Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn.ii
Mục lục .iii
Danh mục chữ viết tắt. vi
Danh mục bảng . vi
Danh mục đồ thị. ix
Danh mục hộp. ix
Danh mục hình, sơ đồ . x
Trích yếu luận án . xi
Thesis abstract.xiii
Phần 1. Mở đầu . 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
1.2.1. Mục tiêu chung . 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu . 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu . 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài. 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 5
Phần 2. Cơ cở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu
chuẩn GAP. 6
2.1. Cơ sở lý luận . 6
2.1.1. Các khái niệm cơ bản. 6
2.1.2. Ý nghĩa và tác động của phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn
GAP . 10
2.1.3. Một số tiêu chuẩn GAP trên thế giới và Việt Nam. 13
2.1.4. Đặc điểm phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP . 19
2.1.5. Nội dung phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP. 22
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu
chuẩn GAP. 29
2.2. Cơ sở thực tiễn. 37
233 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn gap trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi vải thiều từ khi hái xuống, bán cho thương lái và vận chuyển vào tận
trong thành phố Hồ Chí Minh để chiếu xạ, sau đó mới được làm đông lạnh để
xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, thời gian này kéo dài khoảng 4 ngày đã làm cho
chất lượng quả vải bị giảm đi rất nhiều. Cùng với đó chi phí vận chuyển từ Bắc
Giang và thành phố Hồ Chí Minh để chiếu xạ rất cao, cao hơn cả chi phí vận
chuyển sang Mỹ như phân tích của An Hiền (2020). Chính điều này đã làm giảm
lợi thế cạnh tranh của quả vải và làm cho quả vải của Việt Nam nói chung và của
Bắc Giang nói riêng mất ngay lợi thế ở năm đầu tiên trên đất Mỹ và một số quốc
gia khác.
Tóm lại: Năng suất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bắc Giang đã
được cải thiện qua các năm và có ưu thế rõ rệt so với vải thiều NonGAP. Chất
lượng vải thiều của toàn tỉnh được cải thiện nhờ có sự gia tăng diện tích và sản
lượng vải thiều GAP, đặc biệt là chất lượng ATVSTP. Mặc dù vậy, năng suất
biến động không đồng đều giữa các huyện trong toàn tỉnh và biến động thất
thường qua các năm, điều này hàm ý về rủi ro và tính không bền vững trong sản
xuất vải thiều nói chung và vải theo tiêu chuẩn GAP nói riêng. Chất lượng sản
phẩm tuy có được cải thiện song còn ít được người tiêu dùng quan tâm do không
phân biệt được sản phẩm GAP trên thị trường.
4.1.4. Tổ chức tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP
Tổ chức tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP được thể hiện theo các nội
dung chính như: xúc tiến thương mại; kênh tiêu thụ; liên kết trong tiêu thụ; tiếp
cận giá bán.
87
a. Xúc tiến thương mại
Qua khảo sát cho thấy, công tác xúc tiến thương mại tiêu thụ vải thiều
được UBND tỉnh Bắc Giang triển khai hàng năm, đặc biệt từ năm 2015 sau khi
tỉnh thực hiện phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP. Bắc Giang đã tổ
chức truyền thông, quảng bá qua 30 kênh thông tin, báo đài, các trang báo điện
tử, truyền hình an ninh, truyền hình Bắc Giang và tổ chức các hội nghị xúc tiến
tiêu thụ vải thiều hàng năm tại nhiều tỉnh với mục tiêu không chỉ phát triển thị
trường trong nước mà hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu. Khối lượng vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP tiêu thụ sang thị trường Trung Quốc chiếm phần lớn, chính vì
vậy trong những năm qua công tác xúc tiến thương mại của tỉnh đang hướng tới
thị trường Trung Quốc. Năm 2019 vải thiều Bắc Giang được xuất khẩu theo
đường chính ngạch sang Trung Quốc đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn, chất
lượng như có tem nhãn ghi đầy đủ thông tin hàng hóa, nguồn gốc, quy cách đóng
gói, công ty xuất khẩu, mã số cơ sở đóng gói, mã số vùng trồng (UBND tỉnh Bắc
Giang, 2019). Tuy nhiên, điều này cũng mang lại rủi ro khi chúng ta phụ thuộc
quá lớn vào thị trường Trung Quốc.
