DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 3
2.1. Mục đích nghiên cứu. 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5
4.1. Phương pháp luận . 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu. 5
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. 7
5.1. Câu hỏi nghiên cứu . 7
5.2. Giả thuyết nghiên cứu . 7
6. Những đóng góp mới của luận án. 7
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 9
7.1. Ý nghĩa khoa học . 9
7.2. Ý nghĩa thực tiễn. 10
8. Cấu trúc của luận án. 10
PHẦN NỘI DUNG . 12
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. 12
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách công . 12
1.1.1. Các công trình trên thế giới. 12
1.1.2. Các công trình trong nước. 14
1.2. Các công trình liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn . 18
1.2.1. Các công trình trên thế giới . 18
1.2.2. Các công trình trong nước. 20
1.3. Nhận xét. 27
1.3.1. Những kết quả đạt được . 27
1.3.2. Những nội dung chưa làm rõ. 28
1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 29
Tiểu kết chương 1 . 32Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN . 33
2.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. 33
2.1.1. Lao động nông thôn . 33
2.1.2. Đào tạo nghề . 35
2.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 36
2.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 41
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 45
2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
. 45
2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
. 46
2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
. 48
2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. 55
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. 57
2.3.1. Chính sách hiện hành . 58
2.3.2. Năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách . 59
2.3.3. Công tác phối hợp thực hiện chính sách . 60
2.3.4. Sự tham gia của người dân . 61
2.3.5. Nguồn lực vật chất thực hiện chính sách . 63
2.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn . 64
2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế . 64
2.4.2. Kinh nghiệm các địa phương khác . 67
2.4.3. Giá trị tham khảo. 69
Tiểu kết chương 2 . 71
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG. 72
3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long. 72
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. 72
3.1.2. Tổng quan về lực lượng lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long. 74
3.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 76
3.2.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách. 77
3.2.2. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách . 79
3.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách . 833.2.4. Huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách. 87
3.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách. 91
3.3. Kết quả thực hiện các chính sách hợp phần . 95
3.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với lao động nông thôn tham gia
học nghề . 95
3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 98
3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục nghề nghiệp. 100
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. 102
3.4.1. Mặt đạt được . 102
3.4.2. Tồn hại, hạn chế. 104
3.4.3. Nguyên nhân . 107
Tiểu kết chương 3 . 118
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG. 119
4.1. Định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 119
4.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 119
4.1.2. Yêu cầu đối với công tác thực hiện chính sách . 123
4.2. Giải pháp. 126
4.2.1. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 126
4.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch triển khai chính sách. 131
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách. 132
4.2.4. Sắp xếp, kiện toàn các cơ sở đào tạo nghề. 135
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự thực hiện chính sách. 136
4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách. 138
4.2.7. Đảm bảo kinh phí và sử dụng hiệu quả kinh phí. 139
4.2.8. Tăng cường sự tham gia của người dân. 141
4.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. 144
4.3. Một số kiến nghị . 146
4.3.1. Đối với Trung ương . 146
4.3.2. Đối với cơ sở đào tạo nghề. 150
Tiểu kết chương 4 . 152
KẾT LUẬN. 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
227 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long - Trần Thị Vành Khuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Chính phủ. Sau thời gian triển khai, việc quản lý,
phân bổ, huy động và sử dụng nguồn kinh phí ghi nhận một số kết quả sau:
3.2.4.1. Công tác quản lý nguồn kinh phí
Đối với nguồn kinh phí ĐTN, hiện nay được phân cho hai sở quản lý đó
là Sở LĐTBXH quản lý nguồn kinh phí ĐTN phi nông nghiệp và Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NNPTNN) quản lý nguồn kinh phí ĐTN
nông nghiệp. Các nguồn kinh phí này được giao trực tiếp cho các cơ sở ĐTN
để tổ chức ĐTN cho LĐNT tại các địa phương trên cơ sở quyết định phê
duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm của UBND tỉnh.
