LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án . 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 11
6. Những đóng góp mới của luận án . 12
7. Kết cấu luận án. 13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 14
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại . 14
1.1.1. Vài nét về ngân hàng thƣơng mại . 14
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại . 14
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. 16
1.1.2. Thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại . 18
1.1.2.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại. 18
1.1.2.2. Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng thƣơng mại. 19
1.1.2.3. Rủi ro thanh khoản . 22
1.2. Quản trị thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại . 26
1.2.1. Khái niệm quản trị thanh khoản. 26
1.2.2. Sự cần thiết quản trị thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại . 28
1.2.3. Nội dung quản trị thanh khoản. 28
1.2.3.1. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản . 28
1.2.3.2. Chính sách quản trị thanh khoản. 30
1.2.3.3. Cơ chế điều hòa thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại . 30
1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản trị thanh khoản. 34
201 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị thanh khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ROA của Agribank và một số NHTM
khác giai đoạn 2013 - 2018
(Nguồn: [2, 12, 54, 56] và báo cáo của SSI)
Biểu đồ 2.6 và biểu đồ 2.7 cho thấy ROE và ROA trong giai đoạn 2013 -
2018 của Agribank có xu hƣớng tăng nhƣng vẫn rất thấp so với các ngân hàng
VCB, BIDV, Vietinbank. Nghĩa là hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2013 – 2018 có
cải thiện nhƣng vẫn chƣa cao. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân: (i) Tình hình
quản trị rủi ro ở Agribank không tốt, ảnh hƣởng hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng; (ii) Tăng trƣởng tín dụng của Agribank luôn thấp hơn mức tăng trƣởng tín
dụng của toàn hệ thống nhƣng tỷ lệ nợ xấu lại cao hơn. Chẳng hạn, năm 2015, mặc
dù tỷ lệ nợ xấu tại Agribank đã về mức dƣới 3% song so với toàn hệ thống vẫn cao
hơn tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống 0,17%; (iii) Ngân hàng chịu tổn thất khi lãi suất liên
ngân hàng, lãi suất tái cấp vốn tăng lên do nguồn cung thanh khoản chủ yếu mà
Agribank dựa vào là vay nợ NHNN và vay nợ trên thị trƣờng liên ngân hàng; (iv)
Agribank là NHTM 100% vốn Nhà nƣớc nên áp lực cạnh tranh hầu nhƣ không có.
Nhìn chung, giai đoạn 2013 – 2018: Quy mô hoạt động của Agribank có xu
hướng tăng, trong đó tín dụng và vốn huy động trên thị trường 1 chiếm tỷ trọng cao
78
nhất và tăng trưởng ổn định; Khả năng an toàn hoạt động còn hạn chế, bởi vì hệ số
CAR còn thấp so với một số NHTM khác, tỷ lệ nợ xấu giảm dần nhưng nợ xấu đã
bán cho VAMC chưa được xử lý triệt để; Khả năng sinh lời được cải thiện nhưng
vẫn còn thấp so với các NHTM khác, đặc biệt là VCB. Do đó, Agribank cần tiếp
tục thực hiện nhiều giải pháp để cải thiện hoạt động kinh doanh và giữ vững vị trí
là ngân hàng chủ chốt trong hệ thống TCTD Việt Nam trực tiếp đảm trách và thực
hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ
tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
2.2. Thực trạng thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018
Là một trong những ngân hàng ra đời sớm nhất và có qui mô hoạt động lớn
nhất tại Việt Nam. Song khả năng thanh khoản của Agribank giai đoạn 2013-2018