Kết quả tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP và NonGAP giai đoạn
2015- 2019 cho thấy xu hướng giảm khối lượng tiêu thụ trong nước xuống gần
10,5% và tăng khối lượng xuất khẩu lên 3,6%. Tổng khối lượng tiêu thụ sản
phẩm toàn tỉnh đều giảm trên 4% (bảng 4.10) là do năng suất qua các năm không
ổn định chứ không phải do nhu cầu xuất khẩu giảm.
Bảng 4.10. Kết quả tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP và NonGAP
giai đoạn 2015 – 2019
Chỉ tiêu
Khối lƣợng (1000 tấn)
TĐPTBQ
(%)
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1. Trong nước 105,95 82,73 44,90 94,70 68,11 89,54
VietGAP 36,07 26,27 15,03 35,87 25,82 91,99
NonGAP 69,88 56,47 29,87 58,83 42,29 88,20
2. Xuất khẩu 70,01 63,03 41,87 98,74 80,85 103,67
GlobalGAP 1,45 1,50 0,66 1,69 1,36 98,49
VietGAP 36,89 37,32 23,04 69,75 49,59 107,68
NonGAP 31,67 24,21 18,17 27,29 29,89 98,57
3. Tổng 175,96 145,76 86,77 193,44 148,96 95,92
GlobalGAP 1,45 1,50 0,66 1,69 1,36 98,49
VietGAP 72,96 63,59 38,06 105,62 75,42 100,83
NonGAP 101,55 80,67 48,04 86,13 72,18 91,82
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Giang (2020)
88
Đối với thị trường tiêu thụ trong nước, UBND tỉnh Bắc Giang đã phối hợp
với các tổ chức để tiêu thụ vải thiều trong chuỗi siêu thị Sài Gòn Coopmart,
Happro, BigC và cung cấp cho thị trường các tỉnh miền Tây Nam Bộ, miền
Trung và Tây Nguyên. Tiếp tục phân khúc thị trường tại các chợ đầu mối hoa
quả, các chuỗi bán lẻ ở các tỉnh, thành phố, đáp ứng nhu cầu rộng rãi của mọi
khách hàng trong nước. Tuy nhiên, thị trường trong nước tại các chợ bán lẻ, các
chợ đầu mối chưa phân biệt rõ sản phẩm VietGAP và NonGAP do thương lái thu
mua và đánh đồng giữa 2 sản phẩm này, còn đối với hệ thống chuỗi trong các
siêu thị thì bắt buộc các sản phẩm phải được chứng nhận an toàn và truy xuất
nguồn gốc.
Đối với thị trường nước ngoài: thị trường Trung Quốc đối với tiêu thụ
chính ngạch yêu cầu khắt khe phải có chứng nhận VietGAP, tuy nhiên một
khối lượng lớn vải thiều được các thương lái thu mua chuyển qua đường tiểu
ngạch do vậy vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và NonGAP vẫn bị đánh
đồng. Đối với các thị trường các nước châu Âu, Úc, Canada, Nhật thì bắt buộc
các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn ATVSTP. Do vậy, muốn thâm nhập vào các
thị trường lớn có uy tín và thương hiệu thì bắt buộc người sản xuất phải tạo ra
những sản phẩm có đủ yêu cầu của các nước nhập khẩu. Đây là xu hướng tích
cực để phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GlobalGAP để thúc đẩy
hoạt động xúc tiến thương mại và xuất khẩu, từ đó góp phần phát triển bền
vững cây vải thiều.
Như vậy, cùng với việc thực hiện xúc tiến thương mại, các hộ sản xuất
muốn tiêu thụ được sản phẩm vải thiều tươi cần tham gia vào các THT, HTX tạo
ra các sản phẩm an toàn và truy xuất rõ nguồn gốc và đáp ứng được yêu cầu khắt
khe của các thị trường khó tính thì không còn con đường nào khác ngoài việc
phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP.
b. Kênh tiêu thụ
Như phân tích ở trên, đối với thị trường trong nước đến nay vải thiều đã
được kết nối tiêu thụ trong hệ thống phân phối bán lẻ tại các trung tâm siêu thị
lớn Co.op mark, Happro, Big C và các chợ đầu mối hoa quả thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai... Đồng thời phối hợp với các công ty du lịch
lữ hành để đưa vải thiều tham gia vào chuỗi dịch vụ du lịch trên cả nước, đưa vào
tiêu thụ tại hệ thống nhà hàng khách sạn.
