MỞ ĐẦU .1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.8
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .8
1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
khoảng trống luận án tiếp tục nghiên cứu.32
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HÀNG NỒNG SẢN
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN.36
2.1. Khái niệm và vai trò của phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị .36
2.2. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hàng nông sản theo
chuỗi giá trị.49
2.3. Kinh nghiệm phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị của một số địa
phương và bài học rút ra cho tỉnh Tuyên Quang .66
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG NÔNG SẢN THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ Ở TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2014-2018.77
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến phát triển hàng nông
sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang.77
3.2. Phân tích thực trạng phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh
Tuyên Quang.82
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh
Tuyên Quang.115
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HÀNG
NÔNG SẢN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ Ở TỈNH TUYÊN
QUANG ĐẾN NĂM 2025.123
4.1. Dự báo và phương hướng phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.123
4.2. Giải pháp phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang.127
KẾT LUẬN .146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.150
194 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng phát
triển thủy điện mà còn có giá trị kinh tế rất lớn trong nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản, đặc biệt là những loại cá đặc sản của Sông Lô và sông Gâm. Hệ thống đê
điều, tiêu thoát nước thủy lợi tỉnh Tuyên Quang cơ bản hoàn thiện, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp và cuộc sống người dân trên địa bàn tỉnh. Với
nguồn nước dồi dào, Tuyên Quang cũng là địa phương có lợi thế trong việc phát
triển nuôi thủy sản nước ngọt [7].
* Khí hậu: Khí hậu tỉnh Tuyên Quang có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh -
khô hanh và mùa hè; nhiệt độ trung bình 220 - 230C; độ ẩm bình quân năm là
85%; lượng mưa trung bình hằng năm đạt 1.295 - 2.266 mm. Khí hậu Tuyên
Quang rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là cây công
nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn [7].
* Đất đai, thổ nhưỡng: Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 5.867,90 km2,
trong đó đất nông nghiệp là 540.133 ha, chiếm 92,05% diện tích toàn tỉnh [Phụ
lục 1]. Đất đai Tuyên Quang có các nhóm chính: đất đỏ vàng trên đá sét và đá
biến chất, diện tích 389.834 ha (chiếm 67,2% diện tích tự nhiên); đất vàng nhạt
trên đá cát, có diện tích 66.986 ha (chiếm 11,55%); đất đỏ vàng trên đá macma,
diện tích 24.168 ha (chiếm 4,17% diện tích tự nhiên); đất vàng đỏ trên đá biến
chất, diện tích 22.602 ha (chiếm 3,89% diện tích tự nhiên); đất phù sa ven suối,
diện tích 9.621 ha (chiếm 1,66% diện tích đất tự nhiên); đất dốc tụ - thung lũng,
diện tích 8.002 ha (chiếm 1,38% diện tích đất tự nhiên); ngoài ra còn có một số
79
loại đất khác chiếm diện tích nhỏ: đất nâu vàng, đất mun vàng nhạt, đất nâu đỏ;
đất phù sa không được bồi đắp Nhìn chung tài nguyên đất của tỉnh Tuyên
Quang hết sức phong phú về chủng loại, chất lượng tương đối tốt, loại, đã tạo ra
nhiều tiểu vùng sinh thái nông- lâm nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng.
Chất lượng đất nông nghiệp màu mỡ, tưới tiêu tự chảy, phù hợp với nhiều loại
cây trồng và có khả năng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như
chè, mía, lạc, đậu tương, cây ăn quả [Phụ lục 2].
Tuyên Quang với đặc điểm điều kiện tự nhiên của mình, rất có tiềm năng
và thế mạnh trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do địa hình bị
chia cắt bởi đồi núi nhiều, Tuyên Quang cần đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy tu
thường xuyên hệ thống giao thông nông thôn để bù đắp việc không có giao thông
bằng đường hàng không và giao thông đường thủy rất hạn chế.