3.2.4.2. Công tác phân bổ và sử dụng kinh phí
Trong 5 năm (2011-2015), ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho ĐTN
vùng ĐBSCL từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và
dạy nghề (thông qua hai dự án: đổi mới và phát triển dạy nghề và dự án ĐTN
cho LĐNT) là 1.175,367 tỷ đồng, chiếm 17% so với tổng kinh phí các dự án
phân bổ cho các địa phương trong cả nước. Ngoài nguồn trung ương hỗ trợ
trong 5 năm qua, các tỉnh đã phân bổ 307 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo
giáo viên ĐTN và hỗ trợ LĐNT học nghề [89] [92].
Năm 2016, theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kinh phí do trung
ương hỗ trợ các tỉnh vùng Tây Nam Bộ để thực hiện các mục tiêu xây dựng
88
nông thôn mới (trong đó có ĐTN) là 415,3 tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư phát
triển 203 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 212,3 tỷ đồng. Theo báo cáo của các địa
phương, hiện nay các tỉnh vùng Tây Nam Bộ đã bố trí 92,735 tỷ đồng để hỗ
trợ ĐTN cho 75.522 LĐNT, bằng 69,7% kinh phí bố trí ĐTN cho LĐNT năm
2015 trong đó: Ngân sách trung ương: 40,298 tỷ đồng, bằng 9,7% tổng kinh
phí trung ương bố trí cho các tỉnh Tây Nam Bộ thực hiện các mục tiêu xây
dựng nông thôn mới, chiếm 43,4% tổng số kinh phí bố trí ĐTN cho LĐNT
năm 2016 toàn Vùng, đạt 39,48% so với cùng kỳ năm 2015. Ngân sách địa
phương: 52,437 tỷ đồng, chiếm 56,6% tổng số kinh phí bố trí ĐTN cho
LĐNT năm 2016 toàn Vùng, đạt 170% so với cùng kỳ năm 2015.
Về phân bổ kinh phí ĐTN: Đa số tỉnh trong Vùng chú trọng phân cấp
ngân sách dạy nghề về huyện (chiếm trên dưới 60%). Năm 2016, do chưa có
hướng dẫn về tiêu chí, cơ cấu phân bổ kinh phí sự nghiệp Chương trình nông
thôn mới (trong đó có kinh phí ĐTN) nên mỗi tỉnh thực hiện cách thức phân
bổ ngân sách ĐTN khác nhau. Đơn cử, cơ cấu phân bổ ngân sách của tỉnh Trà
Vinh như bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Cơ cấu phân bổ ngân sách hỗ trợ ĐTN tại Trà Vinh
Đơn vị tính: %
Sở LĐTBXH Sở NNPTNT Các huyện
2014 2015 2016 2014 2015 2016 2014 2015 2016
21 4 19,4 19 29 3,2 60 67 77,4
Nguồn: Oxfam (2017)
Tại Trà Vinh, mặc dù kinh phí ĐTN năm 2016 giảm so với 2 năm trước
nhưng mức độ phân cấp ngân sách cho huyện vẫn chiếm tỉ lệ cao 77,4%. Điều
89
này tạo điều kiện cho chính quyền cấp dưới chủ động hơn trong công tác
ĐTN.
Mặc dù vậy, do kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương trong
Chương trình nông thôn mới dành cho hoạt động ĐTN giảm, các địa phương
khó huy động thêm nguồn lực từ bên ngoài, không bố trí được kinh phí địa
phương cho ĐTN khiến cho việc phân bổ ngân sách năm 2016 càng trở nên
khó khăn. Trong các tỉnh vùng Tây Nam Bộ: Tỉnh Long An, Cần Thơ, Đồng
Tháp đã bố trí kinh phí vượt mức bố trí năm 2015; Tỉnh Tiền Giang, Vĩnh
Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Cà Mau bố trí đạt mức trên 50% so
với năm 2015; Các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Bạc Liêu chỉ bố trí
được phần kinh phí rất thấp, từ 30 – 50% so với năm 2015.