89
Đối với thị trường xuất khẩu trong những năm gần đây có xu hướng tăng
năm 2019 cơ cấu vải xuất khẩu chiếm 55%, trong nước chiếm 45%. Thị trường
Trung Quốc vẫn xác định là thị trường truyền thống chiếm 98% vải thiều xuất
khẩu (Phụ lục 3.4). Trước năm 2018 xuất khẩu sang Trung Quốc là 100% bằng
đường tiểu ngạch. Sau khi ký Hiệp định thư, vải thiều Bắc Giang được xuất khẩu
theo đường chính ngạch sang Trung Quốc đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn,
chất lượng vào năm 2019. Sản xuất và tiêu thụ vải thiều đã góp phần quan trọng
trong việc tạo điều kiện và thúc đẩy các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phụ
trợ cùng phát triển (Sở NN&PTNT, 2019).
Kênh 1
Kênh 2
Kênh 3
Kênh 4
Kênh 5
Kênh 6
Sơ đồ 4.1. Kênh tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
Hộ
sản
xuất
Hộ
thu
gom
Người
bán
buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng trong
nước
Hộ sản xuất
Người bán
buôn
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng trong
nước
Hộ sản xuất Người bán lẻ
Người tiêu dùng
trong nước
Hộ sản xuất
Thu gom Trung
Quốc
Người tiêu dùng
ngoài nước
Hộ sản xuất Người thu gom
Người tiêu dùng
ngoài nước
Hộ sản xuất Doanh nghiệp
Người tiêu dùng
ngoài nước
90
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 6 kênh tiêu thụ chủ yếu trong đó có 3 kênh
được tiêu thụ với người tiêu dùng trong nước và 3 kênh được tiêu thụ với người
tiêu dùng nước ngoài (Sơ đồ 4.1). Hầu hết các kênh tiêu thụ đều thông qua các
hoạt động thu gom, chỉ có một kênh 6 là liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp
để phục vụ người tiêu dùng yêu cầu chất lượng cao từ các nước Nhật, Canada,
Úc, Mỹ. Giá bán theo các kênh này khác biệt đáng kể, nếu các hộ liên kết và bán
cho các doanh nghiệp, giá bán vải GAP có thể lên tới 65.000 đ/kg, tuy nhiên nếu
bán theo các kênh truyền thống (thu gom, bán buôn) thì cũng chỉ đạt khoảng
32.000 đ/kg (nếu xuất đi Trung Quốc) và 24.000đ/kg cho thị trường nội địa. Mặc
dù vậy, tỷ lệ sản lượng vải thiều bán cho doanh nghiệp khá thấp, chỉ đạt khoảng
10% (Sơ đồ 4.2), điều này cũng làm giảm lợi ích của các hộ áp dụng GAP.
Nghiên cứu sơ đồ chuỗi cung ứng tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn
GAP trên địa bàn Bắc Giang (sơ đồ 4.2) cho thấy: từ năm 2016 đến nay, xuất
khẩu vải thiều không chỉ phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, mà đã xuất
khẩu được sang một số thị trường khó tính (Mỹ, Úc, Nhật,). Khối lượng vải
thiều theo tiêu chuẩn GAP tiêu thụ thông qua hoạt động thu gom/bán buôn
chiếm tới 85%, có khoảng 5% sản lượng vải thiều được tiêu thụ qua HTX đến
các siêu thị trong nước. Còn 10% khối lượng vải thiều tiêu thụ thông qua
doanh nghiệp để đến các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng.
