MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 12
1.1. Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước liên
quan đến đề tài luận án 12
1.2. Nhận xét chung về công trình nghiên cứu liên quan; khoảng trống lý
luận, thực tiễn và nhiệm vụ đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 28
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 33
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa 33
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 52
2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp huyện và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa 67
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH
TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 79
3.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp huyện và vấn đề đặt ra về xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 79
3.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở
tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai
đoạn 2010 -2018 95
3.3. Đánh giá chung về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 120
Chương 4: PHưƠNG HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP
HUYỆN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH THANH HÓA 131
4.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa 131
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 137
KẾT LUẬN 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
203 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
184
người, Thường Xuân có 112/196 người, Triệu Sơn có 116/223 người, trong
85
khi độ tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ thấp, đó là những bất lợi lớn. Về giới tính, tỷ
lệ cán bộ QLKT là nữ chiếm tỷ trọng thấp hẳn so với nam. Trong đó, cán bộ
nữ có tỷ lệ lớn nhất là huyện Hà Trung mới đạt 26,46%. Các huyện miền núi,
xa trung tâm cán bộ nữ chỉ chiếm dưới 10%, thấp hơn hẳn so với các vùng
khác (Bá Thước: 6,98; Cẩm Thủy: 8,0%; Thường Xuân: 8,67%; Nông Cống:
9,28%; Mường Lát: 9,52%...). Có thể thấy sự mất cân bằng giới tính trong bổ
nhiệm, đề bạt CBQLKTCH đối với nữ.
Đội ngũ cán bộ QLKTCH của Thanh Hóa, hầu hết đạt trình độ CM, NV;
LLCT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH (Xem phụ lục 7). Trong đó, cán bộ đạt
trình độ đại học trở lên là 5.531 người (4.745 người đạt trình độ đại học; 786
người đạt trình độ sau đại học, chủ yếu là thạc sĩ), song, phân bổ không đều ở
các huyện, thị và thành phố. Các huyện miền núi, xa trung tâm tỷ lệ cán bộ
QLKT có trình độ sau đại học thấp hơn so với các huyện đồng bằng, thành phố.
Đánh giá về sự phù hợp của cơ cấu tổ chức CBQLKTCH ở Tỉnh cho thấy:
Biểu đồ 3.2. Đánh giá chung về công tác tổ chức cán bộ quản lý kinh tế
cấp huyện, thị, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả tháng 8 năm 2018.
Biểu đồ chỉ ra: có 7,1% số người được hỏi cho là cơ cấu TCCB lãnh đạo,
QLKT cấp huyện hiện nay là “Rất phù hợp”; có 58% cho là “Phù hợp”; 7,1%
cho rằng không phù hợp và có tới 27,8% không có ý kiến. Khi được hỏi về việc
bảo đảm các yêu cầu về tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật, có
42% số người được hỏi cho rằng đã được “Bảo đảm”; 40,6% khẳng định mới
chỉ “Phần nào được bảo đảm” và 5,7% cho rằng “Chưa bảo đảm”.
86
3.1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện ở Thanh Hóa
- Trình độ chuyên môn: Chất lượng đội ngũ CBQLKTCH, xét về trình
độ học vấn, CM, NV, LLCT, tin học, ngoại ngữ dần được nâng lên rõ rệt.
Bảng 3.2: Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý kinh tế
ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017
Đơn vị tính: Người
Năm
Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Trung cấp Cử nhân Cao cấp
2010-2015 4.480 209 1 2.867 463 1.760
2016-2017 3.927 718 4 2.074 378 2.197
Nguồn: Sở Nội vụ Thanh Hóa[63].