3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh tăng
trưởng với tốc độ khá cao và ổn định, trong đó khu vực có mức tăng cao nhất là
công nghiệp và xây dựng. Theo số liệu thống kê năm 2018, quy mô GRDP giá
hiện hành đạt 28.099,64 tỷ đồng, tương đương 1.248,32 triệu USD, GRDP bình
quân đầu người đạt 36,02 triệu đồng, tương đương 1.600 USD (tăng 142,01 USD
so với năm 2017). Cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24, 28%; công nghiệp -
xây dựng 30,32%; dịch vụ 42,07%, thuế nhập khẩu là 3,33% [7, tr.7].
Trong 5 năm (2014-2018), giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
luôn tăng, đạt bình quân trên 4 %/năm, đặc biệt năm 2015 đạt 5,33% [Phụ lục 8;
9; 10]. Các vùng sản xuất chuyên canh cây trồng, vật nuôi chủ lực phát triển
mạnh và có sự chuyển biến theo xu hướng sản xuất an toàn, thực hành nông
nghiệp tốt, gắn với nhu cầu thị trường. Giá trị hàng hóa nông sản chủ lực của
tỉnh năm 2018 chiếm 56,72% tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản,
tăng 4,13% so năm 2014; thu nhập và đời sống của người dân tiếp tục được nâng
lên (thu nhập bình quân người dân nông thôn năm 2018 đạt 2,36 triệu
đồng/người/tháng, tăng 1,37 lần so năm 2015 và tăng 2,17 lần so năm 2014) [7].
80
* Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật: Tuyên Quang có hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế kỹ thuật tương đối tốt, được tăng cường đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
đáng kể, nhất là hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi...
Hệ thống đường giao thông: Tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược
của cả nước đi qua như Quốc lộ 2; Quốc lộ 37; Quốc lộ 2C; Quốc lộ 279; Đường
Hồ Chí Minh, đường cao tốc Hải Phòng - Côn Minh đã giúp Tuyên Quang giao
thông giao thương với các tỉnh và toàn quốc được thuận lợi, dễ dàng. Toàn tỉnh
có 340 km đường quốc lộ; 392 km đường tỉnh; 947 km đường huyện; 247 km
đường đô thị, đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông nội tỉnh, nối các huyện
vùng sâu, vùng xa, miền núi gần hơn với trung tâm [7].
Hệ thống điện: Nhà máy thủy điện Tuyên Quang công suất 342 MW, hệ
thống lưới 220KV và 110 KV đảm bảo cung cấp đủ điện sinh hoạt và sản xuất
cho 3 tỉnh Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang. Đến năm 2020, các nhà máy
thủy điện Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); Thách Rõm
(huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm yên) và
một số nhà máy thủy điện nhỏ khác với công suất hàng trăm MW được tiếp tục
đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển sản xuất và sinh hoạt [7].
Hệ thống cấp thoát nước: Hệ thống cấp nước ở tỉnh Tuyên Quang với
công suất trên 28.000 m3/ngày/đêm, đáp ứng đủ nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt
dân cư và nước sản xuất, kinh doanh cho cơ sở công nghiệp trong và ven thành
phố. Các thị trấn và khu, cụm công nghiệp, các khu du lịchcũng đã có hệ
thống cấp nước sạch và thoát nước thải cho sinh hoạt và đáp ứng được nhu cầu
nước cho sản xuất [7].
Hệ thống thông tin liên lạc: Tuyên Quang có mạng lưới bưu chính viễn
thông kỹ thuật số hiện đại được kết nối bằng cáp quang, truyền viba tới các
huyện, thành phố của tỉnh và liên lạc trực tiếp với tất cả các tỉnh, thành phố trong
nước và quốc tế. 100% số xã, phường, thị trấn có điện thoại, số thuê bao Internet
di động và cố định sơ bộ đạt bình quân 97 thuê bao/100 dân [7].
Hệ thống dịch vụ tài chính: Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính, tín dụng của tỉnh đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh của
81
các nhà đầu tư như vay vốn, chuyển tiền, thanh toán, bảo lãnh.. với thời gian
nhanh nhất qua hệ thống điện tử hiện đại [7].
Hệ thống giáo dục và đào tạo: tỉnh Tuyên Quang có 02 trung tâm kỹ thuật
hướng nghiệp; 01 trung tâm giáo dục thường xuyên; 01 trường đại học; 01
trường cao đẳng; 02 trường trung cấp; 06 trung tâm đào tạo nghề cấp huyện [7].