Sử dụng kinh phí: trong giai đoạn đầu mới triển khai chính sách, hầu hết
kinh phí trung ương cấp được các địa phương dành phần lớn đầu tư cho trang
thiết bị, xây dựng trung tâm ĐTN. Gần đây, từ năm 2015-2016, nguồn kinh
phí này được sử dụng chủ yếu cho hỗ trợ LĐNT học nghề. Đặc biệt có địa
phương còn không có kinh phí để đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở mới như
tỉnh Trà Vinh.
Bảng 3.3. Cơ cấu phân bổ ngân sách thực hiện Đề án 1956 tại Trà Vinh
Đơn vị tính: %
2010-2014 2015-2016
Tăng cường
CSVC,
trang
thiết bị
Hỗ trợ
LĐNT
học
nghề
Các hoạt
động khác
Tăng cường
CSVC,
trang
thiết bị
Hỗ trợ
LĐNT
học
nghề
Các hoạt
động khác
68,7 27,7 3,6 0 99 1
Nguồn: Oxfam (2017)
Thời gian phân bổ kinh phí: kinh phí ĐTN hàng năm giao về huyện vào
khoảng tháng 3-4, qua các bước chuẩn bị, các lớp nghề được khai giảng sớm
90
nhất từ tháng 5. Hai năm 2015 và 2016, thời điểm phân bổ kinh phí ĐTN còn
chậm hơn so với năm 2014 do thời gian cân đối ngân sách ĐTN với các nội
dung khác thuộc nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình nông thôn mới cũng
kéo dài hơn do vậy ảnh hưởng đến việc triển khai các lớp đào tạo.
3.2.4.3. Công tác huy động nguồn lực
Việc huy động nguồn lực là việc cần thiết vì bản thân ngân sách nhà
nước không thể đảm bảo cho quá trình thực hiện chính sách. Làm thế nào để
các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh tham gia vào công tác ĐTN? Điều này
cần sự phối hợp các cơ quan chức năng trong huy động các nguồn lực.
Chủ trương xã hội hóa hoạt động ĐTN của các địa phương bước đầu đạt
hiệu quả, đã huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành
lập cơ sở ĐTN để góp phần cùng các cơ sở ĐTN công lập đào tạo nguồn nhân
lực kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các dự án ODA trong
5 năm qua đã hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề vùng ĐBSCL là 3.470.000
EURO và 13.153.144 USD.
Theo thống kê, đến nay đã có 39 cơ sở dạy nghề ngoài công lập, chiếm
22,16%, nhiều mô hình dạy nghề đa dạng, sáng tạo như dạy nghề tại các
doanh nghiệp, dạy nghề cho các khu công nghiệp đã góp phần xóa đói,
giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động [89].
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề của khu
vực ngoài công lập vẫn còn thấp so với tiềm năng và yêu cầu. Công tác xã hội
hóa dạy nghề chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, ở những địa phương kinh tế
phát triển như Cần Thơ số lượng cơ sở dạy nghề ngoài công lập chiếm 64%
tổng số cơ sở dạy nghề, Long An 53%; trong khi đó tỷ lệ này ở các tỉnh Sóc
Trăng, Bạc Liêu chỉ chiếm 7% ảnh hưởng nhất định đến công tác ĐTN cho
LĐNT [90], [92].