có nhiều biến động. Cụ thể:
(1) Chỉ số trạng thái tiền mặt
Đơn vị: %
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
20.00
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 3.54 3.44 3.47 3.06 2.89 4.23
VCB 19.15 16.83 14.97 14.28 16.30 18.49
BIDV 6.77 6.29 6.28 5.14 7.95 7.55
Viet inbank 10.77 10.86 9.07 10.15 9.93 11.54
Agribank
VCB
BIDV
Viet inbank
Biểu đồ 2.8. Chỉ số trạng thái tiền mặt của một số NHTM
giai đoạn 2013 - 2018
(Nguồn: [1, 11, 53, 55] và tính toán của NCS)
79
Biểu đồ 2.8 cho thấy: giai đoạn 2013 - 2018, chỉ số trạng thái tiền mặt của
Agribank rất thấp (dƣới 5%) so với các NHTM trên, đặc biệt là VCB. Điều này làm
tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng nhƣng ảnh hƣởng lớn đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng. Khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc chắn
Agribank phải vay trên thị trƣờng tiền tệ với lãi suất cao, dẫn đến gia tăng chi phí và
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
(2) Tỷ lệ khả năng chi trả
Giai đoạn 2013 - 2018, quy định của NHNN về tỷ lệ khả năng chi trả đối với
NHTM có sự thay đổi nhƣ sau:
Thông tƣ 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010 về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của TCTD quy định: Tỷ lệ khả năng chi trả gồm 2 nhóm: (i) Tỷ lệ tài sản có
thanh toán ngay/ tổng nợ phải trả ≥ 15%; (ii) Tỷ lệ tài sản có đến hạn thanh toán trong
7 ngày tiếp theo/ tài sản nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo ≥ 1.
Tiếp đến là Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và sau đó
đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Thông tƣ số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 quy
định: Tỷ lệ khả năng chi trả bao gồm: (i) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu (tài sản
có tính thanh khoản cao/ tổng nợ phải trả) ≥ 10%; (ii) Tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày (tài sản có tính thanh khoản cao/ dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo):
đối với đồng Việt Nam ≥ 50%, đối với ngoại tệ ≥ 10%.
Mặc dù, quy định của NHNN nhƣ vậy nhƣng chỉ có một số NHTM nhƣ
BIDV, VCB công bố đầy đủ các tỷ lệ đó trên báo cáo thƣờng niên giai đoạn 2013 -
2018. Riêng Agribank, chỉ công bố tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu giai đoạn 2015
– 2018. Điều này có thể cho thấy Agribank chƣa thực sự minh bạch thông tin về các
tỷ lệ khả năng chi trả.
80
Bảng 2.4. Tỷ lệ khả năng chi trả của một số NHTM giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Ngân hàng
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 8,16 5,67 18,33 13,24 13,1 14
VCB 32,97 32,20 27,10 30,5 35,9 24,1
BIDV 16,72 18,88 11,10 15,78 15,49 15,42
Vietinbank 15,22 15,70 11,90 14,34 14,23 13,39
(Nguồn: [1, 11, 53, 55] và tính toán của NCS)
Trong bảng số liệu trên: giai đoạn 2013 - 2014 là tỷ lệ tài sản có thanh toán
ngay/ nợ phải trả, và giai đoạn 2015 - 2018 là tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu của
các NHTM. Ta thấy: trong 4 NHTM trên, chỉ có VCB duy trì tỷ lệ khả năng chi trả
cao hơn quy định rất nhiều. Tại Agribank thì: giai đoạn 2013 - 2014, tỷ lệ này thấp
hơn nhiều so với quy định (15%); giai đoạn 2015 - 2018, tỷ lệ này ở mức gần tối
thiểu theo quy định (10%). Điều này phản ánh việc ngân hàng vẫn tập trung đầu tƣ
cho các tài sản sinh lời, dẫn đến có thể làm ngân hàng gặp khó khăn khi có những
biến động bất thƣờng.