Mạng lưới y tế: Tuyên Quang có 170 cơ sở khám chữa bệnh do Nhà nước
quản lý (thời điểm 31-12-2018), trong đó có 15 bệnh viện, 11 phòng khám đa
khoa khu vực và 144 trạm y tế xã phường, cơ quan, xí nghiệp. Số giường bệnh
do Nhà nước quản lý là 3.309 giường bệnh (bình quân 32,7 giường bệnh/1vạn
dân). Số nhân lực y tế do Nhà nước quản lý là 2.028 người (116 người làm việc
trong ngành Dược, 1.912 người làm việc trong ngành Y), số bác sĩ bình quân/ 1
vạn dân là 10,3 người [7, tr. 487].
* Dân số, lao động, việc làm:
Dân số trung bình năm 2018 của tỉnh Tuyên Quang là 780.156 người, mật
độ 28 người/km2.Trong 5 năm, từ 2014-2018, mỗi năm dân số tăng trung bình
0,87%. Tuyên Quang có 22 dân tộc sinh sống, trong đó có trên 52% là người dân
tộc thiểu số (25,45 % dân tộc Tày; 11,38 % dân tộc Dao; 8,0% dân tộc Sán
Chay; dân tộc Mông chiếm 2,16%; dân tộc Nùng chiếm 1,90%, dân tộc Sán Dìu
chiếm 1,62%, các dân tộc khác chiếm 1,28%). Đại đa số (trên 86%) người dân
sống ở khu vực nông thôn [Phụ lục 3].
Tuyên Quang có nguồn nhân lực khá dồi dào, tăng dần qua các năm, có
sức khỏe tốt, cần cù, năng động, có ý thức cầu tiến. Tỷ lệ lao động ở khu vực
nông thôn không có biến động nhiều, chiếm khoảng 88% lực lượng lao động
toàn tỉnh [Phụ lục 4]. Lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tăng dần
qua các năm [Phụ lục 5]. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi
năm giảm dần, trong đó tỷ lệ thất nghiệp nữ ngày càng giảm [Phụ lục 6]. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi cũng giảm dần từ 2,60%
năm 2014 xuống còn 1,13% năm 2018 [Phụ lục 7].
Với thực trạng về kinh tế - xã hội như đã phân tích trên, phát triển hàng
nông sản theo CGT ở tỉnh Tuyên Quang có nhiều tiềm năng, lợi thế.
82
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG NÔNG SẢN THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ Ở TỈNH TUYÊN QUANG
3.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để phát
triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị
Tỉnh Tuyên Quang rất chú trọng đến việc xây dựng chiến lược phát triển
nông nghiệp bền vững nói chung, cũng như các đề án, quy hoạch phát triển các
mặt hàng nông sản theo CGT nói riêng. Ngay sau khi Quyết định số 899/QĐ-
TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững được ban hành,
Tuyên Quang đã ban hành một loạt các đề án quy hoạch, xây dựng chiến lược
phát triển hàng nông sản theo CGT đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 hướng tới mục tiêu khai thác lợi thế của từng vùng, tạo ra
các sản phẩm nông sản hàng hóa có chất lượng, giá trị cao, phát triển bền vững
gắn sản xuất với chế biến, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần tăng thu nhập
và nâng cao đời sống cho người dân. Cụ thể, đến năm 2020: Tăng trưởng giá trị
sản xuất ngành trồng trọt: Đạt 4,2%/năm giai đoạn 2016-2020 (cả giai đoạn
2014-2020 đạt 4,3%/năm). Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt: 55% giá trị
sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản. Giá trị sản xuất/ha canh tác: khoảng
80 triệu đồng/ha vào năm 2020 [83].