91
3.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
Cho đến nay, Bộ LĐTBXH đã ban hành Quyết định số 1582/QĐ-
LĐTBXH ngày 02/12/2011 về một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề
án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020. Bộ tiêu chí này bao gồm 3 nhóm: (1)
Nhóm chỉ tiêu về chỉ đạo điều hành gồm: số địa phương đã xây dựng quy chế
hoạt động của ban chỉ đạo; số đoàn công tác đi hướng dẫn, kiểm tra các địa
phương; danh mục nghề đào tạo cho LĐNT đã được ban hành; (2) Nhóm chỉ
tiêu về kết quả thực hiện gồm 10 chỉ tiêu: tổng số lớp dạy nghề đã tổ chức; Số
LĐNT được học nghề trong năm; Tỷ lệ LĐNT được học nghề trong năm; Số
nghề đã được phê duyệt định mức chi phí đào tạo; Số nghề đã được biên soạn
mới chương trình, giáo trình; Số giáo viên/người dạy nghề được bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề; Số cán bộ, công chức xã được đào tạo
bồi dưỡng; Số hộ được vay vốn; Kinh phí đã sử dụng phân theo nguồn (trung
ương, địa phương, nguồn khác); Số doanh nghiệp/đơn vị tham gia ký kết hợp
đồng 3 bên; (3) Hiệu quả hoạt động dạy nghề cho LĐNT: Số LĐNT sau khi
học nghề làm đúng với nghề được đào tạo; Số hộ gia đình có người tham gia
học nghề được thoát nghèo sau 1 năm học nghề; Số hộ gia đình có người
tham gia học nghề trở thành hộ khá; Số doanh nghiệp/đơn vị thực hiện theo
đúng cam kết đã kí; Số xã có hộ nghèo sau học nghề trở thành khá (tỷ lệ từ
10% trở lên); Tỷ lệ lao động trong xã chuyển từ lao động nông nghiệp sang
phi nông nghiệp sau học nghề.
Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch kiểm tra công tác ĐTN cho
LĐNT đã xác định rõ: Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục để phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời
tháo gỡ nhằm giúp công tác ĐTN đạt hiệu quả hơn.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
92
Kiểm tra công tác chuẩn bị mở lớp: Công tác tuyên truyền, tư vấn, tuyển
sinh học nghề, khảo sát nhu cầu học nghề, xét chọn và xác nhận đối tượng học
nghề, nghề đào tạo, độ tuổi, địa điểm mở lớp
Kiểm tra công tác mở lớp: Tình hình khai giảng, bế giảng, đội ngũ giáo
viên, chương trình, giáo trình, trang thiết bị dạy học, vật tư, dụng cụ thực hành,
tiến độ giảng dạy, thời gian đào tạo, kiểm tra cuối khóa, việc quản lý biểu mẫu,
sổ sách, quản lý dạy và học trong ĐTN.
Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động quản lý tài chính (về quản lý và sử
dụng vốn được giao), gồm: dự toán chi tiết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng,
thanh, quyết toán kinh phí dạy nghề (chi trả tiền giáo viên, vật tư, chi trả chế độ
chính sách cho người học nghề và các khoản chi khác theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010), các mẫu biểu,
chứng từ, hóa đơn liên quan khác. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề được trang bị cho lớp dạy nghề. Kiểm tra,
giám sát sau dạy nghề, việc làm sau khi học nghề, hiệu quả kinh tế, đánh giá thu
nhập sau học nghề.
Công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên.
Hàng năm, Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện kiểm tra, giám sát trên địa bàn các
huyện, xã có tổ chức lớp học nghề. Trong quá trình triển khai thực hiện, nhiều
sở, ngành đã tham gia phối hợp tốt trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra,
giám sát thực hiện Đề án, như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở
NNPTNT, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, các đại biểu HĐND tỉnh phụ trách
địa bàn các huyện. Nhìn chung, thành viên (đại diện các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị tại các địa phương) được cơ cấu trong Ban chỉ đạo các cấp đều nhận
thức được yêu cầu thiết thực của việc triển khai thực hiện tốt Đề án ĐTN cho
LĐNT có tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
mình, góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khu vực
93
nông thôn, trong đó đặc biệt là tác động trực tiếp đến nhiều tiêu chí xây dựng
nông thôn mới. Ngoài ra, các địa phương đều tổ chức Hội nghị sơ kết năm thực
hiện và triển khai kế hoạch năm kế tiếp; Hội nghị sơ kết 02 năm, 03 năm thực
hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg.
Kết quả kiểm tra, giám sát
Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện ra những sai phạm tập trung vào một
số nội dung như: ĐTN không gắn với việc làm; hồ sơ học nghề có nhiều sai
sót; xác nhận sai đối tượng; trùng lắp một người học nhiều lần, thời gian đào
tạo không đúng theo kế hoạch đề ra. Đáng ghi nhận là từ năm 2013 đến nay
đã không xảy ra trường hợp vi phạm nổi cộm trong dạy nghề cho LĐNT.
