Luận án Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . viii

DANH MỤC BẢNG.ix

DANH MỤC HÌNH .xi

TÓM TẮT .xii

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.1

Giới thiệu chương 1.1

1.1 Nền tảng nghiên cứu .1

1.2 Khoảng trống nghiên cứu.13

1.3 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu.15

1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.16

1.5 Phương pháp nghiên cứu.18

1.6 Ý nghĩa luận án .19

1.7 Kết cấu của luận án .22

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .24

Giới thiệu chương 2.24

2.1 Khởi sự kinh doanh xã hội .24

2.2 Ý định khởi sự kinh doanh xã hội.25

2.3 Lược khảo các lý thuyết nền về ý định khởi sự kinh doanh .27

pdf271 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa học khác nhau trong các chương trình như Gọi vốn dành cho doanh nhân xã hội ở Việt Nam, Green our World, Xây dựng môi trường gắn kết tích cực (Building a Positive Public Engagement Environment), Chương trình hòa nhập xã hội (Social Immersion Program), Phát triển quan điểm trở thành doanh nhân xã hội (Developing Perspectives as social entrepreneurs: training program), Quản lý chất lượng cho dự án phát triển cộng đồng (Quality Management for Community Development Project), Hội thảo đổi mới xã hội và doanh nghiệp (Workshop Social Innovation and Enterprise), Đào tạo Khởi nghiệp Tạo tác động NEUrON, Đào tạo Khởi nghiệp tạo tác động khu vực đồng bằng Sông Hồng, Impact Space - Không gian khởi nghiệp tạo tác động, tọa đàm Sáng kiến Kinh doanh vì Cộng đồng – Én xanh HCMC, Đào tạo kỹ năng điều phối, hỗ trợ đổi mới sáng tạo khởi nghiệp xã hội. Các chương trình này được tổ chức bởi Cộng đồng DNXH Việt Nam (SSEC), Seed Planters, Saigon Innovation Hub và CSIP. Để thu thập dữ liệu, một bảng câu hỏi được tạo trên Google Form được gửi cho các cá nhân đã tham gia ít nhất hai khóa học trên. Thời gian khảo sát từ tháng 01/2020 đến tháng 03/2020. 3.3.2 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu Như đã trình bày về sự hạn chế của kinh doanh xã hội tại Việt Nam, nghiên cứu này chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện cho nghiên cứu chính thức. Mẫu dự kiến cho nghiên cứu chính thức trong luận này là 500: Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đòi hỏi cỡ mẫu lớn để đảm bảo ước lượng độ tin cậy cần thiết của mô hình (Raykov và Widaman, 1995). Hair và cộng sự (2010), cho rằng tỷ lệ cần thiết để thiết kế cỡ mẫu nghĩa là tối thiểu phải có năm quan sát trên mỗi thông số ước lượng (tỷ lệ 5:1). Tuy nhiên, cỡ mẫu càng lớn hơn mức tối thiểu yêu cầu thì độ tin cậy của nghiên cứu càng cao (giảm những sai lệch do lấy mẫu). Ngoài ra, phương pháp điều tra trong nghiên cứu này là khảo sát online do đó để đạt được mục tiêu kỳ vọng 500 phiếu khảo sát, tác giả dự kiến gửi đi 800 phiếu điều tra. 104 3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận hồi quy từng phần (Partial Least Square - PLS) để phân tích dữ liệu. Theo tác giả Garson (2012), hiện tại PLS là cách tiếp cận phổ biến và hiệu quả nhất trong việc phân tích các mô hình cấu trúc tuyến tính gồm các biến ẩn (latent variables). Kết quả phân tích thu được không chỉ cho phép đánh giá độ tin cậy (reliability), giá