Quy hoạch phát triển cây trồng đến năm 2020: Chiến lược phát triển cây
trồng của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 đưa diện tích trồng cam toàn tỉnh lên
8.500 ha, trong đó huyện Hàm Yên là huyện trồng cam chủ lực của tỉnh có diện
tích lên đến 7.710 ha (chiếm trên 90% diện tích trồng cam toàn tỉnh); năng suất
150 tạ/ha; sản lượng 112.500 tấn; mở rộng diện tích trồng chè toàn tỉnh là là
9.000 ha, tại các huyện trồng chè truyền thống diện tích trồng chè đều được mở
rộng; năng suất 90 tạ/ha; sản lượng 74.700 tấn [83] [Phụ lục 8].
Quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đến năm 2020: Vùng
sản xuất cam có diện tích là 5.255 ha, vùng sản xuất chè có diện tích 5.656 ha
[Phụ lục 9].
83
Quy hoạch các vùng sản xuất VietGAP đến năm 2020: Vùng sản xuất cam
an toàn có diện tích 700 ha, vùng sản xuất chè an toàn có diện tích 2.391 ha [Phụ
lục 10].
Quy hoạch vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao: Vùng cam gồm các xã
Tân Thành, xã Phù Lưu, xã Yên Lâm - huyện Hàm Yên; vùng chè gồm các xã
Tân Trào, xã Tú Thịnh (huyện Sơn Dương); xã An Tường, xã Đội Cấn (thành
phố Tuyên Quang); xã Phú Lâm, xã Lăng Quán (huyện Yên Sơn). Quy hoạch
vùng sản xuất giống cây trồng: Đối với giống cam, xây dựng 03 vườn ươm, diện
tích 1-1,5 ha, công suất 130-140 nghìn cây cam giống/năm đảm bảo cung cấp
cho trồng mới khoảng 250-260 ha vào năm 2020; đối với giống chè, xây dựng 5
vườn ươm với quy mô sản xuất đạt 250.000 bầu/năm trên địa bàn các huyện:
Yên Sơn (xã Phú Lâm, Tứ Quận); Sơn Dương (xã Tân Trào); Hàm Yên (xã Tân
Thành, Thái Hòa). Tiến hành tuyển chọn 100 cây chè Shan tuyết đầu dòng, 01
vườn đầu dòng, 03 vườn ươm giâm hom.
Xây dựng một số CGT và thương hiệu sản phẩm trồng trọt chủ lực gồm
CGT sản phẩm: Xây dựng một số CGT từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ đối
với một số sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh như lúa an toàn, rau an toàn, cam
an toàn và chè an toàn. Xây dựng thương hiệu Chè Shan đặc sản, Chè Vĩnh Tân,
huyện Sơn Dương; Chè Làng Bát, huyện Hàm Yên; thương hiện chè Shan đặc
sản, huyện Na Hang, huyện Lâm Bình.
Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020:
hướng đến mục tiêu khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang trại gắn với chế biến, dịch vụ và tiêu
thụ sản phẩm theo quy hoạch, để phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa, thúc đẩy phát triển chăn nuôi toàn diện, nhằm tăng giá trị ngành chăn nuôi,
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ nông dân. Cụ thể, trong giai
đoạn 2016 - 2020: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng trưởng bình quân 6,1
%/năm; đến năm 2020, giá trị sản xuất ước đạt khoảng 5.650 tỷ đồng (theo giá
thực tế năm 2012), chiếm trên 41,4% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Các chỉ
tiêu tổng đàn đến năm 2020: Trâu 122,70 nghìn con; lợn 767,98 nghìn con. Sản
84
lượng đến năm 2020: Thịt hơi các loại đạt khoảng 114,38 nghìn tấn. Tỷ trọng
sản phẩm chăn nuôi hàng hóa tập trung và trang trại, gia trại: Đạt 40 - 50%
tổng đàn vào năm 2020, mức tăng trưởng số lượng trang trại, gia trại chăn nuôi
hàng năm đạt khoảng 4%/năm.