(3) Chỉ số đầu tƣ chứng khoán và chỉ số chứng khoán thanh khoản
Đơn vị: Tỷ đồng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 11.39 17.01 13.92 16.96 14.92 11.31
VCB 13.66 13.33 17.41 17.21 13.5 14.15
BIDV 12.66 15.55 15.5 15.97 13.94 10.89
Viet inbank 14.36 14.58 15.92 14.64 12.18 9.13
Agribank
VCB
BIDV
Vietinbank
Biểu đồ 2.9. Chỉ số đầu tư chứng khoán của một số NHTM
giai đoạn 2013 - 2018
(Nguồn: [1, 11, 53, 55] và tính toán của NCS)
81
Biểu đồ 2.9 cho thấy chỉ số đầu tƣ chứng khoán của Agribank giai đoạn 2013
- 2018 luôn biến động, đặc biệt rất cao vào năm 2014 (17,01%) nhƣng đến năm
2018 lại chỉ còn 11,31%. Điều này phản ánh năng lực thanh khoản của ngân hàng
thiếu ổn định. Thực trạng này cũng diến ra tƣơng tự ở VCB, BIDV, Vietibank. Điều
này có thể do sự tác động từ thực trạng còn nhiều bất ổn của thị trƣờng chứng khoán
trong nƣớc trong giai đoạn này.
Đơn vị: %
Biểu đồ 2.10. Chỉ số chứng khoán thanh khoản
của một số NHTM giai đoạn 2013 - 2018
(Nguồn: [1, 11, 53, 55] và tính toán của NCS)
Giai đoạn 2013 - 2018, chỉ số chứng khoán thanh khoản và chỉ số đầu tƣ
chứng khoán của Agribank vận động cũng chiều với nhau. Bên cạnh đó, cả bốn
ngân hàng trên đều có xu hƣớng giảm dần đầu tƣ chứng khoán thanh khoản. Điều
này chứng tỏ thanh khoản của các ngân hàng này không phụ thuộc nhiều vào dự trữ
thứ cấp.
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 9.68 13.15 8.21 12.00 11.04 10.41
VCB 9.95 11.89 7.66 7.02 4.19 3.46
BIDV 10.51 12.54 11.16 12.32 10.73 8.70
Viet inbank 13.88 13.56 14.26 13.33 11.67 7.72
Agribank
VCB
BIDV
Vietinbank
82
(4) Chỉ số năng lực cho vay
Bảng 2.5. Chỉ số năng lực cho vay của một số NHTM
giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Ngân hàng
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 79,15 76,15 77,08 79,05 76,09 78,4
VCB 59,13 56,51 59,05 60,4 53,87 58,8
BIDV 71,44 71,28 73,18 74,67 71,75 77
Vietibank 79,82 82,07 78,21 75,13 76,72 76,28
(Nguồn: [1, 11, 53, 55] và tính toán của NCS)
Giai đoạn 2013 - 2018, tỷ lệ này đƣợc VCB duy trì thấp hơn đáng kể (dƣới
60%), tiếp đến là BIDV còn Agribank, Vietibank đạt tỷ lệ cao hơn. Với việc duy trì
chỉ số năng lực cho vay cao cho thấy tín dụng vẫn là tài sản chủ yếu của Agribank.
Bên cạnh đó, nhƣ đã phân tích ở trên thì tỷ lệ nợ xấu của Agribank so với một số
NHTM khác còn cao. Thực tế này sẽ gây áp lực thanh khoản lớn và sẽ là nguy cơ
tiềm ẩn RRTK tại Agribank.
(5) Tỷ lệ LDR
Ở Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018, cách tính và giới hạn tỷ lệ LDR đƣợc
NHNN quy định khác nhau nhƣ sau:
Thông tƣ 13/2010/TT - NHNN ngày 20/5/2010 về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của TCTD quy định:
LDR =
Dƣ nợ tín dụng
x 100% >= 80%
Vốn huy động
Sau đó, Thông tƣ 36/2014/TT - NHNN ngày 20/11/2014 về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD quy định; và Thông tƣ số 06/2016/TT-
NHNN ngày 27/5/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2016 quy định : NHTM phải duy trì Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với
tổng tiền gửi: NHTMNN 90%; NHTMCP: 80%.
