MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội 7
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến thuế đối
với phát triển kinh tế - xã hội 11
1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế đối
với phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH 22
2.1. Thuế và đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế 22
2.2. Vai trò và điều kiện phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh
tế - xã hội trong hội nhập quốc tế 31
2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh về phát huy vai trò của thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội 57
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014 65
3.1. Vĩnh Phúc với hội nhập quốc tế 65
3.2. Thực trạng biểu hiện vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 70
3.3. Đánh giá chung về vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 92
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ 109
4.1. Dự báo triển vọng và quan điểm cơ bản về phát huy vai trò của thuế
đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế 109
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 118
KẾT LUẬN 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤCDANH MỤC CÁC C
161 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch cho các dự án mang
tính ưu tiên khuyến khích đầu tư gồm: Dự án Giáo dục- đào tạo, dạy nghề; Y tế;
Thể thao; Xử lý môi trường;
69
Sáu là, phối hợp cùng DN kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình hình thành dự án cũng như trong SXKD của DN; Tiếp
nhận phản ánh kiến nghị, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc của DN bằng việc thiết lập, duy trì hoạt động Cổng thông tin đối thoại
DN - Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc. (Kể từ khi nhận được câu hỏi, kiến nghị
phản ánh của DN các cơ quan của tỉnh có trách nhiệm trả lời DN sau thời gian
không quá 5 ngày làm việc).
Bảy là, đối với dự án lớn, tùy theo từng dự án cụ thể, tỉnh có thể xem xét,
quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
Cùng với đó, Vĩnh Phúc cũng đã ban hành nhiều nghị quyết, chương trình
hành động cụ thể nhằm chủ động hội nhập quốc tế và thích ứng với các hiệp định
thương mại mà Việt Nam đã ký kết và tham gia có ảnh hưởng trực tiếp tới phát
triển KT-XH của Vĩnh Phúc:
- Chương trình hành động số 67-CTr/TU ngày 20-02-2014 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về hội nhập quốc tế. Trong đó, nêu rõ: Đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở nâng cao nội lực nền kinh tế của tỉnh và duy
trì, đẩy mạnh, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nội dung sau:
+ Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho mọi thành phần kinh tế phát triển SXKD. Cụ thể hóa các chế độ
chính sách của Trung ương áp dụng tại địa phương, các chính sách ưu đãi đầu tư
của địa phương để tạo điều kiện thuận lợi trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, các
thủ tục giao đất, cho thuê đất.
+ Tạo môi trường thuận lợi, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ DN nâng
cao sức cạnh tranh để thu hút đầu tư phát triển sản xuất vào các khu công nghiệp
theo hướng lựa chọn các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao, thân
thiện môi trường. Hình thành các khu, cụm công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo
có quy mô lớn, vai trò quan trọng với toàn vùng và cả nước.
+ Đẩy mạnh tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư; xác định địa bàn trọng
tâm, trọng điểm và xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại.
70
+ Xác định rõ lợi thế so sánh, động lực phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
của tỉnh; nghiên cứu, chủ động tạo ra lợi thế so sánh mới cho nền kinh tế; chú
trọng liên kết vùng, miền và hội nhập kinh tế giữa các địa phương, quốc gia
trong khu vực và trên thế giới.
+ Nâng cao hơn nữa vai trò của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh;
định kỳ kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản còn thiếu và
từng bước bãi bỏ các văn bản không phù hợp với các định chế và quy định của
WTO; các thoả thuận khu vực và hiệp định song phương mà Việt Nam ký kết,
trên cơ sở phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 12-KH/TU ngày 22/8/2011 của Tỉnh ủy
về việc tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Tiến hành triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ-TU ngày 14-01-
2013 về phát triển DN vừa và nhỏ đến năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV với mục tiêu phát huy nội lực của địa phương trong
việc thúc đấy tăng trưởng kinh tế bền vững, phù hợp với lộ trình hội nhập của
Vĩnh Phúc trong tình hình mới.
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07-01-2013 của Chính phủ và
Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08-02-2013 của Bộ Tài chính nhằm tháo gỡ
khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; tạo điều kiện cho
người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN.