Quy hoạch phát triển đàn trâu: Sản phẩm chính của chăn nuôi trâu là sản
xuất trâu thịt và trâu giống hàng hóa, cung cấp giống tốt trong tỉnh và bán ra
ngoài tỉnh. Duy trì tốc độ phát triển đàn trâu toàn tỉnh bình quân giai đoạn 2012 -
2020 là 1,98%/năm. Ổn định sản lượng thịt 5,45 nghìn tấn vào năm 2015 và 6,30
nghìn tấn vào 2020; Với cơ cấu đàn: Trâu cái sinh sản và hậu bị chiếm 48-55%
tổng đàn, đàn trâu thịt chiếm 15-18% tổng đàn. Hình thành vùng chăn nuôi trâu
hàng hóa tập trung tại các huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên
[Phụ lục 11]; [Phụ lục 12].
Quy hoạch phát triển đàn lợn: Sản phẩm chính của chăn nuôi lợn là sản
xuất lợn thịt hướng nạc, lợn đặc sản và cung cấp giống lợn trong tỉnh và bán ra
ngoài tỉnh. Duy trì tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2012-2020 là 6,15-
7%/năm. Sản lượng thịt hơi 85,92 nghìn tấn. Phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc
theo hình thức chăn nuôi bán công nghiệp, tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương
và một số xã của huyện Hàm Yên; phát triển chăn nuôi lợn đặc sản (lợn đen địa
phương, lợn rừng lai...) theo quy mô vừa, quy mô gia trại tại các huyện Na Hang,
Lâm Bình, Chiêm Hóa... [Phụ lục 11]; [Phụ lục 12].
Quy hoạch vùng chăn nuôi hàng hóa tập trung: Đàn trâu có quy mô
31.500 con; tổng số là 162 vùng, tập trung tại các huyện Na Hang, Chiêm Hóa,
Lâm Bình, Hàm Yên; Đàn lợn hướng nạc, siêu nạc có quy mô 231.780 con; tổng
số là 224 vùng, tập trung tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương; Đàn lợn đen địa
phương: Quy mô 164.100 con; tổng số là 173 vùng, tập trung tại các huyện Na
Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm Yên [Phụ lục 13].
Quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ: Giai đoạn 2016-2020, ngoài việc củng
cố các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã xây dựng và hoạt động, Tuyên
Quang sẽ triển khai xây dựng mỗi xã hoặc trung tâm cụm xã 01 điểm giết mổ gia
súc, gia cầm đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy hoạch với quy mô phù hợp
85
(đáp ứng nhu cầu giết mổ trên địa bàn, phương thức bán công nghiệp), tiến tới
xóa bỏ tình trạng giết mổ nhỏ lẻ tại các hộ gia đình.
Quy hoạch vùng sản xuất giống: Giống trâu: Chọn lọc, cải tạo nâng cao
chất lượng đàn trâu Ngố tại các huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm
Yên nhằm tạo ra nguồn giống trâu tốt; Giống lợn: Đầu tư nâng cấp trại giống cấp
ông bà của Công ty Cổ phần giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang và 02
cơ sở lợn giống cấp bố mẹ tại Yên Sơn và Sơn Dương. Tổ chức sản xuất giống
lợn đặc sản địa phương và sản xuất giống lợn hướng nạc, siêu nạc.
3.2.2. Thực trạng phát triển quy mô, sản lượng hàng nông sản theo
chuỗi giá trị
Diện tích và sản lượng cam của tỉnh Tuyên Quang ngày càng được mở
rộng. Đến năm 2018, diện tích cam đã phát triển lên 8.634 ha, tập trung chủ yếu
ở 14 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hóa, sản lượng đạt 81.088 tấn, giá trị
sản lượng trên 820 tỷ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho hơn 32 nghìn lao
động tại vùng cam và giải quyết được hàng ngàn lao động thời vụ từ các huyện
và các tỉnh khác đến làm thuê vào thời vụ thu hoạch cam. Không chỉ mở rộng
quy mô sản xuất cam theo chiều rộng, tỉnh Tuyên Quang còn chú trọng đi vào
chiều sâu bằng cách mở rộng các vùng sản xuất cam hữu cơ, sản xuất cam theo
tiêu chuẩn VietGAP bởi quy trình sản xuất này tạo ra cam có giá trị vượt trội, giá
bán tại vườn luôn cao hơn từ 20% - 30% so với cam sản xuất đại trà. Hiện nay,
diện tích trồng cam VietGAP đã đạt khoảng 350 ha, tập trung tại huyện Hàm
Yên, trong đó nhiều nhất là xã Tân Thành là 155 ha.
