Luận án Phát triển nguồn nhân lực ngành xuất bản Việt Nam trong xu thế hội nhập

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.12

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .12

1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực.12

1.1.2. Những nghiên cứu về xuất bản, phát triển nguồn nhân lực xuất bản .18

1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực xuất bản trong xu

thế hội nhập .25

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .26

1.2.1. Những nghiên cứu về xuất bản và nguồn nhân lực xuất bản.26

1.2.2. Nghiên cứu về xuất bản kỹ thuật số và nguồn nhân lực kỹ thuật số.28

1.3. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và hướng nghiên cứu

của luận án .31

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án.32

1.3.2. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án .33

Tiểu kết chương 1.35

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC XUẤT BẢN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP.36

2.1. Một số khái niệm chung về xuất bản và phát triển nguồn nhân lực xuất bản .36

2.1.1. Xuất bản và nguồn nhân lực xuất bản.36

2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam trong xu thế hội nhập .46

2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng phát triển nguồn

nhân lực xuất bản Việt Nam trong xu thế hội nhập .51

2.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam trong xu thế

hội nhập .51

2.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam

trong xu thế hội nhập.54

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam

trong xu thế hội nhập.62

2.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam

trong xu thế hội nhập và bài học rút ra cho Việt Nam.67

2.3.1. Kinh nghiệm.67

2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam .70

pdf177 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nguồn nhân lực ngành xuất bản Việt Nam trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệm: Đây là NXB hoạt động theo mô hình hiện đại, hội nhập toàn diện về mọi mặt của xuất bản và kinh tế. Các công ty thành viên hoạt động có tính chất độc lập về nhân sự, nội dung cũng như tài chính. Chỉ phụ thuộc công ty mẹ về lãnh đạo, chiến lược và sản phẩm. 2.3.1.3. NXB McMilan- Australia Lý do lựa chọn: Đây là NXB được ra đời sau khi công ty con của McMilan – UK hoạt động kinh doanh tại Australia sát nhập với công ty Pan Books của US năm 1985. Mô hình hoạt động: Tổng công ty, các công ty thành viên, kinh doanh thị trường tự do gắn với nhà nước. Phát triển NNL: Sáp nhập, tuyển dụng, đào thải nhân viên theo cơ chế thị trường. Sản phẩm chính là sách giáo dục, sách trẻ em và tiểu thuyết. Hiện nay, NXB đang phát triển dòng sản phẩm sách điển tử trong lĩnh vực giáo dục. Đi đôi với nó là NNL có trình độ cao về sáng tạo, quản lý điều hành trong quá trình xây dựng và phát triển thị trường trên toàn thế giới. Việt Nam là một địa chỉ của NXB này. Sự liên kết đào tạo NNL của NXB với NXB Giáo dục Việt Nam đã có những hiệu quả nhất định trong các dòng sản phẩm như sách Tiếng Anh,, khoa học giáo dục,. Để chiếm lĩnh được thị trường, việc đào tạo và phát triển NNL được NXB xem là yếu tố quan trọng, đặc biệt coi trọng NNL địa phương và NNL công nghệ. Yếu tố thành công của NXB là kết nối và chia sẻ nguồn dữ liệu tạo nên giá trị thương hiệu đối với sản phẩm sách điện tử và sản phẩm số. Kinh