Các thành viên đoàn giám sát đã có ý kiến trao đổi, góp ý trực tiếp qua
các buổi làm việc, đồng thời ghi nhận kết quả kiểm tra, giám sát (các buổi làm
việc đều được ghi nhận qua biên bản). Đoàn đã nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời,
giúp hạn chế được những sai sót, thất thoát xảy ra. Đồng thời, qua đó cũng
thấy được những ưu điểm của một số lớp dạy nghề để có thể triển khai, nhân
rộng ra các cơ sở dạy nghề khác. Hướng dẫn các đơn vị, cơ sở dạy nghề sử
dụng kinh phí hỗ trợ dạy nghề đúng mục đích, đúng các quy định về dạy nghề
để mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng ĐTN. Tại các địa
phương, bình quân mỗi năm có gần 60 đoàn kiểm tra, giám sát các cấp (tỉnh,
huyện, xã) theo phương châm Ban Chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hoạt động Đề án đối với tất cả các huyện; Ban Chỉ đạo cấp huyện
thực hiện kiểm tra, giám sát đối với tất cả các xã; cấp xã kiểm tra, giám sát tất
cả các lớp dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn [90]. (Xem phụ lục 5)
Với cùng nội dung xin ý kiến của cán bộ, công chức và người LĐNT về
mức độ thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá của chính quyền địa
phương, tác giả nhận được kết quả như sau:
94
Biểu đồ 3.6. Mức độ công tác theo dõi, kiểm tra
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức năm 2017
Biểu đồ 3.7. Mức độ công tác theo dõi, kiểm tra
Nguồn: Kết quả khảo sát người LĐNT năm 2017
Nhìn vào biểu đồ 3.6 và 3.7 có thể thấy sự chênh lệch khá lớn giữa câu
trả lời của hai nhóm đối tượng (58% cán bộ, công chức trả lời thực hiện
thường xuyên và rất thường xuyên trong khi đó con số này của người LĐNT
95
là 37%). Khi công tác này không được thực hiện hoặc thực hiện không
thường xuyên thì quá trình triển khai chính sách khó tránh khỏi những sai sót
dễ đưa đến lãng phí và hiệu quả sẽ không cao.
3.3. Kết quả thực hiện các chính sách hợp phần
Dựa theo các tiêu chí về kết quả đầu ra của việc thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT đã được trình bày ở chương 2, luận án đánh giá kết quả đạt
được của các chính sách hợp phần cụ thể như sau:
3.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với lao động nông thôn tham gia
học nghề
Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1956 đến nay,
chính sách ĐTN cho LĐNT đã được triển khai hơn 7 năm và đã đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận. Từ báo cáo của các địa phương vùng ĐBSCL
cho thấy, số lượng người tham gia học nghề tăng lên đáng kể qua các năm.
Trong giai đoạn 2011-2015, số LĐNT học nghề là 794.147 người. Tính đến
hết năm 2016, theo báo cáo của các địa phương, kết quả ước thực hiện được
80.050 LĐNT được hỗ trợ học nghề, đạt 98,7% kế hoạch (Phụ lục 2). Trong
đó số LĐNT sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng
có năng suất chất lượng cao hơn đạt khoảng 80% [91]. Công tác ĐTN cho
người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối
tượng chính sách khác được chú trọng đã góp phần thực hiện chính sách của
Đảng, nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Hiệu ứng
tiên phong – lan tỏa trong cộng đồng giúp tăng hiệu quả tạo việc làm sau
ĐTN.
Tại Trà Vinh, kết quả được ghi nhận như sau:
96
Bảng 3.4. Các đối tượng tham gia học nghề tại Trà Vinh (2010-2014)
Đơn vị tính: %
Đối tượng Nhóm đặc thù
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Người
nghèo
Phụ nữ
Người dân
tộc thiểu số
45 24,5 30,5 17,7 45,5 24
Nguồn: Oxfam (2017)
Theo bảng 3.4, tỷ lệ nữ tham gia học nghề tương đương nam giới. Tuy
nhiên, tỷ lệ người nghèo, người dân tộc thiểu số tham gia học nghề vẫn thấp
(tỷ lệ người nghèo tham gia học nghề ít hơn 20%) do nhiều lý do khác nhau.