Như vậy, ĐNCB QLKTCH có trình độ CM, NV, KH-CN tương đối
cao, là nét đặc thù khối kinh tế - điều kiện, tiêu chuẩn bắt buộc đối với
CBQLKTCH. Giai đoạn 2010-2015, có 4.480 người có trình độ đại học, 209
người thạc sĩ, 01 người là tiến sĩ. Đến 2016-2017, cán bộ là cử nhân giảm còn
3.927 người, nhưng cán bộ đạt trình độ thạc sĩ tăng lên 718 người thạc sĩ và
có 4 cán bộ là tiến sĩ, tăng 3 người so giai đoạn trước. Xét về tỷ lệ thì 100%
CBQLKTCH có trình độ đại học và sau đại học. Tỷ lệ cán bộ là thạc sĩ khá
cao: 4,11% (2010 – 2015) và 15,44% (2016 – 2017).
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
95.87%
4.11% 0.02%
84.47%
15.44%
0.09%
2005 -
2010
Biểu đồ 3.3: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: Sở Nội vụ Thanh Hóa[63].
2010-2015
2016-2017
87
Đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc các phòng, ban có trình độ lý luận cử
nhân, cao cấp LLCT đạt 43,7% (2010-2015) và 55,4% (2016-2017). Đối với
cán bộ CBQLKTCH đạt trình độ cao cấp LLCT là 34, 58% (2010-2015%);
47,26% (2016-2017%). Trên 90% CBQLKTCH đã được bồi dưỡng kiến thức
về KTTT, QLKT, QLNN về hội nhập quốc tế và quốc phòng.
Biểu đồ 3.4: Trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế
cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: Báo cáo tình hình cán bộ chủ chốt trong quy hoạch BCH đảng
bộ Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2015-2020, BTC Tỉnh ủy [76].
Đội ngũ CBQLKTCH được ĐT, BD bài bản, hệ thống, đảm bảo tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
Kiểm định chất lượng công tác ĐT, BD ĐNCB CBQLKTCH, tác giả đặt câu
hỏi “Quý vị đã tham gia các khóa ĐT, BD nào” và “Quý vị vui lòng đánh giá về
chất lượng của các khóa ĐT, BD mình đã tham gia” cho thấy:
+ 412 người được hỏi, có 37 người (chiếm 17,5%) số người không có ý
kiến; có 48,6% số người tham gia khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn (sau cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) 01 lần; 16,1% tham gia từ 2 lần trở lên,
17,9% chưa tham gia (cán bộ có thời gian công tác dưới 10 năm).
+ 154 người trả lời, có tới 89,6% cho rằng khóa học này là rất cần thiết
và cần thiết; phù hợp với công việc đang đảm nhiệm.
Với khóa học bồi dưỡng kiến thức QLNN (ngạch chuyên viên cao cấp,
chính và tương đương; chuyên viên và chức danh tương đương), 172 người
2010-2015
2016-2017
88
trả lời có 54% cán bộ đã tham gia 01 lần, 33,8% tham gia từ 2 lần trở lên;
11,2% chưa tham gia; 97,1% số cán bộ đánh giá khóa học rất cần thiết và cần
thiết cho công việc của họ [76].
Với khóa học nâng cao trình độ LLCT, ngoài 19,3% số người không trả
lời, có 79.3% cán bộ khẳng định đã tham gia các khóa học bồi dưỡng kiến
thức về: KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế, QLNN đối với ngành và pháp luật
có liên quan trực tiếp, gián tiếp công việc đang làm... Có 61.4% số cán bộ trả
lời họ đã tham gia các khóa học gần nhất là từ 2 năm trở lại đây. Các khóa
học bồi dưỡng kiến thức được cán bộ đánh giá là cần thiết cho công việc và
cần tổ chức thường xuyên khi có các quy định mới ban hành. Qua đó, cán bộ
được trang bị, cập nhật thêm kỹ năng, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ mới,
tích lũy thêm kinh nghiệm xử lý các tình huống thực tế và nâng cao trình độ
QLNN - Ý kiến của 62,7% số cán bộ được hỏi; 50,8% số cán bộ cho rằng họ
được nâng cao nhận thức chính trị, vận dụng tốt lý luận với thực tiễn, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, điều hành thực hiện nhiệm vụ;
64,2% khẳng định các khóa học giúp họ nắm vững chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trung ương và địa phương.
70,8% trả lời kiến thức đó giúp họ có cơ hội thi nâng ngạch, nâng lương, đạt
chuẩn CBCC. Một số ý kiến (chiếm tỉ lệ 2%) đánh giá các khóa học không
thiết thực. “Một số khóa đào tạo chưa sát với thực tiễn, trùng lặp về nội dung,
chưa đi sâu rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ. Dù đã được ĐT, BD song, cán bộ
còn lúng túng, năng lực LĐ, QL, điều hành và giải quyết thực tiễn đặt ra”. Có
ý kiến cho rằng: “Các khóa học còn mang tính hình thức, đối phó, đánh bóng
bản thân, tốn kém chi phí nhưng không đáp ứng được nhu cầu thực tế”.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Đội ngũ CBQLKTCH của
Thanh Hóa cơ bản được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn xây dựng, phát
triển địa phương trong quá trình CNH, HĐH ở địa phương. Kết quả khảo sát
cho thấy, trong số 182 người trả lời, có: 89,6% cán bộ tự đánh giá bản thân có
89
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng XHCN, phẩm chất
đạo đức “Tốt”; 10,4% khẳng định đạt “Khá” và “Trung bình”.
Về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng: Có 59,9% đánh giá
mình đã thực hiện “Tốt”, có 19,3% trả lời thực hiện “Khá” và 5,2% trả lời
mới chỉ ở mức “Trung bình”. Với chính sách mở cửa, đa dạng, đa phương
hoá, chủ động hội nhập quốc tế của Đảng, bên cạnh những mặt thuận lợi,
cũng có nhiều khó khăn, phức tạp, tác động tiêu cực đến tư tưởng, tình cảm,
lợi ích, lối sống của ĐNCB, đảng viên. Tuy nhiên, đa số CBQLKTCH vẫn
phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu, tận tuỵ với công việc, giữ gìn
được phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sạch, gắn bó với nhân
dân, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, chất lượng của đội ngũ CBQLKTCH còn thể hiện ở sức khỏe
và thể lực, hầu hết cán bộ đều có đủ sức khỏe, thể lực, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được phân công.
3.1.2.3. Năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện ở Thanh Hóa
- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ: Đội ngũ
CBQLKTCH ở Thanh Hóa dần trưởng thành trong hoạt động thực tiễn, thể
hiện năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao, được xác thực từ kết quả CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa, trước hết là:
Năng lực quán triệt, tiếp thu, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo các chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước các cấp của
CBQLKTCH ngày càng được nâng lên rõ rệt. Khả năng kết hợp giữa lý luận
với thực tiễn, gắn kết nghị quyết của Đảng với cuộc sống của đội ngũ
CBQLKTCH cơ bản tốt: Có 83,5% số cán bộ đánh giá “Tốt” và “Khá” và chỉ có
2,4% số người cho rằng đạt mức Trung bình.
Năng lực LĐ, QL của đội ngũ CBQLKTCH, thể hiện ở khả năng nắm
bắt thông tin, chỉ đạo thực tiễn, biến các ý tưởng, nghị quyết của Trung ương, địa
90
phương thành hiện thực, phù hợp với thực tiễn của từng huyện còn khá chậm.
Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ CNH, HĐH, PTKT theo
chương trình, kế hoạch, bước đi cụ thể, tạo bước chuyển biến mới, toàn diện
của huyện khá tốt. Có 0,9% số người đánh giá “Trung bình”, 62,7% đánh giá
là “Tốt” và 22,2% khẳng định đạt mức “Khá”.
Sự nhạy bén, tiếp thu, vận dụng, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu KH-
CN mới vào quá trình LĐ, QL, điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, phát triển KT-XH gắn với hội nhập
quốc tế của địa phương đạt mức độ trung bình khá. Có 64,2% số người được
hỏi cho rằng năng lực của CBQLKTCH là “Tốt”; 21,2% khẳng định là “Khá”,
chỉ có 2,4% đánh giá là “Trung bình”.
- Kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp: Kết quả khảo sát cho thấy:
38,7% CBQLKTCH khẳng định nắm vững, thực hiện “Tốt” mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra; 42,5% ở mức độ “Khá”. Một bộ phận cán bộ (chiếm 4,7%) cho rằng
chỉ đạt mức “Trung bình”.
- Khả năng giải quyết những vấn đề đặt ra, xử lý các tình huống công
vụ: Khi hỏi về khả năng này, có: 71,2% số người được hỏi cho rằng kỹ năng
“Tốt”; 15,6% tự đánh giá là “Khá”; 0,9% đánh giá kỹ năng ở mức “Trung bình”
- Năng lực phối hợp nhóm của CBQLKTCH với các đồng nghiệp trong
đơn vị và ngoài đơn vị QLKT cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ, xử lý mâu
thuẫn nội bộ - kỹ năng có vai trò quan trọng đối với cán bộ QLKT, số liệu
khảo sát chỉ ra rằng: Có 67,9% số người được hỏi tự đánh giá là “Tốt”; 17,5%
đạt mức “Khá”; 2,7% cho rằng “chưa đạt”.
Đánh giá tổng quát, đa số CBQLKTCH của tỉnh Thanh Hóa được đánh
giá có kỹ năng thiết trong việc xác lập các mục tiêu, tổ chức thực hiện công
việc thuộc nhiệm vụ cá nhân được giao; thể hiện tốt kỹ năng, kinh nghiệm chỉ
đạo, lãnh đạo việc tổ chức triển khai, thực hiện các chiến lược, kế hoạch của
Đảng, Nhà nước và Tỉnh đề ra; có những khả năng, kinh nghiệm nhất định dự
91
liệu khó khăn, trở ngại, vấn đề có thể xảy ra và phương án giải quyết trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ cá nhân được giao. Cơ bản ĐNCB QLKT có sự
hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, có kỹ năng giao tiếp tốt nên cơ bản xử lý
đượccác mâu thuẫn nội bộ; thương lượng khi giải quyết công việc, tiếp xúc
với nhân dân, xử lý các tình huống khi thực thi công vụ...
- Mức độ đảm nhận và thích ứng với công việc: ĐNCB QLKT ở Thanh
Hóa đã được quan tâm kiện toàn, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, có
phương pháp, tác phong công tác tốt. Kết quả khảo sát: Có 62,7% cán bộ
QLKT tự đánh giá có khả năng điều chỉnh, thích nghi với sự thay đổi, vận
dụng cái mới, ứng dụng KH-CN, nâng cao hiệu quả công tác là “Tốt”; có
22,6% tự đánh giá là “Khá”; có 2,4% cho rằng khả năng ở mức “Trung bình”.
- Khả năng tổng kết thực tiễn, phát hiện vấn đề, kết quả khảo sát cũng
chỉ ra: Có 59,9% CBQLKTCH khẳng định là “Tốt”; Có 23,6% tự đánh giá là
“Khá”; Có 3,3% cho rằng khả năng ở mức “Trung bình”.
Trong quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH, nhất là CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn cấp tỉnh, yêu cầu CBQLKTCH phải tiếp tục trau dồi để
đảm bảo tốt hơn nữa kỹ năng sử dụng các phương tiện phục vụ công việc (vi
tính, thiết bị photo, phần mềm, thiết bị chuyên dùng khác), làm chủ công nghệ
và tham gia vào quá trình tương tác mới có thể vận hành và ứng dụng được
thành tựu của cách mạng 4.0 đáp ứng tốt nhiệm vụ. Đặc biệt, dưới tác động
của các hiệp định thương mại đến nền kinh tế cả nước và địa phương khả
năng hiểu biết hội nhập quốc tế của đội ngũ này phải tiếp tục được nâng cao.