nghiệm: Phát triển NNL địa phương đạt chuẩn NNL của NXB và chuẩn quốc tế là yếu tố thành công trong kết nối và phát triển thị trường toàn cầu. 2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam Qua những bài học kinh nghiệm của những NXB trong nước cũng như khu vực, tôi rút ra những bài học trong quá trình phát triển NNL xuất bản trong xu thế hội nhập như sau: 71 Thứ nhất, đa dạng hóa mô hình trong phát triển đang là yêu cầu tất yếu đối với xuất bản. Mô hình tổ chức kinh doanh theo cơ chế thị trường cạnh tranh đang là xu thế chủ đạo. Phát triển NNL với trình độ chuyên môn cao gắn với trình độ quản trị, kinh doanh đang là nhu cầu tất yếu hiện nay. Thứ hai, những NXB không có xu hướng đổi mới NNL và mô hình kinh doanh vẫn đi theo xu thế xuất bản kế hoạch hóa với NNL theo biên chế công chức, viên chức gắn với mô hình tổ chức “Đơn vị sự nghiệp công” không còn phù hợp trong xu thế hội nhập cạnh tranh thị trường. Thứ ba, phát triển NNLCN gắn với dòng sản phẩm sách điển tử, sản phẩm công nghệ số đang là xu thế phát triển trong xuất bản hiện nay. Thứ tư, mô hình tổ chức kinh doanh xuất bản hoạt động theo mô hình kinh tế tư nhân, quản lý khoa học, cạnh tranh thị trường lao động, thu hút và đào tạo NNL theo hướng hiện đại đang tạo nên xu hướng mới ở Việt Nam. Thứ năm, phát triển NNL kinh doanh số trong kinh doanh xuất bản phẩm đang là yêu cầu cấp bách hiện nay. Kinh doanh số với sản phẩm số có ý nghĩa quan trong sự phát triển của xu thế cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang là chủ trương lớn của Việt Nam hiện nay. Thứ sáu, phát triển NNL In trong bối cảnh nguồn nhiên liệu sản xuất giấy đang thu hẹp, yếu tố môi trường đang được đặt ra cấp thiết. NNL In phải gắn với phát triển sản phẩm công nghệ. Hạn chế sách giấy truyền thống đang được khuyến khích của các quốc gia trên toàn cầu. 72 Tiểu kết chương 2 Trong Chương 2, luận án đã đưa ra được một số nội dung gắn với lý thuyết phát triển NNL, NNLCLC và NNLXB trong xu thế hội nhập. Thứ nhất, một số khái niệm cơ bản liên quan đến NNL, phát triển NNL, phát triển NNLXB Việt Nam trong xu thế hội nhập trong đó có một số khái niệm được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những khái niệm đã có như BTV, NNLCN. Thứ hai, luận án đã đưa ra nội dung PTNNLXB theo hướng quản lý kinh tế đó là: Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch, giám sát và đánh giá. Luận án cũng đưa ra tiêu chí, những yếu tố tác động đến PTNNLXB nhằm lượng hóa NNL để thực hiện đi đến mục tiêu. Thứ ba, luận án cũng chỉ ra các kinh nghiệm PTNNLXB một số NXB, tổ chức xuất bản của môt số nước: Austraylia, Singapore, Trung Quốc. Đây là những NXB, tổ chức xuất bản có quan hệ gần gũi với một số NXB ở Việt Nam trong quá trình hợp tác. 73 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC XUẤT BẢN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP 3.1. Hoạt động xuất bản Việt Nam hiện nay 3.1.1. Các mô hình hoạt động của tổ chức xuất bản hiện nay 3.1.1.1. Quản lý nhà nước đối với xuất bản Quản lý nhà nước đối với xuất bản hiện nay vừa có yếu tố quản lý về đường lối, vừa có yếu tố về nhà nước. Về đường lối, cơ quan chỉ đạo là Ban tuyên giáo trung ương mà trực tiếp là Vụ Báo chí và xuất bản. Đối với nhà nước là Bộ Thông tin và Tuyền thông, trực tiếp là Cục xuất bản. Ngoài ra còn có sự quản lý của cơ quan chủ quản của đơn vị đó. Đối