trị phân biệt và hội tụ (discriminant and convergent validity) của các thang đo mà còn ước tính các hệ số hồi quy được tiêu chuẩn hóa cho các mối quan hệ nghiên cứu trong mô hình. PLS có thể phân tích mô hình phức tạp, với nhiều biến tiềm ẩn được đo lường bằng nhiều thông số khác nhau cùng một lúc. Với PLS, cả mô hình đo lường (measuremen model) và mô hình phương trình cấu trúc (structural equation modeling) được ước lượng cùng một lúc, cho phép tránh được các phần lệch hoặc không phù hợp cho ước lượng. Phần mềm Smart PLS 3.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu. Mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy được tính toán bằng boothstrapping với mức boothstrapping được áp dụng là 5,000. Ngoài ra, tác động trung gian của các biến trong mô hình được kiểm tra theo kỹ thuật được đề xuất bởi Baron và Kenny (1986) (Bảng 3.15). Cụ thể, tác giả thực hiện trình tự theo các bước sau: Bước 1. Kiểm định mô hình đo lường. Mô hình đo lường được kiểm định thông qua các tiêu chí độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability - CR), phương sai trích (Average Variance Extract - AVE), so sánh căn bậc hai của phương sai trích (AVE) với hệ số tương quan để đánh giá độ phân biệt, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) và hệ số tải chéo (Cross Loading) và Heterotrait-Monotrait ratio (HTMT). 105 Bảng 3.13 Các tiêu chí kiểm định mô hình đo lường Tiêu chí Điều kiện Nguồn 1. Độ tin cậy tổng hợp (composite reliability - CR) Composite Reliability (CR) ≥ 0.7 Hair và cộng sự (2016) 2. Phương sai trích (Average Variance Extract - AVE) Average Variance Extract (AVE) ≥ 0.5 Hair và cộng sự (2016) 3. So sánh căn bậc hai của phương sai trích (AVE) với hệ số tương quan để đánh giá độ phân biệt Căn bậc hai của phương sai trích (AVE) phải lớn hơn hệ số tương quan Fornell và Larcker (1981) 4. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) và hệ số tải chéo (Cross Loading) Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.5 và hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn hệ số tải chéo (Cross Loading) Henseler và cộng sự (2015) 5. Heterotrait-Monotrait ratio (HTMT) Giá trị HTMT thấp hơn giá trị ngưỡng yêu cầu của HTMT là 0.90 Henseler và cộng sự (2015) Nguồn: tác giả tổng hợp Bước 2. Kiểm tra mô hình cấu trúc. Mô hình cấu trúc được kiểm định thông qua các tiêu chí hệ số xác định (R2) và mức độ phù hợp (Q2): Sử dụng Blindfolding. Bảng 3.14 Các tiêu chí kiểm định mô hình cấu trúc Tiêu chí Điều kiện Nguồn 1. Hệ số xác định (R2) - Dự đoán rất yếu: R2 = 0.02 - Dự đoán yếu: R2 = 0.02 – 0.16 - Dự đoán vừa: R2 = 0.16 – 0.26 - Dự đoán mạnh: R2 > 0.26 Cohen (2013) 106 Tiêu chí Điều kiện Nguồn 2. Mức độ phù hợp Q2: Sử dụng Blindfolding - Dự đoán yếu: Q2 < 0,02 - Dự đoán vừa: Q2 = 0.02 – 0.35 - Dự đoán mạnh: Q2 > 0.35 Chin (2010) Nguồn: tác giả tổng hợp Bước 3. Kiểm tra tác động trực tiếp của các biến trong mô hình. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật PLS Bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại là 5000 được khuyến nghị bởi Henseler và cộng sự (2015) để kiểm định các giả thuyết. Bước 4. Kiểm tra tác động trung gian (mediating effect). Tác động trung gian được kiểm định theo quy trình 4 bước được đề xuất bởi Baron và Kenny (1986) được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.15 Quy trình kiểm tra tác động trung gian theo Baron và Kenny (1986) Mô hình cần kiểm định X M Y Bước 1. Hồi quy dự báo Y (biến phụ thuộc) theo X (biến độc lập) để kiểm tra đường dẫn c c X Y Bước 2. Hồi quy dự báo M (biến trung gian) theo X (biến độc lập) để kiểm tra đường dẫn a Bước 3. Đồng thời kiểm tra mối quan hệ trực tiếp từ M (biến trung gian) đến Y (biến phụ thuộc) a X M b M Y Bước 4. Thực hiện hồi quy dự báo Y theo cả X (biến độc lập) và M (biến trung gian) c’ X M Y a b Nguồn: Tác giả tổng hợp 107 Mục tiêu của bước 1, bước 2 và bước 3 là để kiểm tra mối quan hệ không có thứ tự (zero-order relationship) của các biến trong mô hình. Nếu một trong những mối quan hệ tại 3 bước này không có ý nghĩa thì có thể kết luận rằng không có tác động trung gian trong mô hình. Tại bước 4, kết quả xem xét loại tác động đồng thời của các biến độc lập (X) và biến trung gian (M) đến biến phụ thuộc (Y). Nếu tác động của X đến Y không có ý nghĩa nghĩa là X tác động đến Y hoàn toàn thông qua M hay nói cách khác đây là tác động trung gian hoàn toàn (full mediation). Nếu tác động của X đến Y có ý nghĩa (cả tác động của X và M đến Y đều có ý nghĩa) thì X tác động đến Y một phần thông qua M hay nói cách khác đây là tác động trung gian một phần (partial mediation). Bước 5 là Kiểm tra lại kết quả tác động trung gian. Các kết quả về tác động trung gian đã được khẳng định tại bước 4 sẽ được kiểm tra lại thông qua hai giá trị: chỉ số CI (Confidence interval) thông qua quy trình bootstrapp với số mẫu là 5.000 và chỉ số Variance accounted for (VAF). Bảng 3.16 Điều kiện cho các tiêu chí CI và VAF Tiêu chí Điều kiện Nguồn 1. CI (Confidence interval) Tồn tại tác động gián tiếp nếu khoảng CI không bao gồm số 0 Hair và cộng sự (2016) 2. Variance accounted for (VAF) - VAF > 80%: trung gian hoàn toàn (full mediation) - 20% ≤ VAF ≤ 80%: trung gian một phần (partial mediation) - VAF < 20%: không có tác động trung gian (no mediation) Nguồn: tác giả tổng hợp Tổng kết chương 3 Chương 3 đã trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án. Từ kết thang đo nháp thứ nhất, thảo luận nhóm được sử dụng để hoàn thiện 108 thành thang đo nháp thứ hai. Quy trình định lượng sơ bộ giúp hình thành bảng câu hỏi chính thức cho khảo sát và phân tích định lượng chính thức. Cuối cùng, đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu đã được giới thiệu. 109 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới thiệu chương 4 Chương 3 đã giới thiệu các quy trình và các phương pháp nghiên cứu ứng với từng giai đoạn. Kết thúc chương 3, luận án đã hình thành được bảng câu hỏi chính thức được sử dụng cho định lượng chính thức. Chương 4 sẽ trình bày kết quả của hai nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tính cách đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội và tác động của kinh nghiệm với các tổ chức xã hội và giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Với 503 bảng câu hỏi hợp lệ từ khảo sát, chương 4 sẽ bắt đầu với thông tin mẫu, kiểm định mô hình và các giả thuyết, kết