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ chuỗi cung ứng tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang
Hộ
sản
xuất
Thu
gom
Bán buôn
Miền Bắc Bán
lẻ
Bán buôn
Miền Nam
Người
tiêu
dùng
trong
nước
Thu gom
Trung Quốc
Người
tiêu
dùng
ngoài
nước
Doanh
nghiệp
60%
20%
10%
5%
15%
30%
15%
5%
30%
5%
5%
30%
15%
20%
10%
5%
15% 15%
91
Để thực hiện được các kênh tiêu thụ thì hình thức bán vải chủ yếu là hình
thức bán theo cân và địa điểm bán là tại các đại lý thu gom. Tuy nhiên, một số ít
vẫn trả lời còn có thêm hình thức bán vo và bán theo cây đối với những hộ ít lao
động, không có khả năng vặt quả và vận chuyển nên bán tại nhà. Số lượng vải
được bán qua các HTX chủ yếu là vải đạt tiêu chuẩn GlobalGAP chiếm 72,43%
(Bảng 4.11) chủ yếu lượng vải này cung cấp cho các thị trường khó tính thông
qua các công ty và các doanh nghiệp đặt hàng.
Bảng 4.11. Tỷ lệ khối lƣợng bán vải thiều theo địa điểm của các hộ sản xuất
ĐVT: % khối lượng
Chỉ tiêu
Hộ GAP
NonGAP
(n=105)
GlobalGAP
(n=53)
VietGAP
(n=242)
Chung
(n=295)
Tại chợ 0 5,72 4,69 16,87
Đại lý thu gom 16,98 75,18 64,72 82,78
HTX 72,43 15,76 25,94 0,00
Tại nhà 10,59 3,34 4,64 0,35
c. Liên kết trong tiêu thụ
Hiện nay khâu liên kết của các hộ cùng hợp tác để cùng nhau tiêu thụ sản
phẩm là khá hiếm, chủ yếu các hộ “mạnh ai người đấy làm” từ tìm cách tiêu thụ
sản phẩm của mình chủ yếu bằng cách liên hệ với người thu gom, đem đến
điểm cân cho người thu gom mà chưa thực sự chủ động tìm nơi tiêu thụ vải
thiều. Liên kết giữa hộ sản xuất và các tác nhân tham gia tuy đã khác hơn trước
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Các hình thức tiêu thụ vải thiều bán tại các hộ
thu gom, tại chợ và tại nhà. Riêng bán tại nhà dựa vào hợp đồng bằng miệng là
chủ yếu. Bán cho thu gom cũng không qua hợp đồng chủ yếu người dân sáng
cắt vải ra điểm cân, hộ thu gom quyết định trả giá bán dựa trên màu sắc và độ
ngọt của vải mà không có cam kết hoặc các hợp đồng chính thống. Hiện nay, có
khoảng 79% người dân tiêu thụ vải thiều không có hợp đồng tiêu thụ (đồ thị
4.5), chỉ có một số ít hộ là thành viên của các HTX liên kết với các doanh
nghiệp tiêu thụ có hợp đồng rõ ràng như HTX vải sớm Phúc Hòa, vải thiều Lục
Ngạn ký trực tiếp với công ty Hùng Thảo cùng các thương nhân Trung Quốc đi
cùng, hay Công Ty Đại Nam Hà Nội, Công ty Kim Cương, Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu thực phẩm Toàn Cầu
92
Đồ thị 4.5. Hợp đồng tiêu thụ vải thiều của các hộ sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP
Đối với những hộ tham gia hợp đồng với các công ty được ưu tiên bán
sản phẩm đúng theo giá hợp đồng, không lo tìm kiếm thị trường tiêu thụ, được
ứng trước tiền hàng nếu HTX yêu cầu. Đây cũng là những lợi thế mà những hộ
NonGAP không có được. Tuy nhiên, trên thực tế vì chỉ là hợp đồng miệng là
chủ yếu nên sự ràng buộc giữa hộ sản xuất và doanh nghiệp đang rất yếu, hợp
đồng rất dễ bị phá vỡ. Cụ thể năm 2019, doanh nghiệp đặt mua hộ dân với giá
22 nghìn đồng/kg, tuy nhiên giá ngoài thị trường 25 nghìn đồng/kg nên các hộ
sản xuất bán ra ngoài nhiều hơn. Mặt khác, trong hợp đồng giữa người sản xuất
và người thu mua không thể hiện rõ được sự ràng buộc về giá, khối lượng, chất
lượng nên làm cho hộ sản xuất không yên tâm trong sản xuất.