với các NXB địa phương và các công ty xuất bản, chịu sự chỉ đạo và quản lý của Đảng và cơ quan quản lý nhà nước cấp tương đương. Mô hình quản lý nhà nước như sau: Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quản lý xuất bản Nguồn: Tác giả xây dựng Ban tuyên giáo TW Vụ Báo chí-xuất bản Bộ TT&TT Cục xuất bản Nhà xuất bản Cơ quan chủ quản Sở TT&TT Công ty xuất bản 74 3.1.1.2. Các mô hình hoạt động a) Đơn vị sự nghiệp công Là đơn vị hoạt động kinh doanh nhưng mô hình tổ chức lại như một đơn vị hành chính. Về tổ chức, nó được kế thừa mô hình của tổ chức kinh tế kế hoạch. Nhà nước phê duyệt cơ cấu tổ chức và NNL. Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức đơn vị sự nghiệp công Nguồn: Tác giả xây dựng Trong ngành Xuất bản, mô hình “Đơn vị sự nghiệp công” vẫn được áp dụng ở nhiều nhà xuất bản như: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, các Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các nhà xuất bản trực thuộc một số trường Đại học công lập, ban, bộ, hội trung ương, địa phương. NNL của mô hình này chủ yếu tồn tại dưới các hình thức: Thứ nhất, viên chức nhà nước: Được thi tuyển theo vị trí việc làm của đơn vị chủ quản và bổ nhiệm tại nhà xuất bản. Với hình thức này, lương, thưởng, chế độ khác được hưởng theo ngạch bậc và ngân sách nhà nước. Thứ hai, hợp đồng lao động: Được đơn vị tuyển dụng theo kế hoạch được duyệt của cơ quan chủ quản. Lương, thưởng và chế độ khác do nhà xuất bản trả theo hợp đồng lao động. Về số lượng, mô hình tổ chức này chiếm 44/59 nhà xuất bản chiếm 75%. Mô hình hoạt động này ứng với mô hình kinh tế: kế hoạch nhà nước và dịch vụ. Mô hình kế hoạch nhà nước đó là xuất bản theo kế hoạch đã có với Ban giám đốc Ban Tổng biên tập Hành chính Biên tập Công nghệ Dịch vụ 75 doanh thu dựa trên ngân sách nhà nước giao thầu hoặc đấu thầu. Mô hình dịch vụ là liên kết xuất bản với các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản. Đối với NNL, mô hình này thường ổn định, không có tính đột phá kể cả về cơ cấu, số lượng cũng như chất lượng. Ưu điểm: Tổ chức mô hình chặt chẽ, tính bền vững cao. Nhược điểm: Không có tính cạnh tranh về NNL nên chất lượng NNL thấp. Tính khuyến khích trong lao động không kịp thời. Thu nhập không tính theo năng suất lao động mà tính theo thâm niên làm việc. Điều này dẫn đến năng suất lao động không cao, không thu hút được NNLCLC. b) Công ty nhà nước Mô hình này thường được gọi “Công ty TNHH một thành viên” với 100% vốn nhà nước. Sơ đồ 3.3. Mô hình tổ chức công ty nhà nước Nguồn: Tác giả xây dựng Với 15 nhà xuất bản còn lại, số lượng nhà xuất bản hoạt động theo mô hình này là 15/59 chiếm 25% tổng số nhà xuất bản. NNL của NXB: Viên chức và hợp đồng lao động. Mô hình công ty nhà nước hoạt động có những hạn chế như: Hoạt động theo sự điều tiết của nhà nước, chưa thực sự là một doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Về NNL, chưa được chủ động thu hút NNL, mở rộng quy mô NNL nhằm mở rộng và hội nhập thị trường. Ban giám đốc Ban kiểm soát Hành chính Biên tập Công nghệ Dịch vụ HĐTV Ban Tổng biên tập 76 Ưu điểm: Được nhà nước hỗ trợ về chính sách, vốn, cơ sở vật chất. Nhược điểm: Bị ràng buộc bởi nhiều sự quản lý, không chủ động trong chiến lược, kế hoạch. Nhiều cơ chế bị ràng buộc như quy chế lương, thưởng, dẫn đến năng suất lao động thấp. Không chủ động trong thu hút và sử dụng NNLCLC dẫn đến chất