quả của từng nghiên cứu thực nghiệm sẽ được trình bày theo cấu trúc: kiểm định mô hình đo lường, kiểm định mô hình cấu trúc, kiểm tra tác động trung gian trong mô hình và thảo luận kết quả nghiên cứu. 4.1 Thông tin mẫu Tổng cộng có 850 bảng câu hỏi đã được gửi đi. Dữ liệu thu thập được từ 503 bảng trả lời phản hồi hợp lệ, đại diện cho tỷ lệ phản hồi là 59.17%. Thông tin về mẫu được mô tả trong Bảng 4.1. Bảng 4.1 Thông tin mẫu khảo sát (n=503) Phân loại Số lượng Giới tính Nam 314 (62.5%) Nữ 189 (37.5%) Độ tuổi Dưới 25 70 (13.9%) 25-35 257 (21.09%) 35-45 123 (24.4%) Trên 45 53 (10.53%) Trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng 25 (4.97%) Đại học 425 (84.49%) Sau đại học 53 (10.53%) Kinh doanh 245 (48.71%) 110 Phân loại Số lượng Lĩnh vực/ngành nghề Giáo dục 87 (17.30%) Kỹ thuật 61 (12.12%) Nông nghiệp 42 (8.35%) Khách sạn/du lịch 41 (8.14%) Công nghệ thông tin 20 (3.98%) Khác 7 (4.57%) Nguồn: tính toán của tác giả 4.2 Kết quả nghiên cứu thứ nhất về tác động của tính cách đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội 4.2.1 Kiểm định mô hình đo lường Độ tin cậy được đo lường thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp. Kết quả trong Bảng 4.2 cho thấy các giá trị Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng 0.639 (sự đồng cảm) đến 0.93 (nhu cầu thành tích). Các giá trị của độ tin cậy tổng hợp dao động trong khoảng 0.648 (sự đồng cảm) đến 0.73 (nhu cầu thành tích). Các giá trị Cronbach’s alpha và độ tin cậy tổng hợp đều rất gần hoặc trên ngưỡng 0.7 (Nunnally và Bernstein, 1978) cho thấy độ tin cậy của các cấu trúc trong mô hình. Giá trị phương sai trích (Average Variance Extracted - AVE) cho mỗi cấu trúc cũng được hiển thị trong Bảng 4.2, giá trị của AVE cho tất cả các cấu trúc trong mô hình này đều lớn hơn 0.5, cho thấy sự phù hợp về tính hội tụ của từng cấu trúc trong mô hình (Fornell và Larcker, 1981). Bảng 4.2 Kết qua đo lường độ tin cậy thang đo và giá trị hội tụ Cấu trúc Hệ số Cronbach’s alpha Giá trị phương sai trích (AVE) Độ tin cậy tổng hợp (CR) Xu hướng rủi ro 0.837 0.582 0.775 Nhu cầu thành tích 0.930 0.730 0.930 Tính chủ động 0.693 0.526 0.687 111 Cấu trúc Hệ số Cronbach’s alpha Giá trị phương sai trích (AVE) Độ tin cậy tổng hợp (CR) Sự sáng tạo 0.706 0.560 0.661 Sự đồng cảm 0.639 0.585 0.648 Nghĩa vụ đạo đức 0.738 0.595 0.744 Cảm nhận về sự mong muốn 0.796 0.560 0.792 Cảm nhận về tính khả thi 0.906 0.660 0.906 Ý định khởi sự kinh doanh xã hội 0.882 0.559 0.882 Nguồn: tính toán của tác giả Giá trị phân biệt (discriminant validity) là mức độ mà các yếu tố khác biệt với nhau và không tương quan với nhau (Fornell và Larcker, 1981). Nghiên cứu này sử dụng ba công cụ để đánh giá giá trị phân biệt bao gồm so sánh căn bậc hai của AVE với hệ số tương quan giữa các cấu trúc (Fornell và Larcker, 1981), hệ số tải chéo (cross loading) của các biến quan sát và chỉ số Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT) (Henseler và cộng sự, 2015). Theo Fornell và Larcker (1981), hệ số tương quan giữa các cấu trúc được so sánh với căn bậc hai của AVE. Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy căn bậc hai của tất cả các AVE (từ 0.725 đến 0.854) đều lớn hơn các hệ số trong cùng một cột. Do đó, các thang đo đều đạt giá trị phân biệt. 112 Bảng 4.3 AVE và tương quan giữa các cấu trúc EMP CRE MO NA PD PF PRO RT SEI EMP 0.764 CRE -0.093 0.748 MO 0.318 0.102 0.771 NA -0.106 0.144 0.136 0.854 PD 0.172 0.160 0.251 -0.057 0.748 PF 0.299 0.220 0.273 0.002 0.380 0.812 PRO 0.077 0.319 0.141 0.163 0.353 0.215 0.725 RT 0.004 0.006 0.099 0.382 0.132 0.108 0.135 0.762 SEI 0.265 0.176 0.242 -0.016 0.234 0.341 0.213 -0.034 0.747 Ghi chú: SEI: ý định khởi sự KDXD, RT: xu hướng rủi ro, NA: nhu cầu thành tích, PRO: tính chủ động, CRE: tính sáng tạo, EMP: sự đồng cảm, MO: nghĩa vụ đạo đức. Nguồn: tính toán của tác giả 113 Đối với hệ số tải chéo (cross loading), Chin (2010) cho rằng mỗi hệ số tải phải lớn hơn tất cả các hệ số tải chéo của nó. Trong mô hình này, các hệ số tải nhân tố (phần tô đậm trong bảng 4.4) đều lớn hơn 0.5 (từ 0.502 đến 0.980) và lớn hơn hệ số tải chéo (phần không tô đậm trong bảng 4.4). Tóm lại, hệ số tải và hệ số tải chéo đều xác nhận các thang đo đều đạt giá trị phân biệt. Bảng 4.4 Hệ số tải và hệ số tải chéo các cấu trúc EMP INN MO NA PD PF PRO RT SEI EMP1 0.627 -0.036 0.158 -0.107 0.097 0.204 0.035 -0.001 0.193 EMP2 0.714 -0.058 0.242 -0.066 0.071 0.220 0.042 0.002 0.185 EMP3 0.502 -0.088 0.190 -0.017 0.173 0.121 0.074 0.007 0.105 INN1 0.016 0.592 0.010 0.058 0.134 0.125 0.162 0.062 0.154 INN2 -0.001 0.507 -0.016 -0.027 0.032 0.110 0.081 -0.089 0.090 INN3 -0.018 0.524 0.002 0.024 0.063 0.091 0.201 -0.072 0.114 INN4 -0.146 0.911 0.161 0.192 0.134 0.191 0.274 0.048 0.100 MO1 0.225 0.066 0.689 0.093 0.115 0.189 0.062 0.064 0.215 MO2 0.249 0.074 0.801 0.165 0.179 0.210 0.134 0.113 0.180 MO3 0.194 0.078 0.607 0.010 0.247 0.176 0.097 0.019 0.110 NA1 -0.073 0.142 0.121 0.895 -0.062 0.002 0.173 0.329 -0.029 NA2 -0.080 0.111 0.108 0.847 -0.045 -0.022 0.124 0.336 -0.036 NA3 -0.047 0.172 0.126 0.980 -0.049 0.019 0.163 0.380 0.004 NA4 -0.087 0.061 0.055 0.663 -0.039 -0.003 0.147 0.258 0.023 NA5 -0.178 0.111 0.162 0.854 -0.045 0.011 0.089 0.316 -0.023 PD1 0.162 0.175 0.170 -0.048 0.798 0.293 0.263 0.103 0.220 PD2 0.167 0.079 0.210 -0.085 0.763 0.294 0.261 0.078 0.148 114 EMP INN MO NA PD PF PRO RT SEI PD3 0.048 0.101 0.184 0.012 0.680 0.264 0.270 0.118 0.153 PF1 0.282 0.181 0.227 -0.024 0.263 0.810 0.113 0.067 0.317 PF2 0.241 0.161 0.207 -0.004 0.245 0.757 0.120 0.075 0.313 PF3 0.208 0.190 0.211 0.034 0.336 0.818 0.249 0.115 0.247 PF4 0.243 0.191 0.215 0.033 0.312 0.787 0.188 0.068 0.238 PF5 0.242 0.172 0.247 -0.026 0.378 0.884 0.198 0.111 0.274 PRO1 0.054 0.275 0.045 0.119 0.258 0.176 0.756 0.097 0.159 PRO2 0.053 0.132 0.121 0.074 0.238 0.127 0.565 0.086 0.104 PRO3 0.046 0.201 0.125 0.122 0.196 0.112 0.623 0.083 0.151 RT2 0.045 0.011 0.082 0.266 0.089 0.056 0.100 0.689 -0.005 RT3 -0.031 0.020 0.001 0.225 0.099 0.092 0.053 0.588 -0.065 RT4 -0.035 0.011 0.068 0.244 0.060 0.049 0.073 0.627 -0.124 RT5 -0.002 -0.028 0.065 0.248 0.115 0.096 0.087 0.681 -0.027 RT6 -0.027 0.003 0.056 0.292 0.100 0.100 0.118 0.773 -0.030 RT7 0.056 -0.045 0.091 0.315 0.095 0.101 0.113 0.824 -0.002 SEI1 0.171 0.119 0.177 -0.044 0.183 0.264 0.133 -0.050 0.728 SEI2 0.191 0.153 0.132 0.001 0.147 