83
LDR =
Dƣ nợ cho vay
x 100%
Tổng tiền gửi
Trong đó, tổng tiền gửi bao gồm tiền gửi của tổ chức và cá nhân, tiền huy
động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
Nhƣ vậy, theo pháp luật hiện hành, LDR là chỉ tiêu phản ánh khả năng cho
vay so với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Bảng 2.6. Tỷ lệ LDR của một số NHTM giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Ngân hàng
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 86,49 82,81 76,19 78,65 80,35 82,97
BIDV 93,56 92,36 81,9 80,85 81,78 86
Vietcombank 82,96 76,83 76,76 76,71 76,74 77,68
Vietinbank 89,91 86,7 86,6 87,96 88,34 87,96
(Nguồn: [1, 2,11,12, 53, 54, 55, 56] và tính toán của NCS)
Bảng 2.6 cho thấy: Giai đoạn 2013 - 2014, LDR của ngân hàng giảm dần
nhƣng vẫn cao hơn tỷ lệ 80% theo quy định cùa NHNN, tiềm ẩn khó khăn thanh
khoản cho ngân hàng; Giai đoạn 2015 - 2017, LDR của ngân hàng tăng dần nhƣng
đảm bảo tỷ lệ tối đa 90% theo quy định của NHNN. Điều này phản ánh trong giai
đoạn 2013 – 2018, LDR của Agribank đƣợc cải thiện, tức là khả năng thanh khoản
của Agribank tốt hơn trƣớc. Nguyên nhân do: (i) Từ năm 2013, căn cứ vào những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nƣớc của Chính Phủ, NHNN đặt ra kế hoạch tăng trƣởng tín
dụng cho từng năm và thông báo chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng đối với các TCTD phù
hợp với quy mô, chất lƣợng tín dụng, khả năng quản lý thanh khoản, khả năng quản
trị điều hành của TCTD. Cụ thể: tăng trƣởng tín dụng cho năm 2013 khoảng 12%,
năm 2014 khoản 12%-14% và năm 2015 từ 13-15%, năm 2016 từ 18-20%, năm 2017
là 18%, năm 2018 là 17%. Với cách đặt ra mục tiêu rất cụ thể, các giải pháp thực hiện
rất quyết liệt và liên tục trong nhiều năm, đà tăng của tín dụng đã đƣợc kiểm soát và
hạn chế; (ii) huy động vốn tăng trƣởng ổn định.
84
(6) Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
Giai đoạn 2013 - 2018, các NHTM Việt Nam phải duy trì tỷ lệ tối đa nguồn
vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo các quy định nhƣ sau:
(i) Thông tƣ số 15/2009/TT - NHNN ngày 10/8/2009 về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với TCTD: 30%; (ii) Thông
tƣ số 36/ 2014/ TT- NHNN ngày 20/11/2014 về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của TCTD: 60%; (iii) Thông tƣ số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 sửa
đổi, bổ sung Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đƣợc thực hiện theo lộ trình giảm dần
theo 3 giai đoạn từ 1/7/2016 đến 31/12/2016; từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2017
và từ 1/1/2018 nhƣ sau: từ 60% - 50% - 40%.
Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của một số NHTM
giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Ngân hàng
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Agribank 37,39 37,57 40,09 36,3 31,9 30,3
NHTMNN 23,06 25,02 33,36 35 33,44 30,7
BIDV 28,8 28,8 37,55 43,05 35,5 31,05
Vietinbank - 25,86 33,84 36,45 35,62 32,99
(Nguồn: [1, 2,11,12, 53, 54, 55, 56] và tính toán của NCS)
Hiện nay, tại các NHTM Việt Nam tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho
vay trung, dài hạn vẫn đƣợc duy trì ở mức cao. Điều này do nhu cầu vốn vay dài
hạn cho đầu tƣ phát triển ngày càng tăng trong khi khả năng huy động vốn dài hạn
còn hạn chế. Thực trạng này dẫn đến sự bất cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài
sản nợ. Nếu tình trạng này xảy ra liên tục và trong thời gian dài thì khả năng đối
phó của các ngân hàng là rất khó khăn,tức là khả năng thanh khoản bị suy giảm.