Trong khi đó đây chính là các đối tượng cần nhà nước hỗ trợ hơn các đối
tượng LĐNT khác.
Các địa phương đã triển khai xây dựng các mô hình ĐTN hiệu quả gắn
với thế mạnh của địa phương như chế biến thủy hải sản, chế biến các sản
phẩm từ dừa (ép dầu, than hoạt tính, tơ xơ dừa). Đơn cử, An Giang đã ban
hành danh mục nghề đào tạo cho LĐNT tính đến 2014 gồm 85 nghề (trong
đó: nghề nông nghiệp: 15; nghề phi nông nghiệp: 70); Cần Thơ 60 nghề (nghề
nông nghiệp: 25; nghề phi nông nghiệp: 35); Hậu Giang 60 nghề (nghề nông
nghiệp: 32; nghề phi nông nghiệp: 28) [93], [97], [101].
Hình thức tổ chức đào tạo chủ yếu là vừa làm vừa học, truyền nghề, cầm
tay chỉ việc, dạy thực hành là chính và được thực hiện tại xã, nơi sản xuất,
doanh nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng giúp cho người lao động thuận
tiện trong việc tham gia học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản
thân và gia đình. Thời gian đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của
quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng địa
phương và phù hợp với nhu cầu của người học.
97
Kết quả khảo sát về sự tích cực của người dân tại biểu đồ 3.8 cũng có kết
quả tương tự nhận định trên: chỉ có 3% người lao động không tích cực tham
gia; 75% tham gia nhưng không tích cực; 22% tham gia rất tích cực. Đây
chính là nhìn nhận của những người thực thi công vụ.
Biểu đồ 3.8. Sự tham gia học nghề của người dân
Nguồn: Kết quả khảo sát người LĐNT năm 2017
Tuy nhiên, kết quả ĐTN cho LĐNT mặc dù có tăng nhưng vẫn chưa đạt
được mục tiêu, kế hoạch đề ra. Tỷ lệ người lao động có việc làm sau học nghề
thấp. Lao động học một số nghề phi nông nghiệp chưa tìm được việc làm, do
thị trường tại chỗ không có nhu cầu hoặc do tay nghề chưa đáp ứng được yêu
cầu. Một số lao động học nghề nông nghiệp, sản phẩm làm ra không tiêu thụ
được hoặc tiêu thụ rất khó khăn. Việc xác định danh mục nghề đào tạo cho
LĐNT, nhất là danh mục nghề nông nghiệp ở một số địa phương vẫn còn dàn
trải, chưa bám sát nhu cầu thực tiễn của thị trường, chưa xuất phát từ quy
hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và yêu cầu
làm nông nghiệp tiên tiến hiện đại gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp dẫn
đến hiệu quả sau học nghề không cao.
98
Bên cạnh đó, kết quả, hiệu quả ĐTN cho LĐNT không đồng đều giữa
các địa phương trong Vùng. Hiện nay, một số tỉnh làm tốt công tác này như
Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Tháp với tỷ lệ LĐNT có việc làm sau học nghề cao
hơn so với mặt bằng chung của Vùng và ngược lại một số tỉnh chưa làm tốt
công tác này. Do vậy, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho
LĐNT vẫn là một yêu cầu mang tính cấp thiết hiện nay tại vùng ĐBSCL.
3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Hệ thống ĐTN cho LĐNT vùng ĐBSCL có đủ các loại hình như hệ
thống ĐTN cả nước. Từ năm 2011 đến nay, dạy nghề vùng ĐBSCL đã phát
triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động.