0.250 0.152 -0.003 0.694 SEI3 0.246 0.139 0.165 0.023 0.202 0.254 0.134 -0.023 0.771 SEI4 0.211 0.110 0.207 -0.006 0.116 0.273 0.185 -0.048 0.758 SEI5 0.188 0.097 0.162 0.000 0.143 0.213 0.094 -0.027 0.617 SEI6 0.187 0.166 0.233 -0.040 0.243 0.274 0.237 -0.007 0.889 Nguồn: tính toán của tác giả 115 Bảng 4.5 Giá trị Heterotrait-Monotrait ratio EMP INN MO NA PD PF PRO RT EMP INN 0.134 (0.097-0.241) MO 0.325 (0.204 – 0.455) 0.105 (0.091 – 0.210) NA 0.110 (0.062 - 0.225) 0.120 (0.093 – 0.215) 0.136 (0.079 - 0.240) PD 0.182 (0.109 - 0.302) 0.156 (0.096 – 0.261) 0.258 (0.138 - 0.379) 0.068 (0.041 – 0.155) PF 0.299 (0.195 – 0.405) 0.211 (0.113 – 0.323) 0.275 (0.159 - 0.381) 0.032 (0.032 – 0.113) 0.376 (0.274 –0.466) PRO 0.087 (0.062 – 0.224) 0.292 (0.193 – 0.418) 0.147 (0.073 - 0.279) 0.161 (0.073 – 0.270) 0.351 (0.233 –0.469) 0.210 (0.124 - 0.321) RT 0.056 (0.062 – 0.159) 0.110 (0.092 – 0.198) 0.104 (0.075 - 0.209) 0.382 (0.296 – 0.465) 0.134 (0.061 –0.245) 0.110 (0.054 –0.212) 0.134 (0.068 - 0.246) SEI 0.266 (0.153 – 0.389) 0.186 (0.102 – 0.299) 0.241 (0.143 - 0.350) 0.036 (0.041 – 0.121) 0.229 (0.135 –0.329) 0.343 (0.253 –0.427) 0.206 (0.112 - 0.327) 0.085 (0.070 - 0.172) SEI: ý định khởi sự KDXD, RT: xu hướng rủi ro, NA: nhu cầu thành tích, PRO: tính chủ động, CRE: tính sáng tạo, EMP: sự đồng cảm, MO: nghĩa vụ đạo đức. * Số trong ngoặc đơn là CI0.9 Nguồn: tính toán của tác giả 116 Cuối cùng, chỉ số Heterotrait-Monotrait ratio of correlations (HTMT) là một phương pháp mới để đánh giá tính phân biệt trong PLS-SEM và được coi là vượt trội hơn so với các phương pháp đánh giá tính phân biệt truyền thống như của Fornell và Larcker (1981) hay sử dụng hệ số tải chéo (Henseler và cộng sự, 2015). Kết quả cho thấy rằng không có giá trị nào thấp hơn hay cao hơn khoảng tin cậy (CI0.9) hay bao gồm giá trị 1, cho thấy các thang đo cho nghiên cứu này đều đạt giá trị phân biệt (Bảng 4.5). Như vậy, các cấu trúc trong nghiên cứu này đều đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. 4.2.2 Kiểm định mô hình cấu trúc Giá trị R2 (the coefficient of determination) cho biến cảm nhận về sự mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội, cảm nhận về tính khả thi khởi sự kinh doanh xã hội và ý định khởi sự kinh doanh xã hội lần lượt là 0.201, 0.187 và 0.226 được coi là có khả năng dự đoán vừa và chấp nhận được (Cohen, 2013). Ngoài ra, tác giả đã sử dụng Q2 (cross-validated redundancy) để đánh giá mức độ phù hợp mô hình (Chin, 2010). Dựa trên kỹ thuật Blindfolding, Q2 về cảm nhận về sự mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội, cảm nhận về tính khả thi khởi sự kinh doanh xã hội và ý định khởi sự kinh doanh xã hội lần lượt là 0.084, 0.092 và 0.060, cho thấy các mô hình nghiên cứu khả năng dự đoán ở mức vừa và phù hợp để đự đoán ý định khởi sự kinh doanh xã hội (Chin, 2010). T-test với kỹ thuật Bootstrapping (N = 5000) được áp dụng để kiểm tra các tác động trực tiếp. Giả thuyết H1 (β = 0.122, p < 0.05) và H2 (β = 0.295, p < 0.001) kiểm tra tác động trực tiếp của cảm nhận về sự mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội và cảm nhận về tính khả thi khởi sự kinh doanh xã hội đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Kết quả cho thấy giả thuyết H1 và H2 đều có ý nghĩa. Các giả thuyết còn lại trong mô hình nghiên cứu xem xét tác động trực tiếp từ các tính cách (xu hướng rủi ro, nhu cầu thành tích, tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức) đến cảm nhận về sự mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội và cảm nhận về tính khả thi khởi sự kinh doanh xã hội. Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.1. Các giả thuyết H3a, H3b, H4a, H5a, H5b, H6b, 117 H7b, H8b, H8b được chấp nhận và các giả thuyết còn lại như H4b, H6a, H7a bị bác bỏ. Bảng 4.6 Kết quả kiểm định các giả thuyết Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số Độ lệch chuẩn t-value p-value Kết quả H1 PD  SEI 0.122 0.046 2.406 0.016 Chấp nhận H2 PF  SEI 0.295 0.043 6.357 0.000 Chấp nhận H3a RT  PD 0.144 0.046 2.667 0.007 Chấp nhận H3b RT  PF 0.106 0.048 2.070 0.038 Chấp nhận H4a NA  PD -0.190 0.053 2.661 0.008 Chấp nhận H4b NA  PF -0.080 0.054 1.197 0.231 Bác bỏ H5a PRO  PD 0.308 0.046 2.406 0.016 Chấp nhận H5b PRO  PF 0.107 0.043 5.216 0.000 Chấp nhận H6a INN  PD 0.076 0.046 1.853 0.064 Bác bỏ H6b INN  PF 0.204 0.040 4.286 0.000 Chấp nhận H7a EMP  PD 0.075 0.049 1.481 0.139 Bác bỏ H7b EMP  PF 0.251 0.046 4.521 0.000 Chấp nhận H8a MO  PD 0.187 0.048 3.444 0.001 Chấp nhận H8b MO  PF 0.158 0.046 3.420 0.001 Chấp nhận SEI: ý định khởi sự KDXD, RT: xu hướng rủi ro, NA: nhu cầu thành tích, PRO: tính chủ động, CRE: tính sáng tạo, EMP: sự đồng cảm, MO: nghĩa vụ đạo đức. Nguồn: tính toán của tác giả 118 Nguồn: tính toán của tác giả Hình 4.1 Kết quả kiểm định các tác động trực tiếp 4.2.3 Kiểm tra tác động trung gian Quy trình 4 bước của Baron và Kenny (1986) được áp dụng để kiểm tra tác động trung gian của cảm nhận về tính khả thi và cảm nhận về sự mong muốn trong mối quan hệ từ các tính cách (xu hướng rủi ro - RT, nhu cầu thành tích - NA, tính chủ động - PRO, tính sáng tạo - INN, sự đồng cảm - EMP và nghĩa vụ đạo đức - MO) đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Tại bước 1, các biến độc lập (sáu tính cách bao gồm: xu hướng rủi ro, nhu cầu thành tích, tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức) được kiểm tra tác động trực tiếp đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Kết quả, chỉ có bốn tính cách gồm tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức có tác động 119 đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Vì xu hướng rủi ro và nhu cầu thành tích không có tác động đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội nên hai tính cách này bị loại trong quá trình kiểm tra tác động trung gian trong các bước tiếp theo. Tại bước 2, bốn tính cách có ý nghĩa tại bước 1 bao gồm tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức được kiểm tra tác động đến hai biến trung gian là cảm nhận về sự mong muốn và cảm nhận về tính khả thi. Kết quả cho thấy, ngoại trừ mối quan hệ từ tính sáng tạo và sự đồng cảm đến cảm nhận về sự mong muốn và mối quan hệ từ sự đồng cảm đến cảm nhận về sự mong muốn là không có ý nghĩa, các mối quan hệ còn lại đều có ý nghĩa. Hai mối quan hệ không có ý nghĩa kể trên sẽ bị loại khỏi quy trình kiểm tra tác động