Vì tầm ảnh hƣởng của tỷ lệ này đối với khả năng thanh khoản của các
NHTM là rất lớn nên NHNN đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp lý nhƣ trên để
điều chỉnh việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn của NHTM,
85
từ đó khả năng thanh khoản của Agribank cũng có nhiều thay đổi. Cụ thể trong giai
đoạn 2013 - 2018:
Từ năm 2013 - 2014, Agribank đã thực hiện điều chỉnh giảm tỷ lệ này so
với các năm trƣớc nhƣng vẫn còn cao hơn tỷ lệ 30% theo quy định.
Từ năm 2015 - 2018, tỷ lệ này của Agribank giảm dần và thấp hơn so với
quy định và so với các NHTM khác. Đây là dấu hiệu cho thấy tình hình thanh khoản
của Agribank tốt hơn, một phần bởi vì tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn của
Agribank đã tăng dần qua các năm. Để duy trì đƣợc kết quả này, Agribank cần tiếp
tục cân đối thời hạn của nguồn vốn và cho vay trong thời gian tới.
Nhận xét chung
Giai đoạn 2013 - 2018, chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản cho thấy tình
hình thanh khoản của Agribank được cải thiện rõ rệt qua các năm. Tuy nhiên, vẫn
còn các hạn chế như: (i) Khả năng chi trả của Agribank so với VCB, BIDV,
Vietinbank còn thấp; (ii) nguy cơ rủi ro từ sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa huy
động vốn và cho vay vẫn tiềm ẩn; (iii) dự trữ tiền mặt, chứng khoán thanh khoản
thấp trong khi năng lực cho vay, tỷ lệ nợ xấu cao so với VCB, BIDV, Vietinbank vừa
gia tăng áp lực thanh khoản, tiềm ẩn rủi ro vừa khiến ngân hàng phải đi vay trên
thị trường tiền tệ với chi phí cao trong trường hợp cần thiết.
2.3. Thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018
2.3.1. Một số đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam có tác động đến quản trị thanh khoản
- Agribank có mạng lƣới hoạt động rộng.
Tính đến 31/12/2018, Agribank có 2.232 chi nhánh và phòng giao dịch rộng
khắp các huyện, thị và khu vực trong cả nƣớc, là NHTM có mạng lƣới lớn nhất Việt
nam. Nhiều chi nhánh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, trong khi đó hệ
thống thông tin thiếu thông suốt nên việc quản trị điều hành nói chung và QTTK nói
riêng gặp nhiều trở ngại.
- Agribank hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với 100%
vốn Nhà nƣớc.
86
Điều này dẫn tới 4 vấn đề: (i) Agribank gặp trở lại lớn khi tăng vốn tự có do
phụ thuộc hoàn toàn vào NSNN; (ii) Tâm lý ỉ lại vào cơ chế Nhà nƣớc, chủ yếu sử
dụng công cụ vay từ các TCTD, NHNN để xử lý các vấn đề về khả năng thanh
khoản và sự suy giảm luồng tiền trong những tình huống khẩn cấp; (iii) Tính năng
động và bứt phá chƣa cao, thiếu sự minh bạch của các thông tin công bố về thanh
khoản của Agribank; (iv) Ngoài mục tiêu lợi nhuận, còn phải thực hiện các mục tiêu
khác theo các chính sách của NHNN và Chính Phủ nên rất khó có chiến lƣợc giá
(lãi suất, phí) linh hoạt, từ đó ảnh hƣởng đến cung - cầu thanh khoản của Agribank.