Kết quả khảo sát: Có 39,6% tự đánh giá là “Tốt”; 40,1% đánh giá ở mức
“Khá”; 8,1% cho rằng ở mức “Trung bình” và “Chưa đạt”. Nhất là, năng lực
giao tiếp bằng tiếng nước ngoài của đội ngũ CBQLKTCH, kết quả khảo sát
chỉ ra, trong số 57,4% số người được hỏi cho rằng mới đạt mức “Trung bình”
và “Chưa đạt”. Kết quả điều tra đã chỉ rõ kỹ năng của một bộ phận không nhỏ
CBQLKTCH thấp hơn so với yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
92
Nhìn chung, năng lực của đội ngũ CBQLKTCH của tỉnh Thanh Hóa có
xu hướng tăng lên, từng bước đóng góp tích cực trong việc quản lý và điều
hành mọi mặt trong đời sống xã hội ở địa phương, chính quyền, có được sự tin
tưởng (ở mức độ nhất định) của nhân dân, góp phần tích cực khai thác, sử dụng
tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Nhờ đó, KT-XH của hầu hết các huyện
trên địa bàn Tỉnh có những bước phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
Trong số 412 người được hỏi có 76,9% cán bộ cho rằng công việc mình đang
thực hiện phù hợp với CM, NV được đào tạo; 7,1% khẳng định công việc
không phù hợp với CM, NV được đào tạo. Khi được hỏi: “Ở cơ quan Quý vị
công tác có cán bộ được bố trí vào công việc không phù hợp với CM, NV đã
được đào tạo không?”, có 51,4% số cán bộ trả lời là “Có” cán bộ được bố trí
vào công việc không phù hợp với CM, NV đã được đào tạo. Rõ ràng, vẫn còn
tình trạng bố trí công việc không đúng CM, NV diễn ra đối với CBQLKTCH
là khá cao. Điều này không những làm giảm động lực làm việc, mà còn làm
cho công việc chậm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thấp, không đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra do năng lực hạn chế. Tại một số huyện của tỉnh Thanh Hóa
đã mắc sai phạm trong triển khai nhiệm vụ. Chẳng hạn, tại Kết luận của Thanh
tra Chính phủ về thanh tra trách nhiệm của UBND tỉnh Thanh Hóa trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
(ngày 1/1/2011-30/9/2014). Theo đó, ngoài những trách nhiệm thuộc về một số
cơ quan tỉnh, đã có một số huyện được “điểm tên”: Nga Sơn, Cẩm Thủy, Yên
Định, Quảng Xương, Triệu Sơn; UBND thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn.
Công tác tuyển dụng đội ngũ CBQLKTCH ở một số huyện trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa chưa thật sự tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tuyển
dụng cán bộ không căn cứ vào yêu cầu công việc (tức là dựa vào số lượng cán
bộ để bố trí vào vị trí công việc mà không hoàn toàn dựa vào công việc để bố
trí cán bộ theo trình độ, phẩm chất, khả năng giải quyết thực tiễn) gây bức xúc
trong dư luận. Chẳng hạn, trường hợp huyện Hoằng Hóa, theo Kết luận thanh
93
tra số 442/KL-SNV của Sở Nội vụ Thanh Hoá, từ 1/2011 – 5/2017, UBND
huyện Hoằng Hoá đã ký tuyển dụng, bổ nhiệm nhiều cán bộ sai nguyên tắc,
trái quy định [46].