lượng NNL thấp. c) Công ty cổ phần Công ty cổ phần ra đời bởi những nhà xuất bản, công ty nhà nước chuyển đổi mô hình công ty Mẹ - con. Mô hình này, công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước, các công ty con thường hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Các cổ đông bao gồm cả cổ đông nhà nước và cổ đông tự do. Sơ đồ 3.4. Mô hình tổ chức công ty cổ phần Nguồn: Tác giả xây dựng Những ưu điểm: Mô hình này hoạt động dựa trên cơ chế thị trường tự do, có chiến lược rõ ràng, chủ động trong hoạch định chính sách nội bộ, trong đó có chính sách NNL. Với mục tiêu tối ưu hóa giá trị cổ đông, ngoài những hoạt động nhằm gia tăng lợi nhuận, mô hình này còn có ưu điểm là làm tăng giá trị như: Thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp. Hội nhập đang là mục tiêu của loại hình doanh nghiệp này trong ngành Xuất bản. Mô hình này chịu tác động của luật kinh doanh và luật xuất bản, ít chịu chi phối bởi hệ thống chính Ban giám đốc Ban kiểm soát HĐTV Ban Tổng biên tập Hành chính Biên tập Công nghệ Công ty con Dịch vụ 77 trị như các mô hình trên nên sự hội nhập sẽ diễn ra nhanh hơn, sâu hơn, rộng hơn và chủ động về nhiều lĩnh vực như: Vốn, NNL, công nghệ, thị trường, Đây là những ưu điểm nổi trội của mô hình này. Nhược điểm: Ngoài nhược điểm chung là “Xuất bản chịu sự kiểm soát chặt chẽ về chính sách” mô hình này có thêm nhược điểm là “Tối ưu hóa lợi nhuận” đang tác động tiêu cực trong chiến lược hoạt động. Nhiều công ty hoạt động ở đa lĩnh vực không có sự gắn kết với nhau dẫn đến sự lỏng lẻo về hệ thống, trong đó có hệ thống NNL như đào tạo, thu hút, cạnh tranh, d) Mô hình khác Một số tổ chức doanh nghiệp hoạt động ở các mô hình: Công ty hợp doanh, công ty tư nhân đang có chiều hướng gia tăng ở Việt Nam hiện nay. Một mặt, mô hình các công ty này hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường tự do. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, NNL đa dạng và chủ động trong thu hút, đào tạo NNL nên mô hình này đang tạo ra những đột phá trong hội nhập và phát triển. Ưu điểm: Do không bị ràng buộc bởi yếu tố nhà nước, tổ chức công ty này chủ động trong chiến lược, mô hình tổ chức, phát triển NNL theo yêu cầu chiến lược và phát triển của thị trường. Việc liên danh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước diễn ra nhanh chóng tạo thuận lợi trong việc chuyển giao thị trường, vốn và công nghệ đồng thời có sự kết nối về NNL với một số tổ chức doanh nghiệp mà ở đó xuất bản số, kinh doanh số phát triển. Nhược điểm: Do đây là mô hình doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ nên hạn chế về vốn, thương hiệu nên sự hội nhập có phần hạn chế về quy mô, thị trường, sản phẩm. Điều này dẫn đến hạn chế quy mô NNL. 3.1.2. Các tổ chức, doanh nghiệp xuất bản hiện nay Quản lý nhà nước về xuất bản hiện nay là Cục Xuất bản - In - Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Là cơ quan tham mưu những chính sách như cấp giấy phép, phát triển NNL, hội nhập,. 