- Agribank là NHTM thực hiện sứ mệnh phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
Giai đoạn 2013 - 2018 dƣ nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
trên 70% tổng dƣ nợ và khoảng 50% tổng dƣ nợ của toàn ngành ngân hàng đầu tƣ
cho lĩnh vực này. Với đặc thù khách hàng vay vốn tại Agribank chủ yếu là hộ sản
xuất, cá nhân và hộ gia đình thuộc lĩnh vực nông- lâm- ngƣ nghiệp. Cho vay nông
nghiệp, nông thôn tiềm ẩn nhiều rủi ro do khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn
phụ thuộc khá lớn vào điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, khách hàng vay còn nhiều
hạn chế trong việc sử dụng vốn. Nợ xấu tại Agribank còn cao, nợ không còn khả
năng thu hồi chiếm tỷ lệ lớn so với các NHTM trong hệ thống. Điều này một mặt
làm giảm uy tín của ngân hàng, mặt khác tăng áp lực thanh khoản cho ngân hàng.
- Agribank có đội ngũ nhân sự lớn với nhiều trình độ khác nhau.
Tính đến 31/12/2018, Agribank có gần 40.000 cán bộ/ nhân viên. Đặc biệt,
bộ phận nhân sự tại các chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng sâu, vùng xa trình độ
còn nhiều hạn chế. Điều này đã tác động đến ý thức tuân thủ và khả năng thực hiện
quy trình, quy chế trong QTTK của Agribank.
2.3.2. Thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018
2.3.2.1. Chiến lược quản trị thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Chiến lƣợc QTTK của Agribank đƣợc hoạch định căn cứ vào: Chiến lƣợc
kinh doanh của ngân hàng; mục tiêu tăng trƣởng hằng năm về nguồn vốn, tài sản;
mức độ tập trung nguồn vốn, tài sản của ngân hàng.
87
Hiện nay, Agribank hoạch định chiến lƣợc QTTK phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu chiến lƣợc QTTK của Agribank là:
Thứ nhất, tăng trƣởng nguồn vốn huy động và đảm bảo an toàn thanh
khoản. Trong đó, chú trọng nguồn vốn ổn định từ dân cƣ và tổ chức kinh tế.
Thứ hai, tăng trƣởng tín dụng phù hợp và nâng cao chất lƣợng tín dụng, trong
đó sử dụng vốn ƣu tiên cho vay nông nghiệp, nông thôn đồng thời kiểm soát chặt chẽ
cho vay lĩnh vực rủi ro cao nhƣ bất động sản, chứng khoán.
Thứ ba, đảm bảo khả năng chi trả hàng ngày tại các đơn vị kinh doanh.
Thứ tư, đảm bảo khả năng chi trả ngoại tệ tại các chi nhánh.
Trên cơ sở chiến lƣợc QTTK, ngân hàng xác định khẩu vị RRTK trong từng
thời kỳ. Chiến lƣợc QTTK và khẩu vị RRTK đƣợc đánh giá lại và điều chỉnh hàng
năm hoặc khi cần thiết. Chiến lƣợc QTTK và khẩu vị RRTK đƣợc Agribank cụ thể
hóa thông qua chính sách QTTK. Ban Kế hoạch - Nguồn vốn tại Trụ sở chính tham
mƣu cho HĐTV, Tổng giám đốc về hoạch định chiến lƣợc QTTK và HĐTV là
ngƣời chịu trách nhiệm phê duyệt.