Hộp 4.3. Đánh giá của doanh nghiệp khó khăn trong ký kết hợp đồng với
ngƣời sản xuất
Hiện nay, người nông dân chưa nhận thức rõ được lợi ích khi ký kết hợp
đồng bao tiêu sản phẩm, nên nhiều khi hộ không muốn ký kết hợp đồng với các
doanh nghiệp, hoặc ký kết cũng chỉ mang tính chất tương đối, không chặt chẽ vì
người dân luôn mong chờ giá bán cao hơn. Chẳng hạn như khi chúng tôi đặt một
đơn hàng nhưng khi thương lái Trung Quốc sang mua với giá cao hơn, họ sẵn sàng
phá vỡ hợp đồng. Chúng tôi bắt buộc phải mua theo giá thị trường. Người Trung
Quốc mua bao nhiêu, chúng tôi bắt buộc phải mua theo giá đó, không có một giá cố
định nào. Do đó tới nay, chúng tôi vẫn chưa thể ký hợp đồng với người nông dân.
Nguồn: Phỏng vấn sâu bà Đỗ Linh Nhâm, Phó Giám đốc kinh doanh Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Thực phẩm Toàn cầu ngày 11/6/2019
93
Bảng 4.12. Tiêu thụ vải thiều tiêu chuẩn GAP theo hợp đồng
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
TĐPT
BQ (%)
1.Diện tích vải theo tiêu chuẩn GAP Ha 813 939 1628 2.015 1.811 122,17
2.Sản lượng vải theo tiêu chuẩn GAP Tấn 5.685 6.745 5.227 16.119 11.791 120,01
3. Tỷ lệ vải tiêu thụ được
dán tem
% - 1,2 2,2 3,3 3,7 -
4. Tỷ lệ vải được ký
hợp đồng tiêu thụ
% 7,6 10,4 13,5 15,0 15,4 -
Nguồn: UBND tỉnh Bắc Giang (2020)
Bắc Giang đã và đang khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, HTX, tổ
liên kết sản xuất và tiêu thụ vải thiều, song vẫn thiếu tính liên kết giữa doanh
nghiệp với các HTX, tổ liên kết trong thực hiện chuỗi liên kết ngay từ sản xuất,
chế biến tiêu thụ. Đến nay đã có một số liên kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu, các
trung tâm thương mại, siêu thị với các doanh nghiệp, HTX, tổ liên kết sản xuất và
tiêu thụ vải thiều song cũng chưa mang tính đại trà. Riêng xuất khẩu vào thị trường
Trung Quốc đã có một số thương nhân, doanh nghiệp thương thảo hợp đồng, thống
nhất mã vùng trồng, cơ sở đóng gói, tem truy xuất nguồn gốc để chủ động đáp ứng
yêu cầu xuất khẩu vải thiều vào thị trường Trung Quốc. Mặt khác vẫn còn tình
trạng các thương nhân Trung Quốc giám sát và kinh doanh vải thiều, hình thức ký
kết hợp đồng kinh tế với các HTX, doanh nghiệp cung ứng trên địa bàn tỉnh còn
hạn chế thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản của tỉnh nói chung chưa mang
tính bền vững.
Ngoài việc quan tâm phát triển sản xuất, khâu tiêu thụ vải theo hướng
hàng hóa đã được chú trọng phát triển. Tỷ lệ vải thiều được dán tem vải thiều
Lục Ngạn và vải sớm Phúc Hòa đều được tăng qua các năm, tỷ lệ vải thiều được
ký kết với các siêu thị, cửa hàng, xuất khẩu đã tăng với tốc tăng dần từ 12,1%
năm 2015 lên 18,6% năm 2019 (bảng 4.12). Điều này khẳng định muốn phát
triển được thị trường tiêu thụ cần sản xuất ra các sản phẩm đảm bảo VSATTP,
truy xuất nguồn gốc, có tem nhãn đầy đủ và liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp để thực hiện tốt điều này.
