏc thực hiện toàn
bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hoỏ bằng đường biển” (Khoản 2,3 Điều
147). Nghị định 87/2009/NĐ-CP khụng đưa ra khỏi niệm người vận chuyển thực
tế mà dựng khỏi niệm người vận chuyển để phõn biệt với người kinh doanh
VTĐPT như sau: “Người vận chuyển là tổ chức, cỏ nhõn thực hiện hoặc cam kết
thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển dự người đú là người kinh doanh
vận tải đa phương thức hay khụng phải là người kinh doanh vận tải đa phương
thức” (Khoản 7 Điều 2). Như vậy, theo quy định Nghị định này, cỏc nhà làm luật
đó phõn biệt rừ hai trường hợp: Trường hợp thứ nhất, người kinh doanh VTĐPT
chớnh là người người vận chuyển và tự mỡnh thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt
động vận chuyển hàng húa, trong hợp đồng VTĐPT họ là một bờn trong quan hệ
hợp đồng; Trường hợp thứ hai: người kinh doanh VTĐPT chỉ đúng vai trũ là người
tổ chức thực hiện việc vận chuyển hàng húa mà khụng trực tiếp thực hiện việc vận
chuyển, khi đú chỉ người kinh doanh VTĐPT là chủ thể hợp đồng, cũn người vận
chuyển được xỏc định chớnh là người vận chuyển thực tế, người xỏc lập quan hệ
với người kinh doanh VTĐPT thụng qua cỏc hợp đồng đơn thức và chịu sự điều
chỉnh của phỏp luật về phương thức vận chuyển hàng húa tương ứng. Điều này
cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 18 về trỏch nhiệm của người kinh doanh
VTĐPT đối với người làm cụng, đại lý hoặc người vận chuyển, cụ thể:
“1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trỏch nhiệm về mọi
hành vi và sai sút của người làm cụng hoặc đại lý của mỡnh, khi họ đó hành động
trong phạm vi được thuờ, hoặc mọi hành vi và sai sút của bất cứ người nào khỏc
mà người kinh doanh vận tải đa phương thức sử dụng dịch vụ của họ để thực hiện
hợp đồng vận tải đa phương thức.
95
2. Trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hợp đồng
vận chuyển đơn thức với người vận chuyển thỡ phải ỏp dụng phỏp luật chuyờn
ngành của vận tải đơn thức đú”.
Nhỡn sang phỏp luật cỏc nước trong khu vực, người kinh doanh VTĐPT
theo phỏp luật Thỏi Lan, “là bất kỳ người nào nhõn danh chớnh mỡnh hoặc thụng
qua người đại diện ký kết hợp đồng VTĐPT và đúng vai trũ một người chủ ủy
thỏc và nhận trỏch nhiệm về việc thực hiện hoạt động vận chuyển theo hợp đồng,
khụng bao gồm người hoạt động như đại lý hoặc người nhõn danh người gửi hàng
hoặc người vận chuyển thực tế tham gia vào VTĐPT” (Điều 4). Về đối tượng cú
thể tham gia với tư cỏch người kinh doanh VTĐPT trong hợp đồng, người kinh
doanh VTĐPT phải tiến hành việc đăng ký theo quy định của phỏp luật Thỏi Lan,
hoặc phải là người kinh doanh VTĐPT được đăng ký ở quốc gia được Thỏi Lan
cụng nhận thụng qua điều ước quốc tế, hoặc là người kinh doanh VTĐPT được
đăng ký ở quốc gia khỏc nhưng cú đại lý là người kinh doanh VTĐPT được đăng
ký tại Thỏi Lan (Điều 39, 45, 48)87.
Luật VTĐPT của Myanmar, cú quy định tương tự như Luật VTĐPT của
Thỏi Lan trong việc xỏc định khỏi niệm người kinh doanh VTĐPT, tuy nhiờn, chủ
thể được mở rộng hơn, bao gồm cả cỏc cỏ nhõn đó được đăng ký theo phỏp luật
cỏc quốc gia là thành viờn của cỏc điều ước quốc tế hoặc khu vực và Myanmar là
thành viờn. Luật cũng đưa ra khỏi niệm “người vận chuyển” là người tiến hành
hoặc cam kết thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển, bằng đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường biển, đường hàng khụng hoặc cỏch thức khỏc, cho
dự họ cú phải là người kinh doanh VTĐPT hay khụng88.
Là thành viờn Khối thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR), Brazin đó
thực hiện nội luật húa Hiệp định từng phần về tạo thuận lợi cho VTĐPT giữa cỏc
nước MERCOSUR ("Acordo de Alcance Parcial para a Facilitaỗóo do Transporte
87 Thailand Multimodal transport Act B E 2548, 2005.
88 Myanmar Multimodal Transportation Law, 2014.
96
Multimodal de Mercadorias", ngày 30 thỏng 12 năm 1994) trong phỏp luật quốc
gia. Theo Điều 5 Luật số 9.61 về VTĐPT của quốc gia này đũi hỏi người kinh
doanh VTĐPT phải là phỏp nhõn (Law No. 9.61 of 19 February 1998 on
Multimodal Transport of Goods)89.
Qua cỏc quy định của phỏp luật Việt Nam cú thể thấy:
Thứ nhất, phỏp luật Việt Nam khỏ tương đồng với cỏc nước trong khu vực
trong việc ghi nhận chủ thể tham gia hợp đồng với vai trũ người kinh doanh
VTĐPT. Tuy nhiờn, về phạm vi kinh doanh cũng cú sự khỏc biệt khi Việt Nam
chia VTĐPT thành VTĐPT quốc tế và VTĐPT nội địa và đặt ra điều kiện khỏc
nhau cho người kinh doanh VTĐPT hoạt động ở phạm vi tương ứng, trong khi
phần lớn cỏc nước khụng cú sự phõn chia này
Thứ hai, việc sử dụng khỏi niệm “người vận chuyển” trong Nghị định
87/2009/NĐ-CP mặc dự phự hợp với Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT và một
số quốc gia trong khu vực, nhưng lại chưa đảm bảo sự thống nhất với cỏc quy định
của cỏc văn bản phỏp luật về vận tải đơn thức như Luật Hàng khụng dõn dụng năm
2006 (sđ), Bộ luật Hàng hải năm 2015.
2.1.2.3. Người nhận hàng
Hoạt động VTĐPT được thực hiện trờn cơ sở hợp đồng với tớnh chất là hợp
đồng vỡ lợi ớch của người thứ ba. Trong quan hệ này, mặc dự người nhận hàng khụng
tham gia vào việc giao kết hợp đồng nhưng cú quyền yờu cầu bờn vận chuyển phải
chuyển giao hàng húa theo hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phap_luat_ve_van_tai_da_phuong_thuc_trong_dieu_kien.pdf