Trong giai đoạn 2013 - 2018, mục tiêu chiến lƣợc QTTK và khẩu vị RRTK
của Agribank đƣợc cụ thể hóa thông qua một số chỉ tiêu nhƣ sau:
Bảng2.8. Một số chỉ tiêu phản ánh mục tiêu chiến lược QTTK và khẩu vị RRTK
của Agribank giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Tăng trƣởng nguồn
vốn
11% -
13%
6% - 8%
11% -
13%
13% -
15%
14% -
18%
13% -
15%
Tăng trƣởng dƣ nợ
cho vay nền kinh tế
9% -
11%
6% - 8%
11% -
13%
14% -
18%
14% -
18%
14%
Tỷ lệ cho vay nông
nghiệp, nông thôn
Đạt 70% Trên 70%
Trên
70%
≥ 70%
Đạt 65 –
70%
Đạt 65 –
70%
Tỷ lệ nợ xấu Dƣới
5%
5% -
5,3%
Dƣới
3%
Dƣới 3%
Dƣới
2,5%
Dƣới
3%
(Nguồn: [2])
88
Biểu đồ 2.5 và bảng 2.8 cho thấy: giai đoạn 2013 –2014: nợ xấu còn cao và
gặp nhiều khó khăn trong xử lý nên mục tiêu tăng trƣởng nguồn vốn, dƣ nợ của
Agribank giảm, đi kèm với khẩu vị RRTK tăng; giai đoạn 2015 - 2018: nợ xấu dần
suy giảm và việc xử lý có nhiều thuận lợi nên mục tiêu tăng trƣởng nguồn vốn, dƣ
nợ của Agribank tăng, đi kèm khẩu vị RRTK giảm.
2.3.2.2. Chính sách quản trị thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Giai đoạn 2013 – 2018, QTTK tại các NHTM Việt Nam phải tuân thủ các
văn bản pháp luật (Phụ lục 2.6) với các quy định ngày càng chặt chẽ và tiến bộ hơn.
Đặc biệt, Thông tƣ 36/ 2014/ TT – NHNN có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 đã tạo
lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ để bảo đảm an toàn hoạt động của TCTD. So với
các văn bản pháp luật liên quan đến bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng trƣớc đó
thì Thông tƣ này đã có những thay đổi nổi bật nhƣ sau:
Thứ nhất, Thông tƣ đã quy định chi tiết hơn về các tỷ lệ an toàn thanh khoản
nhƣ: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (báo cáo theo ngày), tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng
30 ngày, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để đầu tƣ trung và dài hạn,
tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi, trong đó tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng
30 ngày và tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để đầu tƣ trung và dài hạn
có ý nghĩa gần giống với tỷ lệ LCR, NSFR theo các khuyến nghị về thanh khoản
của Basel 3.
Thứ hai, Thông tƣ đã yêu cầu TCTD ban hành quy định nội bộ về quản lý
thanh khoản, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: (i) Quy định về việc phân
cấp, phân quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý
TSC – TSN và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (ii) quy
trình, thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ
hạn TSC – TSN trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) các nguyên tắc, chính
sách, quy trình nhận dạng, đo lƣờng, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông
tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản, các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu
hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phƣơng án xử lý; (iv) kế hoạch và biện
pháp nắm giữ các loại GTCG có khả năng thanh khoản cao; (v) hƣớng dẫn kiểm tra,
89
kiểm soát, KToNB đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) mô
hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân
tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra.
Tiếp đến, Thông tƣ số 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN về quản lý thanh khoản: (i) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn điều chỉnh giảm từ 60% xuống 40% đối với NHTM với
lộ trình giảm trong 2 năm (năm 2017 là 50%, năm 2018 là 40%); (ii) Định nghĩa lại
khái niệm NHTMNN; (iii) Thay đổi tỷ lệ đầu tƣ trên vốn ngắn hạn đối với
NHTMNN từ 15% lên 25%; (iv) Bổ sung nguồn vốn ngắn hạn bao gồm cả các
khoản tiền gửi cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức.
Trên cơ sở những quy định của NHNN (Phụ lục 2.6), Agribank đã ban hành một số
văn bản qui định nội bộ liên quan đến QTTK trong giai đoạn 2013 – 2018, bao gồm:
Quyết định 1275/QĐ-NHNo-KHTH ngày 5/8/2009 về việc ban hành quy
định quản lý vốn trong hệ thống Agribank.
Quyết định 2140/QĐ-HĐTV-TKDB ngày 28/11/2011 về việc ban hành Quy
định về QTTK tại Agribank.