Như vậy, thị trường tiêu thụ vải thiều của Bắc Giang đã có những chuyển
biến, coi trọng mọi thị trường, từng bước tăng thị phần xuất khẩu sang các thị
trường khó tính và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm cao như Mỹ, EU,
Nhật, Úc,... Tuy nhiên, sản lượng vải thiều có dán tem nhãn còn rất hạn chế chủ
yếu đưa vào các siêu thị thì được dán tem nhãn còn bán lẻ và đưa vào các chợ
94
cóc thì không cần tem nhãn. Đây chính là khó khăn trong việc sản xuất vải thiều
theo tiêu chuẩn GAP, khi mà sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng nhưng chỉ
tiêu thụ theo các kênh thông thường, chưa tạo ra được lợi ích thực sự để người
nông dân có thể làm theo.
d. Tiếp cận giá bán
Nghiên cứu cho thấy, giá bán vải thiều tươi của người nông dân hiện nay
đều do các doanh nghiệp, người thu gom đưa ra mức giá thu mua, điều này cho
thấy người nông dân trồng vải chưa có đủ sức ảnh hưởng và có thể đàm phán về
giá tiêu thụ với người thu mua. Khi xem xét việc tiếp cận giá bán vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP hiện nay có 3 hướng chính sau:
Đồ thị 4.6. Giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP theo thị trƣờng tiêu thụ
Nguồn: Công ty Hùng Thảo, Công ty Cổ phần Thực phẩm Đồng Giao, Công ty
TNHH Agricare Việt Nam (2020)
Tiêu thụ nội địa: như đã phân tích ở kênh phân phối, sản phẩm vải thiều
tiêu thụ ở thị trường trong nước hầu hết đi theo kênh truyền thống qua thu gom,
bán lẻ tại chợ, hầu như không có sự phân biệt giữa vải thiều GAP và vải thiều
thường nên giá bán tương đối đều nhau và thấp nhất so với các thị trường khác.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc: thị trường Trung Quốc có chấp
nhận mức giá cao hơn và đang dần yêu cầu nghiêm ngặt hơn về xuất xứ, nguồn
gốc sản phẩm. Tuy vậy, mức giá chênh lệch với thị trường nội địa không cao và
theo phỏng vấn hộ sản xuất, tình trạng ép giá vẫn xảy ra.
Xuất khẩu sang các thị trường khác: Với việc mở rộng xuất khẩu sang các
thị trường giá trị cao như Australia, Mỹ, Nhật Bản yêu cầu các quy chuẩn chất
lượng rất khắt khe, ngoài tiêu chuẩn GAP, sản phẩm vải thiều phải đáp ứng được
13 12
18
16
24
17 16
20
25
33
9
11
16
13
19
0
5
10
15
20
25
30
35
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Đ
V
T
:
N
g
h
ìn
đ
ồ
n
g
Xuất khẩu Trung Quốc Xuất khẩu Khác Nội địa
95
yêu cầu riêng của nước nhập khẩu và chỉ có diện tích vải đạt tiêu chuẩn
GlobalGAP và một phần là VietGAP trong các hộ được cấp mã vùng trồng với
đáp ứng được thị trường này (đồ thị 4.6).
Theo số liệu thu thập từ các doanh nghiệp và người thu gom, giá vải thu
mua bình quân giai đoạn 2015- 2019 đều có xu hướng tăng. Trong đó, những
doanh nghiệp có hợp đồng với nước nhập khẩu (Mỹ, Úc) thu mua từ vườn vải đã
được chứng nhận và nằm trong vùng được cấp mã xuất khẩu sang các nước này.
Chất lượng vải nằm trong vùng này được kiểm định chặt chẽ bởi các quy định
khắt khe của vùng nhập khẩu nên giá thu gom tại vườn cao, đạt tới 33.000
đồng/kg (đồ thị 4.6). Bên cạnh đó, giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP cho
doanh nghiệp và đi qua kênh hàng siêu thị, cửa hàng thực phẩm, vải được dán
tem mác, truy xuất nguồn gốc xuất xứ thì giá cao hơn đáng kể so với giá bán vải
thiều qua các thương lái thu gom để đem đi tiêu thụ ở các kênh hàng truyền
thống (chợ).