trung gian trong các bước tiếp theo. Bước 3 kiểm tra tác động từ hai biến trung gian là cảm nhận về sự mong muốn và cảm nhận về tính khả thi đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Kết quả cho thấy các mối quan hệ này đều có ý nghĩa. Tại bước 4, khi kiểm tra đồng thời tác động của các tính cách (tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức) và hai biến trung gian (cảm nhận về sự mong muốn và cảm nhận về tính khả thi) đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội, kết qua cho thấy tất cả những mối quan hệ đã có ý nghĩa tại bước 2 và bước 3 đều có ý nghĩa tại bước 4 này, đồng thời khi xem xét lại những mối quan hệ trực tiếp tại bước 1 (các tính cách đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội) cho thấy chỉ có sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức là còn ý nghĩa, trong khi những mối quan hệ từ tính chủ động và tính sáng tạo đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội lại không còn ý nghĩa. Vì vậy, có thể kết luận rằng, hai biến trung gian (cảm nhận về sự mong muốn và cảm nhận về tính khả thi) trung gian hoàn toàn mối quan hệ từ tính chủ động đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội và trung gian một phần mối quan hệ từ nghĩa vụ đạo đức đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Ngoài ra, chỉ có cảm nhận về tính khả thi trung gian hoàn toàn tác động từ tính sáng tạo đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội và trung gian một phần mối quan hệ từ sự đồng cảm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Kết quả này cho thấy các giả thuyết H9d được chấp nhận trong khi H9a, H9b và H9c bị bác bỏ. 120 Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra tác động trung gian Các bước phân tích Biến nghiên cứu Trung gian Biến phụ thuộc PD PF SEI Bước 1 Biến độc lập RT -0.057 NA -0.037 PRO 0.146b CRE 0.141b EMP 0.215b MO 0.153c Bước 2 và Bước 3 Biến trung gian PRO 0.303c 0.114a CRE 0.054 0.193c EMP 0.100 0.256c MO 0.179b 0.155b Biến trung gian PD 0.123b PF 0.294c Bước 4 Biến độc lập PRO 0.323c 0.109a 0.090 CRE 0.196c 0.106 EMP 0.257c 0.167a MO 0.210c 0.157b 0.096a Biến trung gian PD 0.055c PF 0.201c a <.05, b <.01, c <.001 Ghi chú. SEI: ý định khởi sự KDXD, RT: xu hướng rủi ro, NA: nhu cầu thành tích, PRO: tính chủ động, CRE: tính sáng tạo, EMP: sự đồng cảm, MO: nghĩa vụ đạo đức. Nguồn: tính toán của tác giả 121 Chỉ số khoảng tin cậy - CI (Confidence interval) thông qua quy trình Bootstrapping với số mẫu là 5,000 được tính toán để xác nhận các hiệu ứng trung gian đã được kiểm tra thông qua 4 bước của Baron và Kenny (1986). Quy trình bootstrapping với 5.000 mẫu cho thấy tính chủ động, tính sáng tạo, sự đồng cảm và nghĩa vụ đạo đức có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Ước lượng điểm (Point of estimate) của các mối quan hệ có tác động trung gian luôn nằm trong khoảng độ tin cậy (Confidence interval) và không bao gồm giá trị 0 (Bảng 4.8). Tóm lại, hai biến trung gian (cảm nhận về sự mong muốn và cảm nhận về tính khả thi) trung gian mối quan hệ từ tín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tac_dong_cua_tinh_cach_giao_duc_va_kinh_nghiem_den_y.pdf
Tài liệu liên quan