Quyết định 510/QĐ-HĐTV-TKDB ngày 31/7/2015 về Quản lý thanh khoản.
Quyết định 1891/QĐ-HĐTV-KHNV sửa đổi, bổ sung Quyết định 510 của
HĐTV về Quản lý thanh khoản.
Trong đó, Quyết định 510/QĐ-HĐTV-TKDB ra đời đảm bảo phù hợp với
Thông tƣ 36/ 2014/ TT – NHNN và có những tiến bộ quan trọng nhƣ:
- Quy định các dấu hiệu cảnh báo sớm và kế hoạch xử lý khi dƣ thừa, thiếu hụt,
khủng hoảng thanh khoản và khi khả năng thanh khoản có dấu hiệu cảnh báo sớm.
- Quy định các phƣơng pháp đo lƣờng thanh khoản và các chỉ số, giới hạn
thanh khoản trong đó có tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày có ý nghĩa gần giống
với tỷ lệ LCR theo khuyến nghị của Basel 3.
Có thể thấy, trên cơ sở các quy định của NHNN và các văn bản nội bộ trên,
chính sách QTTK tại Agribank đã được thiết lập. Các văn bản nội bộ về QTTK tại
Agribank chưa nhiều nhưng đã có sự tiến bộ, tạo cơ sở để QTTK của Agribank chặt
chẽ và hoàn thiện hơn.
90
2.3.2.3. Cơ chế điều hòa thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Hiện nay, cơ chế điều hòa thanh khoản tại Agribank là cơ chế phân tán. Cơ
chế này diễn ra tại chi nhánh và Trụ sở chính nhƣ sau:
* Tại chi nhánh
Trƣớc hết chi nhánh tự cân đối nguồn và sử dụng vốn để đảm bảo khả năng
chi trả hàng ngày, nếu thừa vốn sẽ gửi vốn cho Trụ sở chính; nếu thiếu vốn sẽ vay
vốn từ Trụ sở chính. Giá vay - gửi vốn đƣợc gọi là phí điều hòa vốn nội bộ.
* Tại Trụ sở chính
Để điều hòa thanh khoản toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cho vay và thanh
toán cho khách hàng, Trụ sở chính thực hiện:
- Xác định và thông báo phí điều hòa vốn nội bộ đến các chi nhánh hàng
tháng.
- Điều hành phí phân theo đối tƣợng (đối với thiếu vốn) và kỳ hạn (đối với
thừa vốn), cơ bản đồng bộ với lãi suất cho vay và huy động, phù hợp cân đối vốn và
mục tiêu tăng trƣởng tín dụng hay huy động vốn từng thời kỳ. Đối với các gói tín
dụng ƣu đãi lãi suất, Trụ sở chính hỗ trợ trả thêm phí phù hợp cho các khoản giải
ngân theo điều kiện của từng chƣơng trình nhằm khuyến khích và tạo sự chủ động
cho chi nhánh trong triền khai chƣơng trình. Đối với tiền gửi Kho bạc Nhà nƣớc,
tiền gửi ký quỹ và vốn chuyên dùng, để đảm bảo hài hòa lợi ích của chi nhánh đầu
mối cũng nhƣ các chi nhánh loại 1, 2 tham gia thanh toán điện tử song phƣơng tập
trung giữa Kho bạc Nhà nƣớc, Trụ sở chính quy định tỷ lệ chia sẻ điều hòa vốn nội
bộ đối với đơn vị đầu mối và các chi nhánh tham gia thanh toán song phƣơng.
- Quản lý hạn mức dƣ nợ, dƣ có tài khoản điều chuyển vốn nội bộ. Trụ sở
chính tính phạt phí điều chuyển vốn nội bộ đối với chi nhánh vi phạm hạn mức đó
căn cứ vào thời gian vi phạm theo quy định nội bộ của Agribank trong từng thời kỳ
- Giao định mức tồn quỹ tiền mặt cho các chi nhánh và giám sát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_tri_thanh_khoan_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_ph.pdf