Bảng 4.13. Giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP của hộ nông dân cho
ngƣời mua theo thời vụ từ 2015 -2019
Chỉ tiêu
Giá bán (1.000 đồng/kg) TĐPTBQ
(%) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1. Trong nước 8,94 10,69 15,55 13,33 18,77 120,37
Doanh nghiệp 12,50 13,80 20,00 16,00 25,00 118,92
Thu gom 8,50 10,30 15,00 13,00 18,00 120,63
2. Xuất khẩu 12,59 12,08 18,04 16,15 24,15 117,68
Trung Quốc 12,50 12,00 18,00 16,00 24,00 117,71
Khác 17,00 15,50 20,40 25,00 33,00 118,04
Nguồn: Công ty Hùng Thảo, Công ty Cổ phần Thực phẩm Đồng Giao, Công ty
TNHH Agricare Việt Nam (2020)
Khi so sánh giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP và NonGAP theo thời
vụ, từ năm 2015-2019 cho thấy: đối với vải tiêu thụ trong nước bình quân tăng
20,37% vải VietGAP tiêu thụ qua doanh nghiệp bình quân qua 5 năm tăng 18,92,
tốc độ tăng của vải thu gom qua các năm tăng 20,63%. Giá bán vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP mà được tiêu thụ qua các doanh nghiệp để vào các kênh bán lẻ
đảm bản an toàn thực phẩm, được dán tem, truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản
96
phẩm thì giá sẽ cao hơn rất nhiều so với giá bán vải thiều qua các thương lái để
đem tiêu thụ ở các kênh truyền thống (chợ) và khi ấy, vải thiều sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP cũng không khác biệt so với NonGAP. Đối với vải xuất khẩu bình
quân tăng 17,68% (bảng 4.13) do một số doanh nghiệp, công ty đã liên kết được
với thị trường tiêu thụ từ các nước Úc, Mỹ, Malaixia.
Khi so sánh giá bán vải năm 2019 so với năm 2018 các hộ sản xuất vải
thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP đều được các hộ đánh giá là có xu
hướng tăng bình quân đạt 74,24% số hộ đánh giá theo xu hướng này, tỷ lệ số hộ
đánh giá thấp hơn là 14,24%. Đối với hộ NonGAP các hộ cũng đánh giá tăng tuy
nhiên mức độ tăng chỉ đạt 63,81% (Phụ lục 3.5). Với đòi hỏi ngày càng khắt khe
của các thị trường chất lượng cao trong nước và quốc tế thì đòi hỏi xu hướng các
hộ đã dần nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển theo hướng GAP
đối với sản xuất vải thiều nói riêng.
Bảng 4.14. Nguồn tham khảo giá của các hộ sản xuất vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Hộ GAP
GlobalGAP VietGAP Chung
Nông dân khác 11,32 20,25 18,64
Bạn bè, người thân 7,55 14,88 13,56
Đại lý, thu gom 100,00 95,87 96,61
Tivi, đài, báo 64,15 50,00 52,54
Giá ngày hôm qua 33,96 42,15 40,68
Khi phân tích sâu hơn về nguồn tham khảo giá bán của các hộ sản xuất vải
thiều theo tiêu chuẩn GAP so với năm trước. Hiện nay, nguồn thông tin tham
khảo về giá tiêu thụ vải thiều được người nông dân thu thập qua nhiều kênh khác
nhau như: từ các hộ nông dân khác hay qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Đa
phần các hộ nông dân đều thu thập giá qua các đại lý thu gom. Đây cũng chính là
người thu mua, người quyết định giá và không có hợp đồng chặt chẽ rõ ràng, nên
người dân hoàn toàn phụ thuộc vào các đại lý. Một số ít hộ có trả lời tham khảo
giá qua nông dân khác, qua bạn bè, qua ti vi, báo đài và giá của ngày hôm qua
tuy nhiên tỷ lệ còn rất thấp chứng tỏ thương lái và người thu gom chủ yếu quyết
97
định giá bán (bảng 4.14). Các hộ không quyết định được giá bán của mình, do
vậy cần có giải pháp khắc phục vấn đề này.
