Luận án Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel 2 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

THEO HIỆP ƯỚC BASEL 2 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 15

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI. 15

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại . 15

1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng . 16

1.1.3 Tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng . 19

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL 2 TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 22

1.2.1 Khái niệm quản trị RRTD theo quan điểm của Ủy ban Basel . 22

1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại NHTM. 23

1.2.2.1 Vài nét về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel 2. 23

1.2.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel. 25

1.2.2.3 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng

theo Basel 2. 28

1.2.2.4 Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong Basel 2. 30

1.2.2.5 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 . 32

1.2.2.6 Qui trình và thủ tục quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 . 34

pdf227 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel 2 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đoạn này, Agribank tiến hành đánh giá lại các nội dung cơ bản: hiệu quả sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính, tình hình TSBĐ. Để có cơ sở đánh giá, CBTD phối hợp với các bộ phận khác trong ngân hàng và tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về khách hàng và khoản vay (thông tin từ báo cáo định kỳ của khách hàng, thông tin điều tra trực tiếp và các nguồn khác). Ngoài ra CBTD đột xuất đánh giá lại khoản vay trong trường hợp có phát sinh các yếu tố có thể tác động làm phát sinh RRTD: biến động của môi trường kinh 89 doanh, suy thoái của ngành, thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp vay vốnHiện nay, việc nhận diện RRTD đối với các khoản vay đang còn dư nợ được hỗ trợ bởi hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng tự động của Agribank. Khi các thông tin liên quan được nhập vào hệ thống, hệ thống tự tính điểm, xác định hạng khách hàng, trường hợp xác định có phát sinh RRTD, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo để tăng cường kiểm tra, giám sát. Ngoài ra, hệ thống này cho phép người truy cập có thể xác định được hạng khách hàng mọi thời điểm trong lịch sử để làm căn cứ đánh giá, xem xét RRTD của khách hàng đó. Theo qui định, việc đánh giá lại tín dụng được giao cho CBTD trực tiếp quản lý khoản vay thực hiện. b. Đối với danh mục tín dụng Việc nhận diện RRTD của danh mục tín dụng được Agribank thực hiện trên cơ sở đánh giá mức độ tập trung tín dụng. Agribank tiến hành phân tích, đánh giá cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, loại hình khách hàng vay vốn, vị trí địa lý, sản phẩm (phương thức vay), hạng tín dụng, qui mô tín dụng và thời hạn tín dụng hàng tháng, quí và năm. Trên cơ sở đó, xác định mức độ tập trung tín dụng theo từng tiêu chí và xác định các RRTD tiềm ẩn trong danh mục tín dụng. 2.2.4.2 Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng Hiện nay, tại Agribank việc đo lường, đánh giá RRTD đôí với từng khoản tín dụng được thực hiện thông qua hệ thống XHTDNB và phân loại nợ. a. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Từ 2007 với Quyết định 1406/2007/QĐ- NHNo ngày 23/5/2007 “tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống Agribank Việt nam” Agribank đã thực hiện đo lường RRTD theo mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trong toàn hệ thống. Năm 2011, Agribank tiếp tục hoàn thiện hệ thống XHTDNB bằng Quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 90 18/10/2011”Ban hành hướng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank”. Hiện nay, Agribank chấm điểm và xếp hạng tín dụng trên hệ thống RM (Risk Management), hệ thống này được tích hợp với hệ thống giao dịch IPCAS (The Modernization of Interbank payment and Customer Accounting System) dưới tên Module RM. Hệ thống vận hành trên nguyên tắc: - Hệ thống xếp hạng được tự động hóa trên cơ sở tiếp nhận thông tin khách hàng hàng ngày, hệ thống tự động tính điểm cho các tiêu chí theo qui định, xếp hạng khách hàng và phân loại nợ. - Các Chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý thông tin khách hàng, chấm điểm, xếp hạng khách hàng của chi nhánh. Kết quả xếp hạng sau khi được Giám đốc chi nhánh phê duyệt sẽ báo cáo về TSC thông qua Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro. Tại TSC, kết quả xếp hạng là cơ sở để trích lập dự phòng RRTD cho toàn hệ thống cũng như được báo cáo và lưu trữ phục vụ cho công tác quản trị RRTD (phụ lục 2.3) - Hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng: hàng năm Chi nhánh tự tổ chức kiểm tra, đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, đồng thời chịu sự giám sát của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro và Bộ phận KT-KSNB. Qui định cơ bản về chấm điểm và XHTDNB tại Agribank Đối tượng xếp hạng: khách hàng đang và sẽ có quan hệ tín dụng với Agribank. Bao gồm:Tổ chức kinh tế, định chế tài chính và nhân/hộ (không xếp hạng với khách hàng là các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức không có báo cáo tài chính) Kỳ xếp hạng: Agribank thực hiện xếp hạng định kỳ hàng quí theo qui định của NHNN. Tuy nhiên, hệ thống yêu cầu phải chấm điểm và xếp hạng ngay khi Khách hàng đặt quan hệ tín dụng hoặc bất kỳ khi nào khách hàng có biến động thông tin. 91 Hệ thống hạng khách hàng Hiện nay hệ thống hạng khách hàng của Agribank bao gồm 10 hạng: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mỗi hạng được xác định căn cứ vào điểm tổng hợp từ kết quả chấm điểm (phụ lục 2.4) Điểm tổng hợp = å(điểm từng nhóm chỉ tiêu x trọng số từng nhóm chỉ tiêu) Qui trình và bộ chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng khách hàng Tại Agribank hiện nay đã xây dựng qui trình chấm điểm và xếp hạng cho 3 nhóm khách hàng: tổ chức kinh tế, định chế tài chính và khách hàng cá nhân/hộ, việc chấm điểm và xếp hạng được thực hiện theo từng bộ chỉ tiêu đã được qui định đối với từng loại khách hàng (phụ lục 2.5). b. Hệ thống phân loại nợ tại Agribank Trước năm 2012, Agribank phân loại nợ theo phương pháp định lượng (theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN). Ngày 27/7/2011, trên cơ sở hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ, Agribank được NHNN chấp thuận cho phép phân loại nợ theo phương pháp định tính. Để có qui định và hướng dẫn cụ thể về phân