Theo Đề án Phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, mục tiêu
đến năm 2020, huyện Hàm Yên phát triển 5.255 ha cam sành, nhưng chỉ trong vòng
3 năm diện tích vùng cam của huyện Hàm Yên đã phát triển một cách nhanh chóng
từ hơn 4.000 ha năm 2014 lên hơn 7.270 ha năm 2018. Do mở rộng diện tích trồng
cam một cách mạnh mẽ, kết hợp với việc áp dụng các phương pháp chăm sóc và
thu hoạch hợp lý, sản lượng cam của Tuyên Quang không ngừng tăng lên [Phụ lục
14]. So sánh với năm 2014, thì năm 2015 sản lượng cam tăng 111%, năm 2016 tăng
132%, năm 2017 tăng 157,5%, năm 2018 tăng 165% [Phụ lục 15].
86
Quy mô trồng chè của tỉnh không có biến động nhiều. Tổng diện tích
trồng chè toàn tỉnh khoảng hơn 8.700 ha, trong đó diện tích chè cho sản phẩm
hơn 8.100 ha; năng suất bình quân đạt 77,3 tạ/ha; tổng sản lượng đạt 65.001 tấn.
Chè được trồng tại các huyện, thành phố, trong đó vùng trồng chè công nghiệp
tại các huyện Sơn Dương 1.575 ha, huyện Yên Sơn 2.983 ha, huyện Hàm Yên
2.173 ha, Thành phố Tuyên Quang 437 ha. Vùng trồng chè Shan gồm 82,1 ha
của huyện Chiêm Hóa, 1.360 ha của huyện Na Hang, 248,5 ha của huyện Lâm
Bình; năng suất bình quân 79 tạ/ha/năm, sản lượng chè búp tươi đạt trên 65.819
tấn. Các doanh nghiệp và HTX chế biến được 8.681 tấn chè thành phẩm, đạt
51,5% năng lực chế biến, trong đó 5.121 tấn chè xanh, 3.560 tấn chè đen, tiêu
thụ đạt 8.098 tấn, trong đó tiêu dùng nội địa 4.031 tấn, xuất khẩu 4.054 tấn [Phụ
lục 16]; [Phụ lục 17].
Trâu được chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình, tập trung ở 5 huyện Chiêm
Hóa (26,47%), huyện Yên Sơn (17,03%), huyện Sơn Dương (18,96%), huyện Na
Hang 12,81%) và huyện Hàm Yên (14,04%). Số lượng và sản lượng trâu 5 năm
qua ít biến động, từ hơn 106 nghìn con đến hơn 110 nghìn con, đạt từ khoảng
4.500 tấn đến 4.700 tấn thịt trâu hơi xuất chuồng [Phụ lục 18].
Lợn được nuôi tập trung lớn nhất tại các huyện vùng thấp, nơi có hệ thống
đường giao thông thuận lợi như huyện Sơn Dương (28%), huyện Yên Sơn
(22%), huyện Chiêm Hóa (12,8%). Quy mô chăn nuôi lợn vẫn nhỏ lẻ, chủ yếu
chăn nuôi tại hộ gia đình, chưa phát triển được mô hình sản xuất tập trung quy
mô trang trại với số lượng hàng nghìn con một đàn. Số lượng trang trại chăn
nuôi lớn còn ít, quy mô nhỏ và vừa (toàn tỉnh hiện có 10 trang trại chăn nuôi lợn,
quy mô từ 500 đến 800 đầu lợn) [Phụ lục 19].
3.2.3. Thực trạng phát triển các mặt hàng nông sản theo chuỗi giá trị
ở tỉnh Tuyên Quang
3.2.3.1. Chuỗi giá trị cam
Mặt hàng cam của Tuyên Quang chủ yếu được bán thẳng ra thị trường cho
người tiêu dùng, mà hầu như không có sự tham gia của khâu chế biến, do vậy
87
CGT cam cơ bản gồm 5 khâu: Đầu vào, sản xuất; thu gom (cấp xã, cấp huyện);
thương mại (bán buôn/ bán lẻ); tiêu dùng.
* Hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất
Người cung cấp dịch vụ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Qua khảo sát
cho thấy, các quầy kinh doanh vật tư nông nghiệp ở địa phương đã cung ứng
tương đối đầy đủ hàng hóa cho nông dân. Tuy nhiên, dịch vụ cung ứng thuốc
BVTV tại một số cửa hàng đôi khi không kịp thời hoặc không có đúng chủng
loại, nhu cầu của người sản xuất, nếu có nhu cầu cần phải đặt hàng trước.
Bảng 3.1: Khả năng đáp ứng của các quầy kinh doanh vật tư nông nghiệp
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu DT dưới 0,8 ha DT trên 0,8 ha
Số mẫu % Số mẫu %
Nơi mua phân bón, thuốc BVTV 20 10
Trong xã 14 70 8 80
Ngoài xã 6 30 2 20
Người bán thuốc BVTV 20 10
HTX, doanh nghiệp 3 15 2 20
Cửa hàng tư nhân 17 85 8 80
Người bán hàng tư vấn kỹ thuật 20 10
Có 9 45 7 70
Không 11 55 3 30
Có được nợ tiền không 20 10
Có 20 100 9 90
Không 0 0 1 10
Hàng hóa có đầy đủ không 20 10
Có (lúc nào cũng đầy đủ) 16 80 8 80
Không (phải đặt trước) 4 20 2 20
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên khảo sát
Người mua hàng được người cung cấp tư vấn cách sử dụng, nhưng không
thường xuyên và không mang tính chuyên nghiệp. Các quầy kinh doanh bán
hàng với hình thức cho vay vật tư phân bón, thuốc BVTV, thanh toán vào cuối
vụ và tính lãi hàng tháng đối với người sản xuất. Tỷ lệ người dân mua hàng trả
Sản
xuất
Thu
gom
Thương
mại
Tiêu
dùng
Đầu
vào
88
chậm là rất lớn đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ là (100%) còn đối với các hộ
có diện tích lớn hơn 0,8 ha tỷ lệ vay nợ cũng tương đối cao (90%) [Bảng 3.1].
Vốn đầu tư: Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu vốn để phục vụ cho sản xuất
cam của các hộ có diện tích ≤ 0,8 ha có tỷ lệ 55 %; trong thực tế người sản xuất vay
nợ bằng hiện vật (vật tư phân bón, thuốc BVTV) với tỷ lệ 70 % số hộ khảo sát
[Bảng 3.1].
Bảng 3.2: Nhu cầu sử dụng vốn vay
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
DT dưới 0,8 ha DT trên 0,8 ha
Số mẫu % Số mẫu %
Vay vốn 20 10
Có 11 55 1 10
Không 9 45 9 90
Lý do 9 9
Không có nhu cầu vay 4 44,44 3 33,33
Không đủ điều kiện 0 1 11,11
Khác 5 55,55 5 55,56
Nguồn vay 11 1
NH chính sách 6 54,54 1 100
NH Nông nghiệp 1 9,1 0 0
Khác 4 36,36 0 0
Vay bằng hiện vật 20 10
Có 14 70 10 100
Không 6 30 0 0
Người quyết định vay vốn 20 10 0
Vợ 3 15 0 0
Chồng 0 0 2 20
Cả hai vợ chồng 17 85 8 80
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên khảo sát
Các hộ thường nợ lại người bán hàng đến cuối vụ thu hoạch mới trả tiền,
đây cũng là một vấn đề trong chuỗi giá trị cam vì người nông dân thiếu vốn sản
xuất, thiếu kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, có những hộ không có nhu cầu
vay vốn nhưng vẫn nợ các của hàng vật tư, phân bón. Điều này cho thấy cần có
89
sự tư vấn giúp người dân trong hạch toán chi phí sản xuất. Việc sử dụng nguồn
vốn vay hiệu quả chưa cao, người dân không dám vay vốn để đầu tư cho sản
xuất do không biết tính toán, sợ mất mùa, nợ nần.