4.1.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP
4.1.5.1. Kết quả tuân thủ các tiêu chí trong sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
GAP
Tỉnh Bắc Giang đã áp dụng tiêu chuẩn GAP với 12 nhóm tiêu chí cho 51
chỉ tiêu. Tuy nhiên, GlobalGAP bổ sung thêm tiêu chí không được sử dụng 5
loại hoạt chất trong quá trình chăm sóc vải thiều so với tiêu chí VietGAP
(Iprodione, Cypermerthrin, Diffennoconazole, Carbendazi, Chlorothalonil); rà
soát, cấp mã số vùng trồng, quy trình sản xuất vải an toàn đúng tiêu chuẩn, sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng trong danh mục cho phép, ghi nhật ký sản
xuất; được Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra, giám sát và cấp mã số vùng trồng, đáp ứng
quy định về kiểm dịch thực vật và ATTP của một số quốc gia nhập khẩu như Mỹ,
EU, Úc, Nhật Bản. Lô quả vải xuất khẩu phải được đóng gói và xử lý xông hơi khử
trùng bằng methyl bromide (một loại hóa chất khử trùng) tại các cơ sở được Cục
Bảo vệ thực vật và MAFF công nhận với liều lượng tối thiểu là 32g/m3 trong 2 giờ,
dưới sự giám sát của cán bộ kiểm dịch thực vật của hai quốc gia. Các lô quả vải
thiều xuất khẩu cũng phải kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do Cục Bảo
vệ thực vật cấp (Nguyễn Hà, 2019).
Hiện nay việc đạt hoàn toàn các tiêu chí vẫn còn chưa cao. Đối với vùng
sản xuất, vẫn còn một số diện tích nằm trong khu dân cư nên đang khó khăn
trong việc đạt 100% tiêu chí này. Tiêu chí giống đã được kiểm nghiệm, nguồn
gốc giống rất khó xác định vì hầu hết vải được lựa chọn theo tiêu chuẩn GAP đã
được trồng trên 20 năm và người dân lấy giống vải toàn đều lai ghép giữa các cây
vải, hoặc mua lại của các cơ sở tư nhân cung cấp giống (hiện ở Việt Nam chưa có
doanh nghiệp nào cung cấp giống vải thiều được cấp giấy chứng nhận và gán tem
nhãn giống). Các nhóm tiêu chí về sử dụng nước tưới, phân bón và hóa chất
trong quá trình trồng vải đang được các hộ ngày càng thực hiện tốt. Các nhóm
tiêu chí về quản lý và xử lý chất thải, ghi chép sổ sách và quản lý lao động, kiểm
tra nội bộ đã được người dân thực hiện khá tốt. Đối với thu hoạch còn một số
lượng hộ chưa đáp ứng được yêu cầu. Có tiêu chí gần như chưa thực hiện vì chưa
phát sinh trên thực tế đó là việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại (bảng 4.15).
98
Bảng 4.15. Tỷ lệ hộ đáp ứng các tiêu chí của tiêu chuẩn GAP
ĐVT: % số hộ (n=295)
TT Nội dung theo quy trình Gap
Số tiêu
chí yếu
cầu
Đạt từ
75%
trở lên
Đạt từ
50 -
75%
Đạt
dƣới
50%
1 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất 2 73,56 22,71 3,73
2 Giống và gốc ghép 3 46,78 38,98 14,24
3 Quản lý đất và giá thể 4 61,36 35,59 3,05
4 Phân bón và chất phụ gia 6 45,42 43,39 11,19
5 Nước tưới 3 90,51 9,15 0,34
6 Hóa chất (bao gồm cả thuốc BVTV) 11 48,82 39,32 11,86
7 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch 6 20,34 41,35 38,31
8 Quản lý và xử lý chất thải 3 78,64 18,65 2,71
9 Người lao động 4 64,41 31,18 4,41
10
Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên
nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
4 59,32 32,21 8,47
11 Kiểm tra nội bộ 3 8,47 59,32 32,21
12 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 2 0 0 100,00
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu
chuẩn GAP tuy nhiên cây vải vẫn chưa đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm
năng. Vấn đề vệ sinh môi trường và ATTP chưa được chú trọng đúng mức, đến
nay hệ thố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_san_xuat_vai_thieu_theo_tieu_chuan_gap_tr.pdf