- Quan tâm đến vấn đề chuyển giá tại các hoạt động FDI và tiến tới hoàn
thiện khung pháp lý đối với hoạt động chống chuyển giá nhằm ngăn ngừa và
thực hiện truy thu thuế, tiền phạt của các DN vi phạm vào NSNN.
3.2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.2.1. Thu ngân sách nhà nước tăng nhanh; chi ngân sách cơ bản đáp
ứng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Kết quả thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua là hết
sức ấn tượng: Khi tái lập tỉnh (1997), số thu ngân sách chỉ đạt 100 tỷ đồng thì
sau 12 năm (2009), số thu ngân sách đạt 10.780 tỷ đồng, trở thành 01 trong 5
71
tỉnh, thành phố có số thu nội địa cao nhất cả nước. Năm 2013, tổng thu NSNN
trên địa bàn tỉnh đạt 23.937 tỷ đồng và năm 2014 thu đạt 26.521 tỷ đồng. Với kết
quả này, Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vị thế là địa phương đứng thứ 2 toàn
miền Bắc và thứ 7 cả nước trong thu nộp NSNN. Đây là một sự nỗ lực rất lớn
của ngành thuế Vĩnh Phúc, góp phần tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác thu ngân sách trên địa bàn (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1: Tỷ lệ thu do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách nhà
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm
Tổng thu Ngân
sách trên địa bàn
Tổng thu ngân sách
do ngành thuế quản
lý
% So với tổng
thu ngân sách
nhà nước
% so với
GDP
2010 19.866.615 10.846.808 55 25,07
2011 23.053.186 11.257.368 48,83 21,28
2012 20.202.846 9.780.104 48,41 18,50
2013 23.937.903 15.757.215 65,83 26,08
2014 26.521.882 17.764.729 67 27,78
Cộng 116.582.432 65.406.224 56,10 23,92
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc [22; 23; 24; 25; 26; 27; 28; 29].
Quan bảng phân tích trên cho thấy, tỷ trọng thuế trong tổng thu ngân sách
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc luôn ổn định và chiếm tỷ trọng lớn (56,10%) và góp
tới 23,92% trong GDP toàn tỉnh trong giai đoạn 2010-2014. Do đó, có thể thấy
thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu và là khoản thu quan trọng nhất, mang
tính chất ổn định, tạo điều kiện để Vĩnh Phúc cân đối được nguồn lực đầu tư cho
phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế.
72
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, xét trên góc độ tỷ trọng của
từng loại thuế trong tổng thu cho thấy:
Đối với lĩnh vực thu quốc doanh trung ương: Số thu năm năm 2014 tăng
219% so với năm 2010 (187.430 triệu / 85.456 triệu) và tỷ trọng trong tổng thu tăng
từ 78,78% (85.456 triệu /10.846.808 triệu) lên 1,07% (187.430 triệu/17.500.000
triệu). Điều này cho thấy đây là lĩnh vực thu tăng trưởng mang tính chất ổn định qua
các năm, số thu tương đối ổn định không có sự đột biến cao. Phần lớn số thu từ lĩnh
vực này được điều tiết về ngân sách trung ương [xem phụ lục 01].
Đối với lĩnh vực thu quốc doanh địa phương: Tỷ trọng thu vẫn ổn định ở
mức 0,3% trong giai đoạn 2010-2014. Lĩnh vực này đã và đang tiếp tục thực
hiện việc cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước. Do vậy, về lâu dài số thu sẽ
có chiều hướng chững lại, thậm chí ngày càng giảm [xem phụ lục 01].
Đối với lĩnh vực thu đầu tư nước ngoài (chiếm tỷ trọng ở mức 85-86%)
và thu NQD (tỷ trọng trong tổng thu ở mức 4%): Tỷ trọng luôn ổn định, với số
thu tuyệt đối ngày càng tăng. Do các DN đã dần đi vào sản xuất ổn định, một số
DN có số thu lớn sau một thời gian tích tụ vốn hiện có xu hướng tìm kiếm các thị
trường khác có tiềm năng hơn [xem phụ lục 01].
Đối với lĩnh vực thu về đất: Thuế Chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ),
Thuế Sử dụng đất (SDĐ) nông nghiệp, thu tiền SDĐ: Có xu hướng giảm dần tỷ
trọng và số thu không có tính ổn định là do lượng đất đai quy hoạch để cho các
DN đầu tư ngày một giảm và xu hướng số thu này sẽ giảm mạnh các năm sau
[xem phụ lục 01].
Trong khi đó, các loại thuế trực thu như: Thuế TNDN, thuế TNCN và một
số loại thuế như Thuế môi trường, thuế khai thác tài nguyên, tiền thuê nhà, đất...
lại ngày càng có tỷ trọng tăng dần và có số thu ngày càng lớn. (Thuế TNCN năm
2010 là 147.733 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,36% tổng thu ngân sách, đến năm
2014 tỷ lệ tương ứng là: 314.000 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 1,79%; Thuế Bảo
vệ môi trường năm 2012 là 3.791 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,03% và năm 2014
là 7.000 triệu đồng chiếm 0,04% tổng thu ngân sách) [xem phụ lục 01].
73
Từ những phân tích trên cho thấy các nguồn thu chủ yếu, ổn định từ
nguồn thu thuế GTGT, TNDN từ hoạt động SXKD của các DN (Đặc biệt là các
DN có vốn đầu tư nước ngoài) cùng với đó là thuế TNCN, các khoản phí, lệ phí
tăng cao là những dấu hiệu tích cực trong việc duy trì nguồn thu thuế ổn định.
Các lĩnh vực thu có tính chất đặc thù như thu tiền cấp quyền sử dụng đất hay
thuế CQSDĐ cũng góp phần tăng thu cho NSNN với số lượng lớn nhưng có tỷ
trọng ngày càng giảm trong tổng thu NSNN cho thấy rằng công tác thu thuế ở
Vĩnh Phúc ngày càng đi vào chiều sâu góp phần quan trọng cho Vĩnh Phúc thực
hiện được các mục tiêu KT - XH đã đề ra.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn
diện như hiện nay thì các địa phương cần quan tâm đặc biệt đến các nguồn thu nội địa
để chủ động nguồn thu, tránh đến mức tối thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến thu ngân
sách trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc được hưởng
trong tổng thu NSNN tăng nhanh qua các năm, bảo đảm về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, giành một phần để tăng chi cho tích luỹ,
ngày càng chứng tỏ thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN (Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Tỷ lệ thu ngân sách địa phương được hưởng trong tổng thu ngân
sách tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Tổng thu Ngân sách
Tổng thu NS địa
phương được hưởng
Tỷ lệ (%)
2010 19.866.615 12.732.407 64,10
2011 23.053.186 14.578.610 63,24
2012 20.202.846 14.856.273 73,54
2013 23.937.903 15.362.768 64,18
2014 26.521.882 17.754.745 67,00
Tổng cộng 116.582.432 75.284.803 65
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc [22; 23; 24; 25; 26; 27; 28; 29].
74
Từ bảng số liệu trên cho thấy, ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được
hưởng do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách trên địa bàn được duy trì
ổn định và tăng dần qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối: Năm 2010,
chiếm 64,10% (12.732.407 ngàn đồng), năm 2014 chiếm 67% (17.754.745 ngàn
đồng), góp phần giúp cho Vĩnh Phúc có thể chủ động trong điều hành ngân sách
góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ mà tỉnh đã đề ra trong phát triển KT-XH.
Bên cạnh nguồn thu từ thuế, nguồn thu từ các lĩnh vực Hải quan, thu bổ sung từ
ngân sách Trung ương, thu khác... đã tạo thành một cơ cấu thu hợp lý, hiện đại
và phù hợp với xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. (Ví dụ:
Năm 2010, thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách của Các Tiểu vương quốc Ả rập
thống nhất UAE; ở Braxin thuế đóng góp 35% cho GDP...).
Hiện nay (2014), cơ cấu nguồn thu ngân sách của Vĩnh Phúc chủ yếu từ
các DN và cá nhân SXKD trên địa bàn, lên tới 85,41% tổng nguồn thu 2014; tiếp
đến là nguồn thu từ hải quan, chiếm khoảng 12,69% tổng thu và còn lại là thu từ
các nguồn khác khoảng 1,90%, được thể hiện qua biểu đồ 3.3 [16].
Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước của Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2010-2014
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc [83], [86].
75
Do nguồn thu ngân sách của tỉnh tăng với tốc độ cao nên chi ngân sách
được bố trí ngày càng tăng và hợp lý hơn. Điều này cho thấy từ kết quả thu thuế
trên địa bàn giúp cho ngân sách của Vĩnh Phúc đáp ứng được kịp thời các nhu
cầu chi của tỉnh phục vụ cho phát triển KT-XH và đảm bảo thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng hệ thống kết cấu hạ
tầng cũng như phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các nhu cầu phát triển tương
lai với mức tăng quân tăng 0,9%/năm. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt bình quân của tỉnh giai đoạn 2010-2014 là 6,11% và tốc độ tổng thu ngân
sách tăng bình quân 7,6%/năm [83], [86].
Như vậy, có thể thấy rằng: Vĩnh Phúc đã cân đối được công tác - thu chi
một cách hợp lý và điều đó được thể hiện một cách rõ nét hơn thông qua việc so
sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế với tốc độ cho ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2010-2014 ở biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.2: So sánh tốc độ chi ngân sách với tăng trưởng kinh tế ở tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2014
2010
2011
2012
2013
2014
Giai đoạn 2010-
2014
-20 -10 0 10 20 30
Tốc độ chi NS
Tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc [83; 84; 85; 86; 87].
76
3.2.2. Thuế góp phần thúc đẩy kinh tế của Vĩnh Phúc tiếp tục tăng
trưởng; quy mô nền kinh tế được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng hiện đại
Từ nền tảng nguồn thu ngân sách trên địa bàn luôn luôn ổn định theo
chiều hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước, giúp cho Vĩnh Phúc chủ động
trong chi thường xuyên và phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh theo
định hướng đã phê duyệt: Năm 2014, chi cho đầu tư phát triển ở tỉnh Vĩnh Phúc
tăng 175,2% (5.576.347/3.182.577) so với năm 2010; tương tự chi sự nghiệp
kinh tế tăng 359,73% (830.433/230.874); chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề tăng 199,63% (1.966.979/985.327); chi sự nghiệp y tế tăng 247,89%
(622.706/251.198); chi sự nghiệp khoa học công nghệ tăng 148,23%
(27.571/18.721); chi sự nghiệp bảo đảm xã hội tăng 293,03% (471.498/160.904)
và chi sự nghiệp môi trường tăng 307,6% (140.836/45.761) [86].
Chính tự sự chủ động trong nguồn thu ngân sách phục vụ cho mục tiêu phát
triển KT-XH. Đặc biệt, chi đầu tư phát triển được ưu tiên nhằm tạo động lực cho
phát triển kinh tế: Trong 4 năm từ 2011 đến 2014 tổng chi ngân sách cho đầu tư
phát triển đạt 19.818.530 triệu đồng bằng 622% so với giai đoạn 2006-2010 giúp
cho hoạt động SXKD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc liên tục có tốc độ tăng trưởng
dương và cao hơn so với bình quân chung của cả nước cũng như trong vùng
KTTĐ phía Bắc. Từ đó, tạo nền tảng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như quy
mô nền kinh tế tăng nhanh và bền vững: Giai đoạn 2011-2014, GRDP của Vĩnh
Phúc tăng trưởng bình quân 6,04%/năm, giá trị tăng thêm tăng bình quân
8,65%/năm (trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,62%/năm; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,10%/năm; dịch vụ tăng 7,25%/năm), cao hơn so vớ
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cả nước cùng thời kỳ (5,6%/năm) [86, tr.7-8].
Cùng với việc vận dụng các chính sách ưu đãi về thuế của Chính Phủ và
xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư đối thu hút các nhà đầu tư đầu
tư vào Vĩnh Phúc với các ngành, lĩnh vực ưu tiên, cụ thể tại các địa bàn có lợi
thế về giao thông, hạ tầng cơ sở, lao động đã hình thành lên những khu công
77
nghiệp, cụm kinh tế, cụm làng nghề truyền thống nhằm phát huy thế mạnh và
lợi thế của địa phương trong dịch chuyển và thu hút nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương và nâng cao thu nhập
cho người lao động. Giai đoạn 2010-2014, thu nhập bình quân của tỉnh tiếp tục
tăng trưởng và luôn nằm trong nhóm các địa phương có GRDP bình quân đầu
người cao của cả nước: năm 2013 (theo giá hiện hành) đạt 58,5 triệu đồng/người,
tương đương 3.000USD/người, tăng 12,3% so với thực hiện năm 2011, cao hơn
1,4 lần GDP bình quân đầu người của cả nước (39,5 triệu đồng) và năm 2014 đạt
63 triệu đồng, tương đương 3.300USD, tăng 10,9% so với năm 2013 [12; 13; 14;
15; 16] (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Tổng GRDP (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng
(%)/năm
TT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2014
Giai đoạn
2010-2014
Dự kiến
2011-2015
1
Tổng GRDP
(giá ss 2010)
43.255 54.690 6,04 6,2
2 Giá trị tăng thêm 30.530 42.547 8,65 8,3
2.1 Nông, lâm, TS 3.428 3.952 3,62 3,4
2.2 CN - XD 18.707 27.489 10,10 9,4
2.3 Dịch vụ 8.394 11.106 7,25 7,6
3 Thuế sản phẩm 12.725 12.144
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [12; 13; 14; 15; 16].
Có thể nói, cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc là tương đối đặc thù so với các
tỉnh trong vùng và cả nước, ngay từ khi tái thành lập tỉnh, công nghiệp và xây
dựng có tỷ trọng thấp. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm phát triển, công nghiệp chiếm
78
tỷ trọng rất cao trong cơ cấu GDP, tới gần 63%. Trong giai đoạn 2010-2014, cơ
cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch khá nhanh. Theo đó, CCKT chuyển dịch
mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng
40,68% năm 2010 lên 62,54% trong năm 2014; khu vực dịch vụ có xu hướng giữ
ở mức tương đương từ 27% đến 30%; trong khi tỷ trọng ngành nông-lâm-thủy
sản giảm liên tục rất nhanh từ 28,94% năm 2010 xuống còn 9,76% năm 2014
[12; 13; 14; 15; 16] và được thể hiện qua bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế
giai đoạn 2010- 2014
Đơn vị tính: %
TT Ngành kinh tế 2010 2011 2012 2013 2014
1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 28,94 19,45 14,9 10,69 9,76
2 Công nghiệp - xây dựng 40,68 52,69 56,2 60,39 62,54
3 Dịch vụ 30,38 27,86 28,9 28,92 27,70
Tổng số 100 100 100 100 100
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [12; 13; 14; 15; 16].
Từ những điều chỉnh và tác động của thuế thông qua ưu đãi về thuế: Thuế
suất thuế GTGT, thuế TNCN, miễn giảm thuế TNDN cùng với các chế độ đãi
ngộ mà Vĩnh Phúc áp dụng đối với các DN, các nhà đầu tư trên địa bàn, đã có
tác động trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại thể hiện qua
số lượng các DN đầu tư mới vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ngày một tăng:
Số DN thành lập mới trong lĩnh vực công nghiệp năm 2014 so với năm 2010
tăng 71,8% (2.431 DN/1.415 DN) với 1.016 DN; tương tự số DN thành lập mới
trong lĩnh vực dịch vụ tăng 206,5% (504 DN/244DN) với: 260 DN và số DN
thành lập mới đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp giảm 1,06% (02 DN) [12;
13; 14; 15; 16] (Bảng 3.5).
79
Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đầu tư theo ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: doanh nghiệp
TT Ngành nghề kinh doanh 2010 2011 2012 2013 2014
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản
187 199 191 176 185
2 Công nghiệp - Xây dựng 1.415 2.038 2.272 2.313 2.431
3 Dịch vụ 244 444 488 512 504
TỔNG SỐ 1.846 2.681 2.951 3.001 3.120
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [12; 13; 14; 15; 16].
Qua đó, cũng thể hiện được rằng các chính sách ưu đãi từ thuế đã góp
phần chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng chung và tạo
động lực để các DN, các nhà đầu tư chuyển dịch và đầu tư vào các ngành kinh tế
mũi nhọn, có gia trị gia tăng cao theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
dịch vụ và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp. Đồng thời, hình thành nên được
các ngành kinh tế mũi nhọn mang thương hiệu của địa phương như:
- Ngành sản xuất: Ô tô, xe máy HONĐA, TOYOTA; Thép ống Việt
Đức, gạch ốp lát Viglacera
- Ngành du lịch dịch vụ: Đại Lải Flamingo; Sông Hồng Thủ đô, Tam Đảo
- Hệ thống các làng nghề truyền thống mà sản phẩm hàng hóa đã xuất khẩu
đi nhiều nước trên thế giới: Rèn Lý Nhân, Mộc Bích Chu, Gốm Hương Canh
3.2.3. Thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong điều tiết, phân
phối thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống người dân trên dịa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Với nguồn thu từ thuế ngày một tăng cao, Vĩnh Phúc đã chủ động phân bổ
nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế; Giáo dục - đào tạo; đảm bảo xã hội và
đóng góp vào quỹ dự trữ tài chính của tỉnh một cách ổn định cũng như cân đối
đóng góp một phần cho ngân sách Trung ương: Năm 2010: 128.046 triệu đồng;
80
năm 2011: 1.607 triệu đồng; năm 2012: 6.921 triệu đồng, năm 2013: 15.732 triệu
đồng và năm 2014 là 15.587 triệu đồng [43; 44; 45; 46; 47].
Trên thực tế, những biện pháp trong vận dụng các chính sách ưu đãi thuế
của Chính Phủ đối với hoạt động SXKD trên địa bàn tỉnh đã có tác động tích cực
nhằm đảm bảo thực hiện các vấn đề an sinh xã hội, huy động nguồn lực đầu tư
cho các hoạt động công ích, giải quyết việc làm và xây dựng một môi trường
kinh doanh minh bạch. Từ kết quả của công tác thu ngân sách dựa trên quy mô
và tốc độ tăng trưởng kinh tế, Vĩnh Phúc đã chủ động trong việc điều tiết và
phân phối lại thu nhập cho các mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương trong
hội nhập quốc tế nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho người lao động và thu hẹp
khoảng cách về thu nhập của các tầng lớp nhân dân, được thể hiện qua bảng tổng
hợp đầu tư cho ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014
(xem bảng 3.6).
Bảng 3.6: Tổng hợp chi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu thu 2010 2011 2012 2013 2014
1 Chi đầu tư phát triển 3.182.577 3.747.369 5.254.743 5.240.071 5.576.347
2 Chi sự nghiệp kinh tế 230.874 456.509 568.518 772.949 830.433
3
Chi sự nghiệp GD -
ĐT và dạy nghề
985.327 1.202.684 1.684.741 1.856.394 1.966.979
4 Chi sự nghiệp y tế 251.198 287.057 351.493 458.233 622.706
5 Chi sự nghiệp KHCN 18.721 19.711 27.377 26.541 27.571
6
Chi sự nghiệp đảm
bảo xã hội
160.904 340.178 287.457 506.783 471.498
7
Chi sự nghiệp môi
trường
45.761 66.943 124.360 264.234 140.836
8 Dự trữ quỹ tài chính 4.174 1.510 1.510 1.510 1.510
9
Chi nộp Ngân sách
Trung ương
128.046 1.607 6.921 15.732 246.000
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc [87].
81
Cục thuế Vĩnh Phúc đã tổ chức triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 được Quốc hội thông qua
ngày 19-6-2013. Theo đó: Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế: Bảo hiểm sức
khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người và tham mưu với
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 03-4-2009 về thuế
GTGT và Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 06-01-2009 về thuế TNCN đối với
các trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp. Qua đó áp dụng mức
thuế suất thấp đối với các ngành sản xuất theo hướng ưu tiên của tỉnh như các
hoạt động sản xuất, gia công hàng hóa thủ công truyền thống, các hoạt động
phục vụ xã hội và các lĩnh vực y tế, xã hộivà áp dụng mức thuế cao đối với
các ngành, các dịch vụ cần hạn chế và chưa thực sự cần thiết. Tuy nhiên các mức
thuế suất trên đây được áp dụng theo từng địa bàn huyện, thị nhằm khuyến khích
đầu tư sản xuất vào các địa bàn khó khăn, các ngành nghề phục vụ lợi ích xã hội,
lợi ích công đồng với mục đích đem lại những giá trị tốt nhất cho cuộc sống của
người dân trên địa bàn huyện , thị nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Nhiều người
dân; nhiều lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn
như: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương đã có cơ hội và điều kiện tiếp cận với
khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, học được những nghề nhất
định... tạo lập nền tảng ban đầu và những điều kiện nhất định để họ vươn lên, tìm
kiếm những cơ hội phát triển.
Bên cạnh đó, việc nâng mức giảm trừ gia cảnh từ 4 triệu đồng lên 9 triệu
đồng/tháng mới phải nộp thuế theo Luật Thuế TNCN sẽ làm giảm tiền đóng thuế
TNCN, người dân sẽ để ra được một khoản dành cho chi tiêu, mua sắm hàng
hóa, kích cầu tiêu dùng và có điều kiện cải thiện, nâng cao đời sống. Cùng với
đó, việc áp dụng Luật thuế TNDN trên địa bàn tỉnh một cách minh bạch, rõ ràng
các quy định về miễn thuế đối với thu nhập của các cơ sở kinh doanh trên gồm
những nội dung như: Phần thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ của
các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người tàn tật, thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các đối
82
tượng vi phạm tệ nạn xã hội; giảm thuế TNDN đối với DN hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ; giảm thuế TNDN cho các cơ
sở sử dụng nhiều nhân công lao động là người dân tộc thiểu số... Việc áp dụng
các quy định miễn giảm thuế nêu trên đã góp phần quan trọng đối với các DN
trên địa bàn tỉnh trong việc sử dụng lao động địa phương. Theo Báo cáo tổng kết
của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, số thuế TNCN thu được qua các năm liên tục tăng
cao: Năm 2010: 147.733 triệu đồng; năm 2011: 245.353 triệu đồng; năm 2012:
287.210 triệu đồng; năm 2013: 310.192 triệu đồng và năm 2014 thu được:
317.000 triệu đồng [44; 45; 46; 47]. Điều này cho thấy thu nhập của người lao
động đã được cải thiện, góp phần nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn,
giảm thiểu đáng kể các vấn đề xã hội.
Hiện nay, các chính sách miễn giảm thuế TNDN đang thực hiện tập trung
ưu tiên cho những DN nhỏ và vừa - những DN khó khăn nhất và cần được tiếp
sức sớm nhất, đã tạo ra những tác động tích cực trong việc thực hiện chính sách
an sinh xã hội. Tuy nhiên, đối với các DN lớn, các DN đang nộp thuế nhiều và
liên tục thì Chính phủ vẫn chưa có chính sách hỗ trợ, động viên nào. Cần khách
quan mà nhìn nhận rằng, chính việc giảm thuế TNDN cho các DN lớn - các DN
là đầu tàu, là quả đấm thép, các DN tạo nên diện mạo của nền kinh tế Việt Nam
mới thực sự kích thích sản xuất và tăng trưởng.
3.2.4. Thuế tạo động lực thúc đẩy Vĩnh Phúc trở thành điểm sáng
trong thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
Cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc đặc trưng bởi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
đã và đang gia tăng tỷ trọ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_doi_voi_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_o_tinh_vinh_phuc_trong_hoi_nhap_quoc_te_4154_1916270.pdf