78 3.1.2.1. Nhà xuất bản Nhà xuất bản là trụ cột của ngành, là cơ quan thực hiện chính sách cụ thể của ngành Xuất bản bao gồm: Kiểm soát nội dung, xây dựng chương trình, cấu trúc của các mảng xuất bản, ra quyết định xuất bản và quyết định in, phát hành đối với các xuất bản phẩm. Nguồn nhân lực chủ yếu là BTV, NVCN, NNL khác. Hội nhập đã tác động đến các NXB như: làm thay đổi chất lượng nội dung các tác phẩm, tác giả; hội nhập về NNL; hội nhập về thị trường, sản phẩm; về vốn, công nghệ tạo ra sản phẩm mới như sách điện tử, sản phẩm công nghệ số,. NNL của nhà xuất bản được phân bố theo các nhóm: a) Lãnh đạo: Bao gồm hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban tổng biên tập. Đây là nhóm NNL tạo ra chiến lược xuất bản và kinh doanh của nhà xuất bản. b) BTV: Là bộ phận cốt lõi của nhà xuất bản có nhiệm vụ thiết kế chiến lược xuất bản, xây dựng nội dung, hoàn thiện nội dung. Một số nhà xuất bản hiện nay đang có hướng phát triển BTV trở thành Marketing xuất bản phẩm. Như vậy BTV kiểm soát toàn bộ quy trình xuất bản và quy trình kinh doanh xuất bản phẩm. Đây là mấu chốt quan trọng trong quá trình phát triển NNL. Quy trình xuất bản của bộ phận biên tập trong xu thế hội nhập được thực hiện như sau: Sơ đồ 3.5. Quy trình sản phẩm trong nhà xuất bản Nguồn: Tác giả xây dựng 79 c) Nhân viên công nghệ Trong quy trình trên, phần sản phẩm công nghệ số vẫn là khoảng trống của ngành Xuất bản. Đây chính là khoảng trống NNL trong bối cảnh hội nhập hiện nay đối với NNLCN. Phát hành (kinh doanh): Là bộ phận quan trọng của nhà xuất bản trong kinh doanh, phát triển thị trường, thông tin sản phẩm, kinh tế,. Sản phẩm của xuất bản là sản phẩm kinh doanh có điều kiện. Đây là đặc thù của ngành, chính vì vậy, NNL trong kinh doanh xuất bản phẩm cũng có những đặc thù riêng. Kinh doanh xuất bản phẩm trong xu thế hội nhập được thực hiện theo mô hình: Sơ đồ 3.6. Quy trình kinh doanh trong nhà xuất bản Nguồn: Tác giả xây dựng Cũng như bộ phận BTV, bộ phận kinh doanh KTS đang là khoảng trống về NNL. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối với việc PTNNL xuất bản trong xu thế hội nhập. 3.1.2.2. Công ty xuất bản Công ty xuất bản hiện nay tồn tại ở các loại hình: Công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty liên doanh. Đây là các công ty vừa được tổ chức bản thảo vừa được kinh doanh xuất bản phẩm. Bản chất của công ty này là tối ưu hóa cổ đông hoặc tối ưu hóa lợi nhuận và hoạt động trong mô hình thị trường tự do, chịu sự chi phối bởi luật xuất bản, luật kinh doanh và các nghị định về xuất bản. NNL của loại hình công ty này gồm: Lãnh đạo, BTV, Kinh doanh. 80 a) Lãnh đạo: Bao gồm HĐQT: Do hội nghị cổ đông lựa chọn trong đại hội. Ban giám đốc: Do HĐQT lựa chọn. Đây là NNL chủ đạo của công ty với vai trò: Hoạch định chiến lược, thực hiện chiến lược và thực hiện các nhiệm vụ mà hội nghị cổ đông, HĐQT đặt ra trong từng giai đoạn. b) BTV là NNL quan trọng của công ty. Đây là NNL có vai trò thiết kế chiến lược sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm cùng nhà xuất bản trong quá trình liên kết, marketing,.. Bộ phận biên tập có vai trò kết nối công ty với đối tác khác nhằm khai thác và phát triển thị trường thông qua hợp tác và phát triển. Vì đây là công ty lấy kinh doanh là chủ đạo nên NNL này thường làm việc theo quy trình vừa xây dựng và hoàn thiện bản thảo, vừa phát triển thị trường thông qua marketing theo mô hình sau: Sơ đồ 3.7. Quy trình biên tập trong công ty kinh doanh Nguồn: Tác giả xây dựng Cũng như nhà xuất bản, hiện nay NNL này đối với các sản phẩm KTS đang là khoảng trống. c) Phát hành (kinh doanh): Là NNL cốt lõi của công ty. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong kinh doanh, khai thác và phát triển thị trường. Tìm kiếm, phát hiện nhu cầu thị trường từ đó cùng với BTV hình thành các dòng sản phẩm mới. NNL phát hành hiện nay đối với kinh doanh sản phẩm KTS chính là NNLCN vẫn là khoảng trống. BTV Chiến lược Sản phẩm Hoàn thiện Sản phẩm Chiến lược thị trường Marketing Phát hành 81 3.1.3. Đặc điểm, tình hình hoạt động xuất bản hiện nay Hoạt động xuất bản trong thời điểm hiện nay đang chịu tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động xuất bản có tính ổn định, ít có sự thay đổi lớn. Những biến động về số lượng NXB trong những năm gần đây. 3.1.3.1. Đặc điểm nổi bật của xuất bản hiện nay a) Đặc điểm lãnh đạo quản lý nhà nước Xuất bản là cơ quan tuyên truyền của Đảng và nhà nước, chính vì vậy hiện nay xuất bản đang chịu sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng, quản lý của nhà nước. Việt Nam hiện nay không có NXB tư nhân, chỉ có các doanh nghiệp tư nhân tham gia phát hành và có thể tổ chức bản thảo. Việc xuất bản phải thông qua một NXB nào đó. Cơ quan chủ quan của các NXB hiện nay là các cơ quan nhà nước trùn ương hoặc địa phương, các cơ sở giáo dục đào tạo, các hội chính trị hay nghề nghiệp. Quy mô các NXB hiện nay không đồng đều. Có NXB quy mô Tổng cục: 01, tổng công ty: 01, cấp cục – vụ: 50 , cấp phòng – ban: 05. Như vậy đặc điểm quy mô không đồng đều. Quản lý nhà nước đối với xuất bản hiện nay là Cục xuất bản – in – phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Lãnh đạo xuất bản hiện nay là Ban Tuyên giáo trung ương. Ngoài ra xuất bản còn chịu sự lãnh đạo quản lý của các cơ quan chủ quản. Như vậy xuất bản hiện nay chịu sự lãnh đạo quản lý của nhiều cấp, tạo nên những rào cản thủ tục hành chính, cản trở sự phát triển. Trong khi ở đa số đối với xuất bản quốc tế và khu vực luôn xem xuất bản là một tổ chức doanh nghiệp hoạt động theo quy luật thị trường. b) Đặc điểm trình độ - công nghệ Đặc điểm trình độ chuyên môn. Việt Nam có rất ít cơ sở đào tạo NNLXB. Trong khi các NXB thường tuyển dụng NNL có trình độ chuyên môn sâu sau đó trang bị thêm nghiệp vụ biên tập bao gồm các kỹ năng làm việc, kiến thức chính trị, để trở thành NNLXB. Đối với NNLXB được đào tạo từ các cơ sở thường chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn. 82 Đặc điểm công nghệ. Hiện nay xuất bản Việt Nam đang vận hành quy trình dựa trên công nghệ in giấy truyền thông đã lạc hậu theo sơ đồ 2.1, trong khi các NXB trên thế giới và khu vực đã và đang sử dụng công nghệ số với tốc độ chuyển đổi số rất lớn theo sơ đồ 2.2 tạo ra khoảng cách trong xuất bản giữa Việt Nam và thế giới. c) Vốn Do xuất bản Việt Nam đang hoạt động dưới nhiều mô hình khác nhau nên quy mô và phương thức huy động vốn cũng có khác nhau. Tuy nhiên dưới góc nhìn về quy mô vốn trong xuất bản có thể thấy đa số các NXB đầu là những doanh nghiệp vừa, nhỏ và rất nhỏ. Đối với những NXB hoạt động theo mô hình sự nghiệp công, vốn được quy định theo luật xuất bản có quy mô thấp nhất là 5 tỉ VND và thường không lớn hơn con số này. Đối với các đơn vị hoạt động theo công ty mẹ - con quy mô vốn thường lớn hơn khoảng 500 tỉ VND và cũng chỉ có 01 NXB hoạt động theo mô hình này. Tuy nhiên các công ty con của NXB kiểu này thì huy động vốn theo phương thức cổ phần. Đối với các NXB hoạt động mô hình cổ phần thì quy mô vốn khoảng 10 tỉ VND. Các NXB còn lại có quy mô vốn rất nhỏ. d) Thị trường Thị trường xuất bản Việt Nam chủ yếu là trong nước và phần người Việt ở nước ngoài. Hầu như các thị trường quốc tế và khu vực chưa được khai thác. Thị trường trong nước chủ yếu là học sinh, sinh viên, giáo viên và các nhà nghiên cứu được nhóm thành các thị trường chính: Trường học và viện nghiên cứu, thư viện, thị trường bán lẻ. Thống kê khối mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học ta có các số liệu sau 83 2015 2016 2017 2018 2019 Trường học 42.135 42.478 42.461 42.667 40.052 Giáo viên (Nghìn) 1.168,1 1.090,7 1.176,6 1.147 1.147,3 Học sinh (nghìn) 19.108,9 21.250 22.04 22.684 23.090 Bảng 3.1. Số liệu trường học, giáo viên, học sinh cả nước Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2020 Thống kê số thư viện trong cả nước cho ta số liệu sau: 2015 2016 2017 2018 2019 Số thư viện 2.612,0 731,0 724 727 727 Số sách trong thư viện (Nghìn bản) 18.128,0 18.932,0 23.648,9 5.843,5 27.303,0 Bảng 3.2. Số liệu thư viện cả nước Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2020 Về thị trường bán lẻ. Hiện nay có 299 doanh nghiệp tham gia phát hành xuất bản phẩm trong đó có 246 doanh nghiệp địa phương, 45 doanh nghiệp trung ương và 8 doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu đã được cấp phép và khoảng 13700 nhà sách [161]. Dựa vào các bảng thống kê trên ta thấy: Thứ nhất, thị trường xuất bản Việt Nam hiện nay chủ yếu là thị trường trong nước với sản phẩm chủ yếu là sách truyền thống. Thị trường sách điện tử hầu như bỏ ngỏ. Thứ hai, thị trường xuất bản Việt Nam là một thị trường lớn, tuy nhiên số lượng NXB, các công ty kinh doanh còn quá ít so với nhu cầu. Thứ ba, các doanh nghiệp nhập khẩu sách cho thấy số lượng cón rất ít. Chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường trong nước đối với xuất bản phẩm ngoài nước. Đặc biệt chưa nhập khẩu sách điện tử. 84 e) Đặc điểm nguồn nhân lực - Trình độ, năng lực của NNLXB hiện nay đang có xu hướng phát triển. Đề tài KHBĐ (2016)-05 (2016) cho rằng “số liệu khảo sát của Cục Xuất bản, In và Phát hành, nhân lực thuộc bộ phận này tại các nhà xuất bản có trình độ 100% đại học, trong đó khoảng 35% có trình độ trên đại học.” [32 tr 79] Trình độ chuyên môn của NNLXB hiện nay được đánh giá dự trên hai khía cạnh: Trình độ học vấn và trình độ chức danh nghề nghiệp. Điều này khác với xu thế chung quốc tế thường xem xét dưới góc độ kỹ năng nghề nghêọ nhiều hơn. - Cấu trúc lao động: Cấu trúc lao động trong xuất bản hiện nay được phân chia theo đặc trưng công việc. Có các nhóm lao động sau đây Thứ nhất, nhóm lao động xuất bản bao gồm các BTV, NVCN đây là nhóm có NNL cốt lõi trong xuất bản. Đặc điểm của nhóm lao động này là NNLCLC có năng lực và trình độ cao để đáp ứng nhu cầu công việc như biên tập, thiết kế, Thứ hai, nhóm lao động về in: Thường hoạt động trong các nhà máy in hoặc bộ phận quản lý in của các NXB. Nhóm lao động này thường có số lượng lớn tuy nhiên trình độ chuyên môn thường thấp hơn, chủ yếu ở mức công nghân kỹ thuật. Thứ ba, nhóm lao động trong lĩnh vực phát hành. Nhóm lao động này thường làm việc trong các công ty tổ chức kinh doanh xuất bản. Nhóm lao động này có đặc điểm là có số lượng lớn, trình độ chuyên môn chủ yếu là kinh doanh. Kiến thức về xuất bản thường rất ít. Đây cũng là đặc điểm riêng của xuất bản Việt Nam. - Thu nhập và lợi ích Thu nhập của người lao động trong xuất bản hiện nay được xếp ở mức độ trên trung bình nghĩa là thu nhập cao hơn so với viên chức nhà nước. Tuy nhiên dưới góc độ NNLCLC thì thu nhập của người lao động trong xuất bản thấp hơn các ngành khác 85 Theo khảo sát, thu nhập bình quân đầu người của ngành thông tin, truyền thông nói chung trong đó có ngành Xuất bản được thông kê sau đây: (Đơn vị tính: Nghìn đồng) Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Thông tin và truyền thông 6.484,8 6.484,8 7.672,5 7.747,5 8.988,4 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 7.252,2 7.866,5 8.427,8 9.253,5 9.799,4 Hoạt động kinh doanh bất động sản 6.328,6 6.797,1 7.385,2 6.541,4 6.900,4 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 5.888,0 6.941,3 7.575,7 7.299,0 8.719,2 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 5.107,3 5.137,3 6.185,9 6.343,1 7.491,1 Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội 5.223,6 5.556,1 5.801,7 6.115,7 6.961,1 Giáo dục và đào tạo 5.728,5 5.756,8 6.185,4 6.565,9 7.067,3 Bảng 3.3. Thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2020 Dựa vào bảng trên cho thấy các doanh nghiệp Thông tin và truyền thông trong đó có các NXB có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng cao hơn doanh nghiệp của các ngành khác như Giáo dục và Đào tạo, công tác Đảng – chính trị, khoa học và công nghệ, Những lợi ích của người lao động trong xuất bản thường theo xu thế chung của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Bảo hiểm, chế độ xã hội, chế độ nghỉ dưỡng, không có đặc thù riêng. 3.1.3.2. Tình hình hoạt động của xuất bản hiện nay Hoạt động của lĩnh vực xuất bản hiện nay chủ yếu chủ yếu trong ba lĩnh vực: Xuất bản, in và phát hành. 86 Trong lĩnh vực xuất bản chủ yếu hoạt động với xuất bản truyền thống bao gồm xuất bản, nhập khẩu và xuất khẩu sách. Số liệu xuất bản sách trong những năm gần đây được thống kê theo bảng sau: 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số đầu sách 29.014,0 30.069,0 28.717,0 33.896,0 38.069,0 Tổng số bản (Triệu bản) 362,8 334,3 313,9 372,0 426,9 Bình quân bản sách/ đầu người 4,1 3,6 3,4 4,2 4,5 Tổng doanh thu (Tỉ đồng) 3.300 3.918 3.817 4.124 4.562 Bảng 3.4. Thống kê số liệu xuất bản sách Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2020 Số liệu xuất khẩu, nhập khẩu: 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số sách xuất khẩu (nghìn bản) 392 400 456 472 568 Tổng doanh thu (Triệu USD) 4,1 3,9 4,6 4,72 4,86 Tổng số sách nhập khẩu (Triệu bản) 60 41,14 56,12 58,24 62,68 Tổng doanh thu (Triệu USD) 20,2 18,7 19,3 21,6 24,7 Bảng 3.5. Thống kê số liệu xuất nhập khẩu sách Nguồn: Cục xuất bản, in, phát hành năm 2020 Dựa vào các bảng 2.2 và 3.3 cho thấy doanh thu chủ yếu của xuất bản hiện nay là thị trường sách truyền thống trong nước. 87 3.1.3.3. Cơ hội và thách thức của xuất bản Việt Nam hiện nay Để phân tích NNL và PTNNL của xuất bản hiện nay, luận án sử dụng công cụ ma trận SWOT. Với mục tiêu là PTNNLXB với những tiêu chí đã đặt ra PHÂN TÍCH SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội (Những yếu tố nội bộ của NXB) - Nền tảng về truyền thống mô hình hoạt động xuất bản. - Thị trường xuất bản lớn, ổn định. - NNLXB có năng lực, kiến thức và kỹ năng. - Chưa vận dungj quản trị hiện đại trong doanh nghiệp. - Hoạt động kinh doanh chưa vận động theo cơ chế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_nguon_nhan_luc_nganh_xuat_ban_viet_nam_tr.pdf
Tài liệu liên quan