Vùng đã hình thành khá đa dạng với 243 cơ sở dạy nghề gồm 39 trường
cao đẳng nghề, 62 trường trung cấp và 142 trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Nếu tính cả các cơ sở khác có dạy nghề thì mạng lưới cơ sở dạy nghề toàn
vùng có 336 cơ sở dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề được phân bố như sau:
Biểu đồ 3.9. Hệ thống cơ sở ĐTN tại vùng ĐBSCL
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp năm 2017
99
Từ biểu đồ 3.9 có thể thấy phân bố các cơ sở dạy nghề là không đồng
đều giữa các tỉnh. Cần Thơ và Long An là hai địa phương có số lượng cơ sở
dạy nghề lớn, trong khi đó Bạc Liêu thấp nhất, tiếp đến là Sóc Trăng và Cà
Mau.
Mặc dù mạng lưới cơ sở dạy nghề khá đa dạng nhưng nếu so sánh với
dân số và tổng đơn vị hành chính của Vùng thì số lượng này còn khá hạn chế
trong khi đó hệ thống cơ sở ĐTN ở các vùng khác như vùng Đồng bằng sông
Hồng và vùng Đông Nam Bộ phủ rộng khắp toàn Vùng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của người học nghề.
Trong số các cơ sở ĐTN của Vùng, cơ sở có nhiệm vụ trực tiếp ĐTN
cho LĐNT là các trung tâm dạy nghề cấp huyện do UBND các huyện quản lý
trực tiếp nhân sự và nhiệm vụ hoạt động. Tuy vậy, một số huyện vẫn chưa có
Trung tâm dạy nghề đóng trên địa bàn: 12 huyện thuộc 5 tỉnh/thành phố (Gồm
Hậu Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Bạc Liêu) chưa thành lập trung
tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề trên địa bàn huyện.
Các cơ sở ĐTN đều được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, Chương trình Mục tiêu quốc
gia, vốn ODA, nguồn vốn của cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và các nguồn vốn
khác. Công tác này được tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành trong
giai đoạn từ 2010-2012. Đến năm 2014, một số các cơ sở dạy nghề đang đầu
tư dở dang đã được UBND tỉnh, thành phố bố trí một phần kinh phí từ Đề án
để hoàn thành đầu tư. Nhờ đó, cơ sở vật chất đã tăng về số lượng, nâng cao
chất lượng và trình độ công nghệ. Riêng đối với cấp huyện, có trên 80% số cơ
sở dạy nghề được ngân sách đầu tư hỗ trợ đáp ứng yêu cầu đào tạo, từ đó giúp
địa phương mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo, bảo đảm việc thực hành nghề
cho người lao động, chất lượng đào tạo được nâng lên. Tuy nhiên hiện nay
vẫn còn một số cơ sở dạy nghề huyện được thành lập theo chủ trương của
100
trung ương nhưng được trung ương đầu tư mức thấp cho nên thiết bị dạy nghề
còn thiếu thốn, rất khó khăn trong thực hành nghề [90].
Như vậy, về cơ bản, hầu hết các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy nghề đều tham gia ĐTN cho LĐNT. Tuy nhiên, do các cơ
sở được hỗ trợ đầu tư từ năm đầu thực hiện Đề án, nên khó tránh khỏi những
lúng túng, dàn trải trong đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy nghề.
Cùng với đó là sự thay đổi cơ cấu, quy hoạch ngành nghề tại một số địa
phương, điều này đã dẫn tới tình trạng thiết bị dạy nghề tại một số cơ sở dạy
nghề còn chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao.
3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp
Đội ngũ giáo viên ĐTN của Vùng bao gồm giáo viên trong các cơ sở
chuyên ĐTN, các nhà khoa học, giảng viên các trường đại học và cao đẳng
chuyên nghiệp có tham gia ĐTN, cán bộ kỹ thuật ở trung tâm khuyến nông,
ngư, lâm, công nhân bậc cao, các nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi.
Về số lượng: Toàn Vùng có tổng số 6.678 giáo viên, giảng viên tham gia
ĐTN. Trong đó, giáo viên thuộc các trường nghề là 2.601 giáo viên (1.273
giáo viên thuộc trường cao đẳng nghề, 1.328 giáo viên thuộc trường trung cấp
nghề), 1.413 giáo viên thuộc trung tâm dạy nghề và 2.664 giáo viên thuộc các
cơ sở khác có dạy nghề. Như vậy, số lượng giáo viên ĐTN năm 2015 tăng
1,68 lần so với năm 2010 [20].