loại nợ trong toàn hệ thống, ngày 30/3/2012 Agribank ban hành quyết định 469/2012/QĐ-HĐTV-XLRR về “qui định phân loại nợ và trích dự phòng RRTD trong hệ thống Agribank” trên nền tảng là Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN do NHNN ban hành. Theo quyết định này, Agribank thực hiện kết hợp phân loại nợ theo định tính và định lượng. Trong đó phân loại theo phương pháp định tính căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ với lộ trình áp dụng: Khách hàng là tổ chức kinh tế, định chế tài chính áp dụng từ quí 1/2012 Khách hàng cá nhân/hộ có dư nợ từ 500 triệu đồng áp dụng từ quí 3/2012 Khách hàng cá nhân/hộ có dư nợ dưới 500 triệu đồng áp dụng từ quí 3/2013 92 Ngày 21/01/2013 NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN [21], có hiệu lực từ 12/4/2015. Để thực hiện Thông tư 02, trước đó ngày 30/5/2014 Agribank đã ban hành Quyết định 450/2014/QĐ-HĐTV-XLRR theo đúng tinh thần Thông tư 02. Theo quyết định 450, Agribank phân loại nợ kết hợp 2 phương pháp định tính và định lượng. Bảng 2.4: Hệ thống phân loại nợ tại Agribank Bảng 2.5: Phân loại nợ theo tiêu thức định tính tại Agribank Hạng KH Phân loại nhóm nợ Nhóm nợ AAA, AA, A Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1 BBB, BB Nợ cần chú ý Nhóm 2 B, CCC, CC Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3 C Nợ nghi ngờ Nhóm 4 D Nợ có khả năng mất vốn Nhóm 5 Nguồn: [62] Phân loại nợ định tính theo Quyết định 450 là một bước quan trọng để công tác phân loại nợ tại Agribank tiếp cận theo thông lệ quốc tế, từ đó công tác đo lường, đánh giá RRTD, chất lượng tín dụng, trích lập và sử dụng dự phòng được hoàn thiện hơn trong toàn hệ thống. c. Đo lường rủi ro danh mục tín dụng PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG - Căn cứ vào thời gian quá hạn khoản vay - Căn cứ vào số lần gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ/miễn (giảm) lãi PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH - Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank (Bảng 2.5) 93 Đối với danh mục tín dụng, hiện nay Agribank đo lường và đánh giá RRTD trên cơ sở đánh giá mức độ tập trung tín dụng. Agribank quản lý mức độ tập trung tín dụng trên cơ sở xem xét, đánh giá cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, loại hình khách hàng vay vốn, vị trí địa lý, sản phẩm (phương thức vay), hạng tín dụng, qui mô tín dụng và thời hạn tín dụng hàng tháng, quí và năm. Khi có kết quả XHTDNB và phân loại nợ, Agribank tiến hành đánh giá lại mức độ tập trung tín dụng và RRTD của danh mục. Trong trường hợp rủi ro vượt quá khả năng chấp nhận, Agribank tiến hành điều chỉnh cơ cấu danh mục nhằm phân tán và giảm RRTD. 2.2.4.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng Việc kiểm soát RRTD tại Agribank được thực hiện ngay khi ra quyết định cấp tín dụng và thực hiện thường xuyên đối với các khoản vay vẫn còn dư nợ trong toàn hệ thống. Sơ đồ 2.3: Nội dung kiểm soát RRTD tại Agribank a. Giai đoạn thẩm định tín dụng: Hoạt động cấp tín dụng trong toàn hệ thống Agribank được thực hiện theo Quyết định 66/2014/QĐ-HĐTV-KHDN và Quyết định 376/2013/ QĐ-HĐTV-KHDN (qui định cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng trong hệ thống Agribank). Theo các văn bản này, các Chi nhánh trên cơ sở khả năng chấp nhận rủi ro đã có qui định cụ thể về điều kiện tín dụng, thời hạn, lãi suất, các giới hạn tín dụng và đảm bảo tín dụng đối với Kiểm soát giai đoạn thẩm định tín dụng Sàng lọc, lựa chọn KH theo điều kiện, tiêu chuẩn, giới hạn đã xác định Kiểm soát giai đoạn phê duyệt tín dụng Giới hạn quyền phê duyệt tín dụng Kiểm soát giai đoạn giải ngân Đảm bảo tuân thủ qui trình, thủ tục giải ngân Kiểm soát giai đoạn giám sát nợ và thu nợ Xử lý RRTD phát sinh trong quá trình giám sát và thu nợ 94 từng sản phẩm tín dụng trong từng giai đoạn cụ thể. CBTD tiếp nhận hồ sơ tín dụng của Khách hàng có trách nhiệm thẩm định để sàng lọc, lựa chọn các khách hàng phù hợp với khả năng chấp nhận RRTD mà Agribank đã xác định.Kết quả thẩm định được báo cáo lên Trưởng phòng tín dụng tại chi nhánh. Báo cáo thẩm định CBTD phải trình bày rõ kết quả thẩm định và đề xuất cho vay/không cho vay. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra báo cáo, cho ý kiến về việc cho vay/ không cho vay và trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Trong những trường hợp nhất định, để kiểm soát RRTD, Giám đốc Chi nhánh có thể yêu cầu khoản vay được tái thẩm định trước khi phê duyệt. Trường hợp này, việc tái thẩm định sẽ thực hiện độc lập bởi nhóm thẩm định do Giám đốc chi nhánh chỉ định. Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền phán quyết sẽ được tái thẩm định độc lập ở cấp được quyền phán quyết trước khi trình phê duyệt. Theo kết quả khảo sát của NCS (phụ lục 2.2) việc thẩm định tín dụng tại Agribank còn nhiều bất cập, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trong nhiều trường hợp sử dụng các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán song CBTD không đối chiếu với các báo cáo khác có độ tin cậy hơn như báo cáo của cơ quan thuế, cơ quan thanh traTrong khi đó việc khách hàng cung cấp thông tin thiếu trung thực còn nhiều, nhận thức về quản trị RRTD của Cán bộ thẩm định còn nhiều bất cập, chưa tách bạch bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quản lý nợ. Có thể thấy, thất thoát vốn, nợ xấu đặc biệt là nợ xấu không thể thu hồi phát sinh và gia tăng có nguyên nhân từ khâu này. b. Giai đoạn phê duyệt tín dụng: để có thể kiểm soát RRTD, đặc biệt là những khoản vay có qui mô lớn, thời hạn dài, nguy cơ RRTD cao, Agribank đã có qui định cụ thể về phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng (hiện nay thực hiện theo Quyết định 31/2014/QĐ-HĐTV-KHDN). Theo đó thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong hệ thống Agribank bao gồm: Giám đốc phòng giao dịch, Giám đốc Chi nhánh lo Giám đốc phòng giao d quyết căn cứ vào hạ (phòng giao dịch) năm li (phòng giao dịch) năm li phán quyết cao nhất c khách hàng. Giám đố đầu tư, Giám đốc chi nhánh lo Tổng giám đốc là 1000 t vượt thẩm quyền phán quy khách hàng vượt quá 15% v NHNN cho phép. c. Giai đoạn gi nhằm đảm bảo việc gi ký kết, nhằm hạn chế Sơ đồ 2.4: Qui trình ki Mỗi lần giải ngân khách hàng ph chứng từ về mục đích s từ giải ngân theo yêu c C Á N B Ộ T ÍN D Ụ N G - Yêu cầu KH xuất trình chứng từ giải ngân - Hoàn thiện chứng từ giải ngân và trình lên Trưởng phòng tín dụng 95 ại 1, 2 và 3 Tổng giám đốc và HĐTV. Đ ịch, Giám đốc Chi nhánh loại 1, 2 và 3 quy ng của khách hàng vay, qui mô dư n ền kề trước đó, chất lượng tín dụ ền kề trước đó và qui mô khoản vay. Trong đó quy ủa Giám đốc phòng giao dịch không vư c chi nhánh loại 1, 2 là 150 tỷ/ khách hàng, 100 t ại 3 là 30 tỷ/ khách hàng, 20 t ỷ/ khách hàng, 500 tỷ/dự án đầu tư. Các kho ết do HĐTV phán quyết. Các kho ốn tự có của Agribank phả ải ngân: Agribank ban hành qui trình, th ải ngân thực hiện đúng theo thuận hợ rủi ro phát sinh trong quá trình giải ngân. ểm soát RRTD giai đoạn gi ải xuất trình chứng t ử dụng vốn vay. Cán bộ tín dụng hoàn ầu của Agribank và trình lên Trưởng phòng tín d T R Ư Ở N G P H Ò N G T D - Kiểm tra điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD - Đưa ra ý kiến đồng ý/ yêu cầu CBTD bố sung, chỉnh sửa bộ chứng từ/ không đồng ý/ L Ã N H Đ Ạ O C H I N H Á N H - yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa bộ chứng từ/không ối với ền phán ợ của Chi nhánh ng của Chi nhánh ền ợt quá là 2 tỷ/ ỷ/ dự án ỷ/ dự án đầu tư, ản vay ản vay với 1 i được Thống đốc ủ tục giải ngân p đồng tín dụng đã ải ngân ừ giải ngân là các thiện bộ chứng ụng. Ký duyệt giải ngân/ đồng ý 96 Trưởng phòng tín dụng kiểm tra các điều kiện và các chứng từ giải ngân sau đó cho ý kiến của mình: đồng ý, yêu cầu bổ sung chứng từ hoặc từ chối (nếu từ chối phải nêu lý do từ chối). Sau đó trình lên Lãnh đạo ngân hàng ký duyệt. Như vậy với yêu cầu tuân thủ qui trình, thủ tục giải ngân, tại các Chi nhánh của Agribank có thể kiểm soát được việc giải ngân của khách hàng, đảm bảo tuân thủ hợp đồng tín dụng đã ký kết. d. Giai đoạn giám sát và thu nợ: giai đoạn này trên cơ sở kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng, tình hình TSBĐ, trong trường hợp phát hiện rủi ro, CBTD phải báo cáo lãnh đạo chi nhánh để có phương án xử lý, nhằm kiểm soát RRTD trong giới hạn cho phép. ● Đối với TSBĐ: trong trường hợp TSBĐ không còn đáp ứng các điều kiện theo qui định tại ngân hàng, Agribank sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn rủi ro phát sinh như: yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo qui định (kiểm tra phát hiện hồ sơ TSBĐ còn chưa đầy đủ), bổ sung TSBĐ (giá trị TSBĐ không đủ để bảo đảm cho khoản vay) hoặc thay thế TSBĐ (TSBĐ mất giá trị, hư hỏng). Biểu đồ 2.9: Tình hình bổ sung TSBĐ (đơn vị: tỷ đồng) Nguồn: [3] và tổng hợp của tác giả 5600 7200 9200 12100 34200 32300 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Giá trị TSBĐ bổ sung 97 Giai đoạn 2010-2015 việc bổ sung TSBĐ cho các khoản vay tại Agribank tăng hằng năm. Đặc biệt năm 2014, Agribank yêu cầu bổ sung TSBĐ với giá trị lên đến 34.200 tỷ đồng (tăng 22.100 tỷ đồng so với năm 2013). Con số này một mặt cho thấy những năm gần đây Agribank đã chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý TSBĐ. Mặt khác lại cho thấy công tác thẩm định, đánh giá giá trị TSBĐ khi cho vay còn nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc xử lý TSBĐ để thu nợ. ● Đối với khoản vay: Trường hợp phát hiện khoản vay có nguy cơ RRTD: sử dụng vốn sai mục đích, việc thực hiện kế hoạch sử dụng vốn không đúng kế hoạch, khả năng trả nợ của khách hàng giảmAgribank sử dụng các công cụ, các kỹ thuật cần thiết nhằm ngăn chặn, hạn chế RRTD và tổn thất. Có thể nói giai đoạn 2010-2015 đặc biệt từ năm 2012 đến 2014 là giai đoạn bùng phát RRTD tại Agribank. Trước tình hình đó, lãnh đạo Agribank đã quyết tâm đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu: Thành lập Ban xử lý nợ từng chi nhánh bao gồm các CBTD có năng lực và kinh nghiệm; Rà soát lại tất cả các khoản nợ, đánh giá nguyên nhân rủi ro, khả năng thu hồi và lập kế hoạch chi tiết xử lý đối với từng khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro. Các biện pháp xử lý RRTD bao gồm: Các biện pháp khai thác nợ: Đây là nhóm các biện pháp được Agribank áp dụng trong trường hợp CBTD đánh giá khách hàng có thiện chí trả nợ, đang tạm thời gặp khó khăn về tài chính. Các biện pháp này thường bao gồm: cho vay bổ sung để duy trì hoạt động kinh doanh, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi tiền vay. Biện pháp cho vay bổ sung để duy trì hoạt động kinh doanh: Doanh số cho vay để khách hàng duy trì hoạt động kinh doanh của Agribank tăng hàng năm, đặc biệt năm 2014 tăng 3.900 tỷ, cao gấp 3,26 lần con số này năm 2013, đạt 5620 tỷ. Việc Agribank tăng cường cho vay bổ sung duy trì hoạt động kinh doanh của khách hàng hỗ trợ khách hàng ph ổn, hoạt động kinh doanh còn nhi trên giác độ quản tr nhiên, trong điều kiệ bổ sung nếu không đánh giá đúng kh của khách hàng sẽ làm cho nguy cơ tăng RRTD trong tương lai Biểu đồ 2.10: Tình hình cho vay b Nguồn: [3] và t Biện pháp cơ c đã cơ cấu lại một lượ cấu lại tăng nhanh qua các năm, năm 2015 có gi Điều đáng lưu ý là sau khi NHNN ban hành Quy (hiệu lực từ 23/4/2012), v giữ nguyên nhóm n nhóm nợ và hợp thứ khỏi danh sách nợ xấ So sánh nợ đư được cơ cấu lại đều cao hơn nhi được cơ cấu lại và gi 0 2000 4000 6000 8000 10000 2010 1000 98 có thể coi là một biện pháp mạ ục hồi SXKD trong điều kiện nền kinh t ều khó khăn. Biện pháp này có ý ngh ị RRTD của ngân hàng và phát triển n n chất lượng tín dụng tại Agribank còn th ả năng khôi phục năng l ổ sung duy trì SXKD ( ổng hợp của tác giả ấu lại thời hạn trả nợ: Giai đoạn 2010 ng vốn vay khá lớn. Từ năm 2010 đến 2014, n ảm nhẹ ết định 780/2012/QĐ ới sự nới lỏng về cơ chế cơ cấu l ợ, Agribank đã cơ cấu lại thời hạn tr c hóa việc đưa một lượng lớn các kho u. ợc cơ cấu lại và nợ xấu từng năm cho th ều so với nợ xấu. Có nh ữ nguyên nhóm nợ cao gấp nhiều lần n 2011 2012 2013 2014 1450 1430 1720 5620 Doanh số cho vay bổ sung nh tay, cần thiết để ế còn nhiều bất ĩa cả ền kinh tế. Tuy ấp, việc cho vay ực kinh doanh . đơn vị: tỷ đồng) -2015, Agribank ợ được cơ so với năm 2014. -NHNN ại nợ và cho phép ả nợ, giữ nguyên ản nợ cơ cấu lại ra ấy, mỗi năm nợ ững Chi nhánh nợ ợ xấu, điển hình: 2015 8370 năm 2012 tại Sở giao d Vĩnh Phúc (cơ cấu l (cơ cấu lại 845 tỷ, nợ xấu 102 tỷ), chi nhánh V 2014 tại Chi nhánh C nhánh Vĩnh Phúc (cơ c nhánh có nợ cơ cấu l Trăng 1900 tỷ đồng, Chi nhánh trung tâm Sài Gòn 1300 t Điện Biên 1300 tỷ đ nợ và giữ nguyên nhóm n nhiều so với nợ xấu đư được ban hành, sửa đ NHNN nhằm thắt ch đặc biệt sau khi NHNN yêu c NHNN (hiệu lực từ tháng 4/2015), n tăng cao. Biểu đồ 2.11: Tình hình c (đơn vị: tỷ đồ Nguồn: [3] và t 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 2010 25300 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 99 ịch (cơ cấu lại 1.440 tỷ, dư nợ xấu 255 t ại 356 tỷ, nợ xấu 52,17 tỷ); năm 2013 t xấu 217 tỷ), chi nhánh Cần thơ (cơ c ĩnh Phúc (cơ cấu lại 685 tỷ, nợ x ần thơ (cơ cấu lại 594,68 tỷ, nợ x ấu lại 597 tỷ, nợ xấu 172,26 tỷ); năm 2015 có 11 ại trên 1000 tỷ đồng, điểm hình nh ồngĐiều đó cũng cho thấy nếu không đư ợ, số nợ xấu thực tế tại Agribank có th ợc công bố. Sau khi Thông tư 09/2014/TT ổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT ặt việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại các NHTM Vi ầu phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT ợ xấu thực tế tại Agribank ơ cấu lại thời hạn trả nợ ng) ổng hợp của tác giả 2011 2012 2013 2014 32800 48500 49000 55000 6500 10600 11500 18300 46900 15576 30108 33855 31508 29580 Nợ miễn/ giảm lãi tiền vay ỷ); chi nhánh ại Sở giao dịch ấu lại 1.182 tỷ, nợ ấu 92,92 tỷ); năm ấu 283,94 tỷ), chi chi ư: Chi nhánh Sóc ỷ đồng, Chi nhánh ợc cơ cấu lại ể cao hơn rất -NHNN - ệt nam, - sẽ có nguy cơ và miễn giảm lãi 2015 49570 40320 16580 Nợ xấu Biện pháp miễ điều kiện cho khách hàng có th được miền/giảm lãi. Quan sát di 2010-2015 cho thấy năm 28.600 tỷ, tương đương 156% so v hướng giảm nhẹ. Việ nhập của Agribank. Song trong đi kinh doanh khắc nghi nông dân) của Agribank g phần hỗ trợ khách hàng đ nợ. Các biện pháp thanh lý n thể khôi phục khả năng tr tận thu, hạn chế tối đa t Biện pháp xử xấu, biện pháp đôn đ nợ có TSBĐ) được ưu tiên hàng đ RRTD. Biểu đồ 2.12: Tình hình x (đơn vị: tỷ đồng) Nguồn: [3] và t 2050 20662295 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 2010 2011 100 n/giảm lãi tiền vay: Việc miễn/giảm lãi m ể hoàn trả số nợ còn lại cho ngân hàng sau khi ễn biến số nợ được miễn/gi 2014 nợ được miễn/giảm lãi t ới năm 2013. Năm 2015, con s c miễn/ giảm lãi tiền vay có thể tạm th ều kiện nền kinh tế suy thoái, môi trư ệt, thiên tai, lũ lụtmột bộ phận khách hàng ặp khó khăn về tài chính thì biệ ể vượt qua khó khăn, từ đó hoàn thành ngh ợ: Đối với các khoản nợ đư ả nợ, Agribank thực hiện các biệ ổn thất tín dụng. Các biện pháp này bao g lý TSBĐ và thu trực tiếp từ khách hàng ốc khách hàng để thu trực tiếp và xử ầu-đây là các biện pháp x ử lý nợ xấu từ TSBĐ và Dự phòng ổng hợp của tác giả 2229 2876 2515 28422559 14107 7822 9300 8662 2012 2013 2014 2015 ục đích tạo ảm lãi giai đoạn ăng đột biến: tăng ố này có xu ời làm giảm thu ờng (đặc biệt là n pháp này sẽ góp ĩa vụ trả ợc đánh giá không n pháp thanh lý để ồm: : Khi xử lý nợ lý TSBĐ (đối với ử lý tận gốc RRTD Xử lý TSBD và thu trực tiếp từ khách hàng Xử lý bằng DPRRTD 101 Bảng 2.12 cho thấy, nợ thu trực tiếp từ khách hàng và xử lý TSBĐ còn thấp: năm cao nhất cũng chỉ đạt 2.876 tỷ (năm 2013), con số này khá khiêm tốn so với tổng nợ xấu tại ngân hàng. Thực trạng này một mặt do thẩm định TSBĐ chưa xem xét đầy đủ các yếu tố liên quan, dẫn đến định giá tài sản tại thời điểm phát mại chênh lệch quá lớn so với thời điểm cho vay, vì vậy khách hàng vay không hợp tác để xử lý. Mặt khác do thủ tục pháp lý còn phức tạp, quá trình xử lý còn tốn kém thời gian và chi phí. Biện pháp xử lý bằng quỹ dự phòng RRTD: Đây là biện pháp xử lý RRTD từ nguồn dự phòng được trích lập tại ngân hàng. Từ năm 2012 đến 2015, xử lý nợ bằng dự phòng tăng cao hơn so với 2 năm trước đó, đặc biệt năm 2012 đã xử lý được 14.107 tỷ đồng nợ xấu bằng dự phòng RRTD. Có được kết quả này một phần là do sự nỗ lực của Agribank trong việc rà soát, đánh giá lại nợ và tăng cường trích lập dự phòng. Mặt khác, NHNN cũng siết chặt quản lý việc phân loại nợ và trích dự phòng RRTD để các NHTM có điều kiện tăng cường nguồn xử lý rủi ro của các NHTM. Tuy nhiên, nếu so với số nợ xấu còn dư tại Agribank thì số nợ được xử lý bằng dự phòng còn rất khiêm tốn. Để đánh giá sát hơn khả năng xử lý bằng dự phòng, có thể xem xét việc trích dự phòng tại Agribank giai đoạn 2010-2015. Bảng 2.6: Tình hình trích dự phòng RRTD (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Dư nợ xấu 15.576 30.108 33.855 31.508 29.580 16.580 Trích DPRRTD 6.500 10.471 9.580 9.096 13.820 10.196 DPRR/nợ xấu 41,73% 34,77% 28,86% 28,87% 46,72% 61,5% Nguồn: [3] và tổng hợp của tác giả Bảng 2.6 cho thấy, nếu so sánh mức trích dự phòng với dư nợ xấu hằng năm của Agribank thì mức trích dự phòng còn quá thấp so với số dư nợ xấu. Năm cao nhất (năm 2015) tỷ lệ trích dự phòng RRTD/nợ xấu cũng chỉ đạt 102 61,5%. Như vậy nếu dùng dự phòng RRTD để xử lý thì năm cao nhất Agribank cũng chỉ xử lý chưa được 61,5% nợ xấu còn tồn đọng tại ngân hàng. So sánh giữa dư nợ xử lý bằng dự phòng và dư nợ nhóm 5 (là nhóm nợ được phép xử lý bằng dự phòng) cho thấy công tác xử lý nợ bằng dự phòng còn kém hiệu quả, Tỷ lệ nợ được xử lý bằng dự phòng so với nợ nhóm 5 còn thấp. Giai đoạn 2012-2015 tỷ lệ xử lý rủi ro/nợ nhóm 5 có tăng so với 2 năm trước nhưng năm cao nhất cũng chỉ đạt 70% (năm 2015). Bảng 2.7: Tương quan xử lý rủi ro và nợ nhóm 5 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (1) Xử lý rủi ro 2.295 2.559 14.107 7.822 9.300 8.662 (2) Nợ nhóm 5 5.968 17.678 23.546 23.354 22.674 12.343 (1)/(2) (%) 38,45 14,47 59,91 33,49 41,02 70,17 Thu hồi sau XLRR 2.835 2.066 2.229 2.876 2.512 3.927 Nguồn: [3], tổng hợp của tác giả Đối với các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng, theo qui định của Agribank, ngân hàng tiếp tục tận thu nợ (sau 5 năm kể từ ngày xử lý DPRR không thu được mới xóa nợ). Mặc dù số nợ thu hồi sau xử lý dự phòng rủi ro không lớn: năm thu cao nhất đạt 3.927 tỷ (năm 2015) nhưng con số này cũng góp phần giảm bớt tổn thất cho Agribank. Biện pháp bán nợ: Agribank thực hiện bán nợ theo 3 phương án: bán cho công ty quản lý tài sản của Agribank (AMC), bán cho Công ty TNHH mua bán nợ Việt nam (DATC) hoặc bán cho Công ty quản lý tài sản các TCTD Việt nam (VAMC). Trong đó bán cho VAMC được thực hiện từ tháng 10 năm 2013 theo Thông tư 19/2013/TT-NHNN. Bảng 2.8: Tình hình bán nợ xấu (đơn vị: tỷ đồng) 103 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Nợ bán DATC&AMC 1.500 2.300 2.100 2.600 2.500 2.400 Nợ bán cho VAMC 9.200 13.211 24.080 Tổng nợ bán 1.500 2.300 2.100 11.800 15.711 26.480 Nguồn: [3], tổng hợp của tác giả Giai đoạn 2010-2012, Agribank chỉ bán nợ cho DATC với tổng nợ được bán năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 1.500 tỷ, 2.300 tỷ và 2.100 tỷ. Tháng 6/2013 Agribank thành lập AMC, bên cạnh đó NHNN thành lập VAMC và cho phép các NHTM bán nợ xấu qua VAMC. Vì vậy, từ năm 2013 ngoài số nợ bán cho DATC, Agribank thực hiện bán nợ cho AMC và VAMC. Tổng nợ bán cho DATC và AMC năm 2013 là 2.600 tỷ, tháng 10/2013 Agribank đã bán cho VAMC tổng nợ xấp xỉ 9.200 tỷ theo nguyên giá, tổng nợ bán năm 2013 đạt 11.800 tỷ đồng. Năm 2014, Agribank tiếp tục bán cho VAMC 13.211 tỷ và bán cho 2 đơn vị còn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_viet_thach_9667_1853687.pdf
Tài liệu liên quan