Dịch vụ cung cấp thông tin thị trường: Qua kết quả khảo sát, cho thấy
người dân tham khảo thông tin thị trường chủ yếu từ 2 nguồn thông tin chính đó
là từ chợ và người hàng xóm. Khó khăn của người dân khi bán sản phẩm khi
không có thông tin thường bị ép giá.
Bảng 3.3: Thông tin thị trường
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
DT dưới 0,8 ha DT trên 0,8 ha
Số mẫu % Số mẫu %
Nơi tham khảo giá bán 20 10
Từ hàng xóm 5 25 5 50
Từ chợ 15 75 5 50
Quen biết với người mua cam 20 10
Có 18 90 10 100
Không 2 10 0 0
Nhận tiền 20 10
Nhận ngay 20 100 10 100
Nợ 0 0 0 0
Khó khăn gặp phải 20 10
Bị ép giá 14 70 7 70
Vận chuyển xa 6 30 3 30
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên khảo sát
Dịch vụ kỹ thuật/khuyến nông: Các hoạt động khuyến nông và tập huấn
được triển khai tích cực. Mô hình huấn luyện quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và
các mô hình sản xuất cam an toàn theo VietGAP với diện tích trên 131 ha; các lớp
tập huấn tại hiện trường về trồng và chăm sóc cây cam, quản lý dịch hại tổng hợp,
lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất cam an toàn theo hướng VietGAP, tập
huấn xử lý sau thu hoạch được tỉnh Tuyên Quang tổ chức liên tục nhằm nâng cao
trình độ chăm sóc và thu hoạch cam cho bà con nông dân. Tuy nhiên, công tác
dịch vụ tư vấn kỹ thuật chưa phát triển, mỗi xã, thôn có một cán bộ khuyến nông
90
thôn, bản chưa có cán bộ phụ trách về bảo vệ thực vật, cán bộ này chỉ là kiêm
nhiệm không có phụ cấp, hoạt động theo sự điều động của lãnh đạo xã và xóm.
Cơ sở hạ tầng: Các vườn cam đang cho thu hoạch nằm phân tán rải rác ở
các xã, nhiều vườn ở các địa hình khá phức tạp, đường giao thông đi lại gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là khi trời mưa; đường giao thông hiện nay là một vấn
đề gây cản trở cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để khắc phục khó khăn trong vận
chuyện, một số vườn cam lớn đã sử dụng hệ thống ròng rọc, ngựa thồ trong
quá trình vận chuyển cam từ vườn xuống nơi tập kết.
Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị cam tỉnh Tuyên Quang
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên khảo sát
Thu gom cấp xã HTX
Chợ đầu mối
tại tỉnh
Người trồng cam
Chợ đầu mối
tại các tỉnh, TP
Siêu thị
Thu gom cấp huyện
Người tiêu dùng
7,63% 1,23%
69,08%
1,23% 17,66 % 1,38%
10,65%
19,66% 77.63% 1,23% 1,48%
79,73%
8,55%
91
* Hoạt động thu gom và tiêu thụ sản phẩm:
Khâu thu hoạch, bảo quản và vận chuyển: Do chưa xây dựng được hệ
thống được giao thông lên tận vườn cam, nên việc vận chuyển cam đến nơi tập
kết chủ yếu dùng sức người gánh, sức ngựa kéo, vận chuyển dọc theo các lối
mòn quanh vườn. Cam thường được đựng trong các sọt tre, không có dụng cụ
đóng gói, bảo quản sản phẩm dẫn đến cam bị dầm bì, nhanh giảm chất lượng.
Khâu thu gom, bán buôn, bán lẻ: Qua sơ đồ trên cho thấy, sản phẩm của
chuỗi giá trị cam chủ yếu bán trực tiếp sản phẩm không thông qua chế biến.
Kênh tiêu thụ lớn nhất là từ người sản xuất tới thu gom cấp huyện chiếm 77,63%
tổng sản lượng cam, gần 20% sản lượng cam được thu gom qua người thu gom
nhỏ lẻ cấp xã. Khoảng 1,48% sản lượng cam người sản xuất b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_hang_nong_san_theo_chuoi_gia_tri_o_tinh_t.pdf