Về chất lượng: Chất lượng giáo viên từng bước được nâng lên cả về
trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm ĐTN: Về cơ bản, giáo
viên trong các trường nghề đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó giáo
viên dạy ở trường cao đẳng nghề có trình độ đại học trở lên là 87,75%, giáo
viên dạy ở các trường trung cấp nghề có trình độ đại học trở lên là 70,26%,
giáo viên dạy ở các trung tâm dạy nghề có trình độ đại học trở lên là 48,55%.
101
Trong tổng số 6678 giáo viên: giáo viên dạy nghề là người dân tộc thiểu số
chiếm 5,5%; giáo viên dạy nghề là nữ chiếm 68,1%; giáo viên dạy nghề là
biên chế chiếm 60,9% [90].
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ĐTN: Hiện tại, toàn Vùng có
03 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, gồm: Trường Đại học sư
phạm kỹ thuật Vĩnh Long và 02 khoa sư phạm dạy nghề thuộc trường cao
đẳng nghề (Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ và Trường Cao đẳng nghề Long
An). Giai đoạn 2011-2014 đã đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho 143 giáo
viên; đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho 128 giáo viên
(năm 2013, 2014); đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
cho 140 giáo viên dạy các nghề trọng điểm quốc gia; đào tạo, bồi dưỡng tiếng
Anh chuyên ngành cho 10 giáo viên dạy nghề trọng điểm quốc tế và khu vực.
Năm 2014, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề ở nước ngoài
cho 24 giáo viên dạy các nghề trọng điểm quốc tế, khu vực tại Úc và
Malaysia. Năm 2015, tiếp tục tổ chức bồi dưỡng đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm
dạy nghề và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy hiện có chưa đạt chuẩn; đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề và bồi dưỡng
tiếng Anh chuyên ngành cho giáo viên dạy các nghề trọng điểm quốc gia [90].
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ giáo viên ĐTN cho LĐNT từng bước
được nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, đáp ứng ngày
càng tốt hơn so với yêu cầu đào tạo. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn chưa thể hiện
tròn vai bởi vì ngành nghề đào tạo cho LĐNT rất đa dạng, phong phú cho
nên các sơ sở ĐTN phải huy động thêm và ký hợp đồng với cán bộ kỹ thuật,
kỹ sư chuyên ngành, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao tại các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông,
khuyến ngư tham gia dạy nghề. Do số giáo viên cơ hữu, nhất là giáo viên
dạy kỹ thuật nông nghiệp không nhiều nên các cơ sở dạy nghề rất bị động khi
102
mở lớp, hơn nữa do giáo viên là cán bộ kỹ thuật của ngành nông nghiệp
(khuyến nông, phòng nông nghiệp) nên chỉ dạy vào ngày thứ bảy, chủ nhật
[5]. Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đòi
hỏi các giáo viên dạy nghề phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
và kỹ năng dạy nghề để theo kịp nên nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
thường xuyên là một yêu cầu bắt buộc hiện nay.
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
3.4.1. Mặt đạt được
Một là, tại các tỉnh ĐBSCL, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên
đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về tầm quan trọng của chính
sách ĐTN cho LĐNT với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thực tế
cho thấy, ở những địa phương nào cấp ủy Đảng đưa vấn đề ĐTN cho LĐNT
vào thành chủ trương, nghị quyết và được chính quyền xây dựng kế hoạch để
triển khai thực hiện thì ở địa phương đó, ĐTN được phát triển.
Hai là, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện tương
đối đồng bộ, các tổ chức chính trị xã hội đã có sự nhập cuộc khá tốt. Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân ở nhiều địa phương đã thực hiện tuyên
truyền, tư vấn về học nghề, việc làm cho đoàn viên, hội viên. Nhiều huyện, xã
có chương trình giới thiệu về chính sách ĐTN, các mô hình dạy nghề, học
nghề có hiệu quả được phát trên đài truyền thanh của xã, bố trí cộng tác viên
làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf