LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH . vii
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 7
1.1. Các nghiên cứu về việc làm, giải quyết việc làm . 7
1.2. Các nghiên cứu về tự tạo việc làm . 8
1.2.1. Nghiên cứu vai trò của tự tạo việc làm đối với nền kinh tế . 8
1.2.2. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tự tạo việc làm . 9
1.2.3. Tổng hợp kết quả tác động của các nhân tố đến tự tạo việc làm . 16
1.3. Khoảng trống nghiên cứu . 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 22
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .23
2.1. Các vấn đề cơ bản về thanh niên nông thôn . 23
2.1.1. Khái niệm về thanh niên và thanh niên nông thôn . 23
2.1.2. Đặc điểm thanh niên và thanh niên nông thôn . 24
b, Một số đặc điểm riêng của thanh niên nông thôn Việt Nam . 26
2.1.3. Vai trò của tự tạo việc làm đối với thanh niên nông thôn . 27
2.2. Các vấn đề cơ bản về tự tạo việc làm . 29
2.2.1. Lý luận chung về tự tạo việc làm . 29
2.2.2. Ý định, quyết định và quyết định duy trì tự tại việc làm của thanh niên . 33
2.2.3. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu tự tạo việc làm . 34
2.3. Lý thuyết cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm . 42
2.4. Khung nghiên cứu . 43
2.5. Cơ sở thực tiễn về tự tạo việc làm của thanh niên . 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . 50
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 51
3.1. Quy trình nghiên cứu . 51
174 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 mức độ.
(Evans và Jovanovic, 1989;
Evans và Leighton, 1989a;
Meyer, 1990)
+
Ý kiến Ý kiến từ người xung quanh được
đo bằng thang đo likert 5 mức độ.
IshaqueMahama and Motin
Bashiru (2014); Blanchflower và
Oswald (1998), Ajzen (1991)
+
tcctri
Hỗ trợ từ tổ chức chính trị - xã hội,
bằng “1” nếu nhận được hỗ trợ; bằng
“0” nếu không nhận được hỗ trợ.
Hồ Thị Diệu Ánh,( 2015 +
hotro
Hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước,
giá trị bằng “1” nếu nhận được hỗ
trợ; bằng “0” nếu không nhận được
hỗ trợ; Mức độ tiếp cận, tính đầy đủ,
tính hợp lý, của chính sách được đo
bằng thang đo likert 5 mức độ.
Ngô Quỳnh An (2012), Ngô
Xuân Bá (2006) +
Nguồn: Tác giả tổng hợp
65
Từ các mô hình lý thuyết và các kết quả nghiên cứu đã được khẳng định, luận
án xây dựng khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tự tạo việc làm
của thanh niên nông thôn, với các kỳ vọng chính là các giả thuyết của mô hình:
- Giới tính có tác động cùng chiều (+) tới quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc
làm, có nghĩa rằng nam giới có xác suất quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm cao
hơn nữ giới.
- Tuổi có tác động ngược chiều (-) tới quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm,
tuổi càng cao thì thanh niên có xác suất lựa chọn quyết định tự tạo việc làm ít đi, tức là
xu hướng lựa chọn công việc ít rủi ro hơn.
- Hôn nhân có tác động ngược chiều (-) tới quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc
làm, thanh niên đã có gia đình có xác suất quyết định tự tạo việc làm thấp hơn người
chưa có gia đình, tức là xu hướng lựa chọn công việc ổn định về thu nhập.
- Tình trạng sức khỏe tốt có tác động ngược chiều (-) tới quyết định tự tạo/duy
trì tự tạo việc làm, những người có sức khỏe tốt có thể dễ dàng tìm được một công việc
có mức thu nhập ổn định, trong khi những thanh niên có sức khỏe kém hơn gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm các công việc làm công ăn lương, đó có thể là nguyên nhân
thúc đẩy họ quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm.
- Trình độ học vấn tác động ngược chiều (-) tới quyết định tự tạo/duy trì tự tạo
việc làm, những thanh niên nông thôn được đào tạo nghề, đào tạo chuyên nghiệp thì
cũng dễ dàng tìm kiếm các công việc làm công ăn lương hơn những người ít được đào
tạo. Khi không tìm kiếm được công việc trong khu vực làm công, những thanh niên
nông thôn sẽ lựa chọn quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm là phương án để tìm
kiếm nguồn thu nhập cho mình.
- Thái độ và Nhận thức kiểm soát hành vi là các nhân tố được nhắc đến trong
mô hình của Ajenz (1991) có tác động cùng chiều (+) tới quyết định tự tạo/duy trì tự
tạo việc làm, một người có mong muốn tự tạo việc làm, tin tưởng, lập kế hoạch, kiểm
soát được các hành vi của mình thì xác suất tự tạo việc làm sẽ tăng lên.
- Khả năng huy động tài chính có tác động cùng chiều (+) tới quyết định tự
tạo/duy trì tự tạo việc làm, nguồn tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình
tự tạo việc làm, nếu một người có khả năng huy động vốn tốt hơn thì xác suất để họ
quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm cũng tăng lên.
- Ý kiến người xung quanh có tác động cùng chiều (+) đến quyết định tự
tạo/duy trì tự tạo việc làm, giả định rằng sự hỗ trợ sẽ mang lại tác động tích cực, dẫn
66
đến xác suất quyết định tự tạo/duy trì tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tăng
lên.
- Sự hỗ trợ từ chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ từ việc tham gia các tổ chức
chính trị xã hội cũng có tác động cùng chiều (+) đến quyết định tự tạo/duy trì tự tạo
việc làm, sự hỗ trợ để giúp đối tượng thanh niên có việc làm và thu nhập ổn định là
một trong những vai trò quan trọng của nhà nước và hệ thống chính sách.
3.5. Dữ liệu nghiên cứu
Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, khảo sát được tiến hành qua hai kênh. Thứ nhất,
thông qua việc kết nối với Đoàn Thanh niên, quản lý cấp xã của 15 xã, thị trấn thuộc 3
đơn vị Thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình và huyện Đại Từ để tiếp cận với các
đối tượng là thanh niên từ 30 tuổi trở xuống đang kinh doanh, sinh sống, làm việc trên
địa bàn. Thứ hai, phiếu online được xây dựng để điều tra các đối tượng thông qua
mạng xã hội và email. Hơn 600 phiếu khảo sát được phỏng vấn trực tiếp và nhận phản
hồi từ kết quả online, 470 phiếu thu về, tỷ lệ hồi đáp là khoảng 78%, trong đó 80% là
khảo sát trực tiếp. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, luận án đã loại đi các bản trả lời không
hợp lệ. Cuối cùng, 398 phiếu được giữ lại, đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Thống
kê về mẫu điều tra được trình bày dưới đây.
Bảng 3.3. Thông tin về đối tượng điều tra
TT Thông tin mẫu Tần suất (người) Tỷ lệ (%)
1 Giới tính
- Nam 230 58,0
- Nữ 168 42,0
2 Độ tuổi
16 - 20 87 21,9
21 - 25 148 37,2
26 - 30 163 40,9
3 Trình độ học vấn
- Lao động phổ thông 219 55,0
- Đã qua đào tạo 179 45,0
4 Tình trạng hôn nhân
67
- Đã kết hôn 120 30,2
- Chưa kết hôn 278 69,8
5 Dân tộc
- Kinh 355 89,9
- Khác 43 10,1
6 Khu vực điều tra
- Thành phố Thái Nguyên 121 30,4
- Huyện Phú Bình 143 35,9
- Huyện Đại Từ 134 33,7
7 Lĩnh vực mà anh/chị lựa chọn (nếu) tự tạo việc làm
Nông nghiệp 65 16,3
Công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công... 115 28,9
Dịch vụ, thương mại, vận tải, nhà hàng,
khách sạn...
218 54,8
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Về cơ cấu giới tính, tổng số điều tra là 398 trong đó nam giới là 230 chiếm tỷ lệ
58%, nữ giới là 168 chiếm tỷ lệ 42%, tỷ lệ chênh lệch là không quá lớn cho thấy
nhu cầu về tự tạo việc làm ở cả hai giới là tương đối cân bằng. Tuy nhiên, nam giới
vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn phản ánh trung thực về các đặc điểm sinh lý, sức khỏe, hay
sự mạnh mẽ, quyết tâm trong vấn đề tự tạo việc làm, và sẵn sàng đương đầu với
khó khăn so với nữ giới. Cơ cấu về dân tộc cho thấy, tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm đa số
với gần 90% số người được hỏi, số còn lại là các dân tộc khác. Như vậy, cơ cấu này
có thể phản ánh một phần thực trạng xã hội hiện nay, đối với tự tạo việc làm thì
tính chủ động của thanh niên nông thôn dân tộc Kinh cao hơn các dân tộc khác, khả
năng tiếp cận khoa học kỹ thuật tiến bộ, nhanh nhạy với các vấn đề xã hội giúp họ
có cơ hội thành công trong tự tạo việc làm cao hơn những người xuất thân từ các
nhóm dân tộc thiểu số khác.
Về cơ cấu theo độ tuổi, tỷ lệ cao nhất thuộc về lứa tuổi từ 26 - 30, 163 người
chiếm tỷ lệ 40,9%; đây là lứa tuổi mà thanh niên đạt sự chín chắn về suy nghĩ, về thể
chất ở giai đoạn trưởng thành. Lứa tuổi từ 21 - 25 có 148 người cũng chiếm tỷ lệ cao
68
với 37,2%, lứa tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 16 - 20, có 87 thanh niên chiếm 21,9% trong
tổng số. Về mặt pháp luật, lứa tuổi thanh niên từ 16 - 30, tuy nhiên trong thực tế, tự tạo
việc làm thường chỉ bắt đầu với những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông, tức là
trên 18 tuổi, như vậy, nhìn chung mẫu này có thể đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Về trình độ đào tạo của thanh niên, lao động phổ thông là 219 người chiếm
55%, số còn lại là những người đã qua đào tạo, gồm 179 người, chiếm 45%.
Về cơ cấu vùng điều tra, như đã trình bày ở chương 3, khảo sát được thực hiện
tại 3 khu vực của tỉnh là Thái Nguyên, đại diện cho vùng thấp, vùng cao, vùng trung
nông thôn của tỉnh Thái Nguyên là các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Phú
Bình và huyện Đại Từ. Tỷ lệ phiếu trả lời ở mức tương đối cân bằng sau khi đã sàng
lọc: Thành phố Thái Nguyên có 121 người , tỷ lệ 30,4%; huyện Phú Bình có 143
người tỷ lệ 35,9%, huyện Đại Từ có 134 người, tỷ lệ là 33,7%.
Về lĩnh vực lựa chọn tự tạo việc làm, kết quả khảo sát cho thấy có 218 người
lựa chọn Dịch vụ, thương mại, vận tải, nhà hàng, khách sạn chiếm 54,8%. Có 115
người lựa chọn Công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công...chiếm 28,9%. Số còn lại lựa
chọn nông nghiệp chỉ 16,3%. Tỷ lệ này cũng có sự tương đồng về xu hướng cơ cấu
ngành trong lực lượng lao động thanh niên của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây.
69
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, luận án trình bày về quy trình nghiên cứu, khung nghiên cứu,
biến nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
Quy trình nghiên cứu: bao gồm 6 bước từ xác định mục tiêu, nghiên cứu tổng
quan xây dựng mô hình, xây dựng thang đo và khảo sát, phân tích nhân tố EFA, phân
tích hồi quy Probit và Bivariate Probit, báo cáo kết quả nghiên cứu.
Xây dựng khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của
thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: đặc điểm cá nhân, thái độ, nhận thức
kiểm soát hành vi, khả năng huy động tài chính cá nhân, ý kiến người xung quanh, hỗ
trợ từ các tổ chức đoàn thể, và hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước.
Xác định các biến nghiên cứu và giả thuyết kỳ vọng về chiều tác động của các
biến tới tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm
các thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, được thu thập thông qua phương pháp khảo
sát bảng hỏi. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương phá hạn ngạch với quy mô mẫu
sử dụng là 398 thanh niên ở 3 huyện và thị xã trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phương
pháp phân tích dữ liệu: luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực
trạng tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên, và sử dụng phương
pháp hồi quy để ước lượng ảnh hưởng tới ý định tự tạo việc làm và tự tạo việc làm.
Trong đó với ý định tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên, luận
án sử dụng mô hình hồi quy Probit, và sử dụng mô hình hồi quy Bivariate Probit để
nghiên cứu tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
70
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Hình 4.1. Bản đồ Tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: https://commons.wikimedia.org/wiki/File: File:Bản_đồ_Thái_Nguyên.svg
“Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc
Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên
trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km,
71
cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một
trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế
- xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã
được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà
thành phố Thái Nguyên là đầu nút.”
* Địa hình
“Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc-nam và thấp dần
xuống phía nam. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành
nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía bắc Thái Nguyên gồm rừng núi và đồng lầy. Về phía đông có những dãy
núi cao nằm giữa những ngọn núi đá vôi ở phố Bình Gia. Về phía đông bắc, có cao
nguyên Vũ Phái được giới hạn bởi những dãy núi đá vôi và có khu rừng núi ngăn chia
Lâu Thượng và Lâu Hạ ở phương Nam. phía tây bắc Thái Nguyên có thung lũng Chợ
Chu bao gồm nhiều cánh đồng và những thung lũng nhỏ. Giữa Đồn Đủ và Cổ Lương
là một cánh đồng giáp với cao nguyên Trúc Thanh và Độ Tranh gồm nhiều đồi núi lan
tới tận khu đồng lầy Phúc Linh.
Phía tây nam có dãy Tam Đảo dọc theo cao nguyên Văn Lang và cánh đồng Đại
Từ. Tam Đảo có đỉnh cao nhất 1.591 m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo
hướng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn
chạy theo hướng đông bắc-tây nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo
hướng tây bắc-đông nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những
dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp
lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho
canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với các tỉnh trung
du miền núi khác.”
* Khí hậu
“Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía Nam Võ Nhai.
- Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú
Bình, thị xã Phổ Yên và thành phố Sông Công.
72
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9o) với tháng lạnh nhất
(tháng 1: 15,2o) là 13,7o. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750
giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
đến 2.500mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh
Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.”
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng kinh tế
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên (2019): “Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) năm 2018 tăng 10,44% so với năm 2017, trong đó nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 4,15% đóng góp 0,5 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung của toàn
tỉnh; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,2%, đóng góp 8,1 điểm phần trăm; khu
vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,85% đóng góp 1,9 điểm phần trăm vào tốc độ
tăng trưởng chung. Quy mô GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 77,7 triệu
đồng/người/năm, tăng hơn 9,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2017 triệu đồng, vượt
so với kế hoạch (74 triệu đồng). Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, do khu vực công
nghiệp tăng cao trong những năm gần đây nên cơ cấu có sự tăng mạnh ở khu vực công
nghiệp với 57,2%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,9%; khu vực dịch
vụ và thuế sản phẩm chiếm 31,9%”
* Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
“Năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát triển tốt do dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm không phát sinh; giá bán sản phẩm chăn nuôi luôn
giữ ổn định ở mức cao. Ngành trộng trọt do đẩy mạnh thâm canh nên năng suất thu
hoạch tăng góp phần nâng cao giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt.
Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 của tất cả các loại cây đạt 154 nghìn ha, giảm 2,5
nghìn ha so với năm 2017; bao gồm diện tích cây hàng năm 116 nghìn ha, giảm 1,8
nghìn ha; diện tích cây lâu năm đạt 38 nghìn ha, giảm 0,7 nghìn ha.
Về chăn nuôi, sản lượng thịt hơi xuất chuồng của vật nuôi chủ yếu năm 2018
đạt 149,2 nghìn tấn, tăng 5,6% so với năm 2017; trong đó sản lượng thịt lợn hơi đạt
102,6 nghìn tấn, tăng 4,8%; gia cầm đạt 40 nghìn tấn, tăng 7,9%.
Về lâm nghiệp, diện tích trồng rừng mới tập trung của toàn tỉnh đạt 5,95 nghìn
ha, giảm 1,4 nghìn ha so với năm 2017.
73
Về chăn nuôi thủy sản, diện tích đạt 5889 ha. Sản lượng thủy sản đạt 12 nghìn
tấn, tăng 12,8% so với năm 2017.”
- Công nghiệp
“Năm 2017 sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì được tốc độ phát triển
khá cao. Những mặt hàng sản xuất đang phát triển mạnh như sản phẩm điện tử, viễn
thông và sản xuất trang phục góp phần đưa chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp cả năm
hoàn thành vượt mức so kế hoạch ở tất cả các khu vực, thành phần kinh tế. Chỉ số sản
xuất toàn ngành công nghiệp năm 2018 ước tính tăng 12,13%, thấp hơn mức tăng
18,08% của năm 2017, do ngành sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học đạt tốc độ thấp hơn.”
- Thương mại, dịch vụ
“Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2018
đạt 31.937 tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm trước (năm 2017 tăng 11,1%). Kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa năm 2018 đạt 24,83 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2017;
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 14,63 tỷ USD, tăng 5,36%. Cán cân thương
mại hàng hóa năm 2018 xuất siêu 10,2 tỷ, bằng 40,1% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa.
Tổng doanh thu vận tải năm 2018 đạt 4,24 nghìn tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm 2017.
Sản lượng vận tải hành khách năm 2018 đạt 19,2 triệu lượt khách, tăng 8,1% so với
năm trước và luân chuyển đạt 1055,8 triệu lượt khách.km tăng 7,6%. Vận tải hàng
hóa năm 2018 đạt 40,8 triệu tấn, tăng 8,5% so với năm trước và luân chuyển đạt
1.719,2 triệu tấn.km, tăng 9,1%.”
* Dân số, lao động và việc làm
“Dân số trung bình năm 2018 của tỉnh Thái Nguyên là 1.268,3 nghìn người,
tăng 13,24 nghìn người, tương đương tăng 1,06% so với năm 2017, bao gồm dân số
thành thị là 444,6 nghìn người, chiếm 35,1% tổng dân số, dân số nông thôn là 823,7
nghìn người, chiếm 64,9%; dân số nam 616,2 nghìn người, chiếm 48,6%; dân số nữ
652,1 nghìn người, chiếm 51,4%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của toàn tỉnh
năm 2018 là 774,1 nghìn người, tăng 5,2 nghìn người so với năm 2017. Lao động 15
tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2018 là 765,7 nghìn người;
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 40,67%; khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 32,12%; khu vực dịch vụ chiếm 27,21%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi năm 2018 là 1,19%, trong đó, khu vực thành thị là
1,49%, khu vực nông thôn là 1,05%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong
74
độ tuổi năm 2018 là 1,35%, trong đó, khu vực thành thị là 0,76% và khu vực nông
thôn là 1,62%.”
* Đời sống dân cư
“Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người một tháng chung toàn tỉnh theo giá
hiện hành đạt 4.015 nghìn đồng, tăng 1.010 nghìn đồng so với năm 2016. Chênh lệch
giữa nhóm thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất là 8,5 lần, ngày càng doãng
ra và cao hơn so với mức 7,7 lần của năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn tiếp
cận đa chiều năm 2018 là 6,39%, giảm 2,61 điểm phần trăm so với năm 2017. Tỷ lệ hộ
cận nghèo là 7,66%, giảm 1,13 điểm phần trăm so với năm 2017.”
4.2. Thực trạng việc làm, tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh
Thái Nguyên
4.2.1. Kết quả tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một trung tâm về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba
của cả nước, với dân số đông, mỗi năm có từ 15 - 16 nghìn người bước vào tuổi lao
động. Theo kết quả điều tra Báo cáo LĐVL của Tổng cục Thống kê cho thấy lực lượng
thanh niên làm chủ SXKD và tự làm cho bản thân, gia đình trong những năm qua của
Thái Nguyên có tỷ lệ khá thấp.
Đối với lực lượng thanh niên làm chủ SXKD, giai đoạn 2013 - 2017 cao nhất
chỉ chiếm 2,1% lực lượng lao động thanh niên tỉnh Thái Nguyên, thấp nhất là năm
2014 chỉ 1,2% trong tổng số lực lượng lao động thanh niên. Gần đây tỷ lệ này lại có xu
hướng giảm, từ 2,0% năm 2016 xuống 1,6% năm 2017.
Bảng 4.1. Kết quả tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: %
Các chỉ tiêu
Lực lượng LĐ Thanh niên tỉnh Thái Nguyên
2013 2014 2015 2016 2017 2018
Làm chủ SXKD 2,1 1,2 1,8 2,0 1,6 1,8
Tự làm cho bản thân và gia đình 4,6 5,1 5,2 4,8 4,5 4,9
Nguồn: Điều tra Báo cáo LĐVL 2013 - 2018, Tổng cục Thống kê
Đối với lực lượng thanh niên tự làm cho bản thân và gia đình cũng có sự
biến động nhưng thấp hơn so với lực lượng làm chủ SXKD. Kết quả cho thấy
trong giai đoạn 2013 - 2018, tỷ lệ cao nhất là năm 2015 với 5,2% thanh niên tự
làm cho bản thân và gia đình trong tổng số lực lượng lao động thanh niên tỉnh
75
Thái Nguyên, thấp nhất là năm 2017 chỉ 4,5% trong tổng số lực lượng lao động
thanh niên tỉnh Thái Nguyên.
Tình trạng quyết định tự tạo việc làm, sau đó từ bỏ hay duy trì cũng là hiện
tượng phổ biến diễn ra tại khu vực điều tra. Trong quá trình khảo sát, một số nguyên
nhân đã được tìm ra.
* Lựa chọn tự tạo việc làm
Thống kê về số lượng thanh niên làm chủ SXKD và Tự làm cho bản thân, gia
đình chỉ chiếm khoảng hơn 6% trong tổng lực lượng lao động thanh niên tỉnh Thái
Nguyên, con số trên là khá khiêm tốn. Tự tạo việc làm là hoạt động có rủi ro, một số
nguyên nhân mà thanh niên nông thôn Thái Nguyên lựa chọn tự tạo việc làm đã được
khảo sát.
Hình 4.2. Nguyên nhân thanh niên lựa chọn Tự tạo việc làm
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nguyên nhân đầu tiên khiến thanh niên lựa chọn tự tạo việc làm là do không
tìm kiếm được việc liên quan đến vấn đề sức khỏe, hay không đáp ứng được trình
độ,... (64,67% người trả lời đồng ý). Nguyên nhân thứ hai là do nhu cầu thiết yếu, áp
lực về thu nhập trang trải cuộc sống khiến họ quyết định tự tạo việc làm (63,76,4%
người đồng ý). Nguyên nhân thứ ba là do họ muốn tìm kiếm một công việc để tránh
khỏi sự ngột ngạt, áp lực từ môi trường công sở, hướng đến một công việc tự do và
thoải mái nên lựa chọn tự tạo việc làm (55% người đồng ý). Chỉ khoảng hơn 30% số
2,293577982
17,43119266
33,02752294
55,04587156
63,76146789
64,67889908
0 10 20 30 40 50 60 70
Lý do khác
Tận dụng cơ hội
Sở thích/ lý tưởng của cá nhân
Muốn thoát khỏi sự ngột ngạt, áp lực của môi
trường công sở
Nhu cầu thiết yếu
Không tìm được việc làm (sức khỏe, trình độ)
76
người đồng ý tự tạo việc làm vì sở thích hay lý tưởng của bản thân. Ngoài ra còn các
nguyên nhân như tận dụng cơ hội (17,4%); các lý do khác (2,3%).
* Từ bỏ tự tạo việc làm
Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều thanh niên lựa chọn tự tạo việc làm, sau một
thời gian đã từ bỏ công việc đó. Do vậy, việc xác định nguyên nhân vì sao một người
đã quyết định tự tạo việc làm lại từ bỏ là cần thiết.
Hình 4. 3. Nguyên nhân thanh niên từ bỏ Tự tạo việc làm
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Với các trường hợp từ bỏ việc làm tự tạo, nguyên nhân chủ yếu đến từ Kinh
doanh không có lợi nhuận (71,4% người đồng ý). Như đã phân tích, nhìn chung tự tạo
việc làm cũng là hoạt động có tính chất rủi ro, 57,1% người được hỏi đồng ý với lý do
từ bỏ tự tạo việc làm là do gặp vấn đề về tài chính. Từ bỏ tự tạo việc làm có thể do họ
có một cơ hội việc làm hoặc kinh doanh khác ổn định hơn (47,6% người đồng ý).
Ngoài ra, còn có các lý do như gặp rủi ro, sự cố trong quá trình hoạt động như thời tiết,
dịch bệnh (35% người đồng ý), hoặc các lý do cá nhân như gia đình hay sức khỏe
(35% người đồng ý). Các nguyên nhân đến từ thủ tục hành chính cũng nhận được sự
đồng tình nhưng không nhiều (chỉ 16,7%), ngoài ra còn có các lý do khác (7,1%).
* Duy trì tự tạo việc làm
7,142857143
16,66666667
35,71428571
35,71428571
47,61904762
57,14285714
71,42857143
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Lý do khác
Thuế, thủ tục hành chính
Lý do cá nhân (gia đình, sức khỏe)
Gặp sự cố (thời tiết, dịch bệnh)
Có một cơ hội việc làm hoặc kinh doanh khác
Gặp vấn đề về tài chính
Kinh doanh không có lợi nhuận
77
Sau khi tự tạo việc làm, hoạt động một thời gian, đến nay nhiều thanh niên vẫn
tiếp tục duy trì hoạt động đó. Lý do một thanh niên tiếp tục duy trì tự tạo việc làm
cũng được tìm hiểu làm rõ.
Hình 4.4. Nguyên nhân thanh niên duy trì việc làm tự tạo
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Một số nguyên nhân thanh niên tiếp tục duy trì việc làm tự tạo đã được chỉ ra.
Thứ nhất, do đầu tư một khoản chi phí lớn nên họ cần tiếp tục duy trì để thu hồi vốn
(85,2% người đồng ý). Thứ hai, công việc họ đang làm vẫn đang có kết quả tốt, kinh
doanh có lãi nên họ vẫn tiếp tục duy trì (81,8% người đồng ý). Một lý do khác cũng
nhận được nhiều sự đồng tình là hoạt động tự tạo việc làm của họ có triển vọng tốt
(75%). Công việc hiện tại đủ nuôi sống bản thân, thoải mái, tự do cũng là nguyên nhân
họ tiếp tục duy trì việc làm tự tạo (70% người đồng ý). Một số tiếp tục duy trì việc làm
tự tạo đồng ý với lý do không muốn gia đình, người thân thất vọng, ngoài ra còn có
những nguyên nhân khác nhưng không đáng kể.
4.2.2. Cơ cấu việc làm của lao động thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
“Theo Tổng điều tra kinh tế 2018 của tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên là trung
tâm giáo dục, đào tạo lớn thứ ba của cả nước (chỉ sau thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh), hàng năm tỉnh Thái Nguyên bổ sung một một lượng lớn người vào lực lượng
lao động, bao gồm nhiều loại hình hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế, bác
sỹ... nhưng khả năng thu hút lao động của khu vực doanh nghiệp và khu vực nhà nước
còn hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Do
vậy, vẫn còn tình trạng người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có
2,272727273
55,11363636
70,45454545
75
81,81818182
85,22727273
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Nguyên nhân khác
Không muốn gia đình, người thân thất vọng
Đủ nuôi sống bản thân, thoải mái tự do
Có triển vọng tốt
Vẫn làm tốt, kinh doanh có lãi
Cần phải thu hồi vốn đã bỏ ra
78
việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Với hình thức kinh doanh linh
hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh
tế cá thể có khả năng tận dụng tốt số lao động dư thừa trong xã hội.”
Cùng với xu hướng thất nghiệp ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
thanh niên tỉnh Thái Nguyên cũng tăng trong khoảng 0,2 - 0,3 %.
Số liệu cho biết, tỷ trọng việc làm của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tu_tao_viec_lam_cua_thanh_nien_nong_thon_tinh_thai_n.pdf