Nhằm XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH, Tỉnh uỷ
Thanh Hóa đã quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc “Đảng thống
nhất lãnh đạo CTCB và quản lý ĐNCB, đồng thời phát huy trách nhiệm của
các tổ chức thành viên và người đứng đầu của tổ chức trong hệ thống chính
trị”. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Trung ương và BCT về CTCB, Tỉnh
uỷ đã nghiên cứu cụ thể hoá thành những quy chế, quy trình, quy định về
CTCB và thực hiện tất cả các khâu trong CTCB đối với ĐNCB quản lý nói
chung và CBQLKTCH nói riêng.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra khi xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Nhìn chung, đội ngũ CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa có bước phát triển
mới về cả chất lượng, số lượng và cơ cấu, góp phần quan trọng vào thành tựu
chung của sự nghiệp xây dựng và phát triển địa phương; được rèn luyện, thử
thách qua các thời kỳ cách mạng, đội ngũ CBQLKTCH đã có bước trưởng
thành và phát triển về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Song, vấn đề đặt ra là:
- Về hoạch định chiến lược, xây dựng đội ngũ CBQLKTCH yêu cầu
phải đủ về số lượng, cơ cấu cán bộ; chủ động trong phân bổ hợp sử dụng cán
bộ. Thực tế, số lượng CBQLKTCH vẫn chưa đảm bảo thật đầy đủ về số lượng
ở 27/27 huyện, thành phố, thị xã của Tỉnh. Cơ cấu đội ngũ chưa thật hợp lý
giữa các độ tuổi, giữa nam – nữ; giữa người có trình độ CM, NV tốt, vững
chắc với cán bộ mới; giữa yêu cầu đòi hòi của sự cụ thể hóa các nhiệm vụ
CNH, HĐH với khả năng của đội ngũ hiện có đảm bảo cho các cấp chính
quyền của Tỉnh Thanh Hóa chủ động trong bố trí, sử dụng, LC, ĐĐ, điều
động đội ngũ cán bộ này. Nguy cơ hẫng hụt đội ngũ CBQLKTCH có trình
94
độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, nhiệt huyết là rất lớn.
- Chưa có sự phối kết hợp hợp lý, chặt chẽ và tốt giữa các khâu của
TCCB. Để có đội ngũ CBQLKTCH đủ mạnh, phải đảm bảo phối kết hợp hiệu
quả giữa các khâu trong CTCB (tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, sử dụng, bổ
nhiệm, LC, ĐĐ, điều động). Nhưng thời gian qua, việc đảm bảo số lượng,
nâng cao về chất lượng và phù hợp về cơ cấu đội ngũ CBQLKTCH của tỉnh
Thanh Hóa chưa thật sự sâu sát, gắn bó hiệu quả với tuyển dụng, quy hoạch,
đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, LC, ĐĐ, điều động
- Chưa cụ thể hóa rõ ràng, hiệu quả các TCCD cho từng nhóm, từng
CBQLKTCH, nhất là về định lượng theo yêu cầu mới thực hiện các nhiệm vụ
của CNH, HĐH địa phương. Các tiêu chí đã xây dựng chủ yếu theo định tính;
khả năng định lượng còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải cụ thể hóa tiêu chí,
tiêu chuẩn theo yêu cầu mới; phân định rõ ràng, rành mạch năng lực của cán
bộ với việc bố trí, sử dụng gắn với chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ khách quan, đúng đắn, tạo động lực cho cán
bộ nói chung, phát triển đội ngũ CBQLKTCH nói riêng.
- Chất lượng đội ngũ CBQLKTCH chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, còn
nhiều bất cập về chất lượng cán bộ. Khả năng hiểu thấu đáo về đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và chính quyền các cấp; nắm bắt, điều hành về
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất theo chuỗi; nguồn
lực tài chính; tiềm năng, lợi thế về tự nhiên - xã hội... hạn chế, chưa đáp ứng
hiệu quả nhiệm vụ của CNH, HĐH ở địa phương, trong điều kiện mới – Toàn
cầu hóa, chủ động hội nhập quốc tế, cách mạng 4.0 và biến đổi khí hậu Vấn
đề đặt ra là phải tiếp tục không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQLKTCH thông qua việc nâng cao trình độ CM, NV; năng lực nắm bắt
thông tin, năng lực triển khai đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương vào cuộc sống; cụ thể hóa đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước các cấp thành nhiệm vụ cụ
95
thể của huyện mình và thực hiện chuyển đổi thành công mô hình tăng trưởng
kinh tế gắn với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, vùng, miền và các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp với điều kiện mới.
3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA, GIAI ĐOẠN 2010 -2018
3.2.1. Thực trạng về xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý
cấp huyện
Để xây dựng đội ngũ CBQLKTCH đủ về số lượng, nâng cao về chất
lượng, hợp lý về cơ cấu, Tỉnh Thanh Hóa đã triển khai nhiều nội dung liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến xây dựng TCCD CBQLKTCH. Xây dựng
TCCD CBQLKTCH là sự xác lập, hình thành các tiêu chuẩn đối với đội ngũ
CBQLKTCH. Hiểu rõ bản chất của TCCD CBQLKTCH, Tỉnh ủy, HDND và
UBND tỉnh Thanh Hóa đã quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của
Đảng, chính sách của Nhà nước về XDĐN CBQL nói chung, đội ngũ
CBQLKTCH nói riêng để xây dựng TCCH đối với cán bộ các cấp.
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTCB trên đây đã thể
hiện rõ nội dung, yêu cầu của XDĐN CBQLKTCH: Có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với Chiến lược phát
triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế
hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Thực hiện đổi mới, trẻ
hoá ĐNCB lãnh đạo, quản lý. Kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế
thừa và phát triển. Đó là căn cứ khoa học để tỉnh Thanh Hóa xây dựng TCCD
cho đội ngũ cán bộ nói chung, CBQLKTCH nói riêng.
Thời gian qua, Tỉnh uỷ Thanh Hóa đã ban hành Nghị quyết số 04-
NQ/TW ngày 12/3/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về “Tiếp tục xây dựng đội
ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu Thanh Hóa
trở thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020”, trên cơ sở Nghị quyết số 04-NQ/TW,
96
UBND Tỉnh đã cụ thể hóa, xây dựng và ban hành các văn bản về TCCD, quy
chế, quy trình về CTCB đối với CBQLKTCH, làm cơ sở đánh giá, lựa chọn,
sử dụng và quản lý cán bộ. BTC Tỉnh uỷ đã nghiên cứu, rà soát, bổ sung và
hoàn thiện văn bản trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến xây dựng TCCD cán bộ, như:
quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ; quy chế bổ nhiệm, LC, ĐĐ
cán bộ v.v, nổi bật là:
- Quyết định số 378-QĐ/TU về xây dựng quy hoạch cán bộ LĐ, QL
nhiệm kỳ 2020- 2025, định hướng nhiệm kỳ 2025- 2030.
- Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa: Về
việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán
bộ, công chức, ngày 02/3/2007.
- Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND, ban hành quy định về phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên
chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý, ngày 12/4/ 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2235/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa Ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, LC, ĐĐ, từ chức, miễn
nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, ngày 28/6/2017.
Các văn bản pháp luật trên đây đã được quán triệt và triển khai vào việc
xây dựng TCCD đối với CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình CNH,
HĐH; tuân thủ nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo CTCB và quản lý ĐNCB,
đề cao trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị cũng như người đứng
đầu tổ chức tỉnh Thanh Hóa, bao gồm:
Một là, xây dựng hệ TCCD cho CBQLKTCH, gồm các tiêu chuẩn
chung: Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước; cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng,
97
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; có trình
độ hiểu biết về LLCT, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, có
trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm tốt nhiệm vụ
được giao [1]. Đồng thời, TCCD đối với CBQLKTCH cũng được cụ thể hóa:
- Về năng lực tư duy: Có kiến thức về KTTT; hiểu biết về chủ trương,
chính sách nói chung, chính sách kinh tế nói riêng của Đảng, Nhà nước trong
quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH; có khả năng tư duy về quy hoạch, kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu PTKT trên địa bàn; nắm bắt, dự báo thực tiễn
- Về năng lực chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp về kinh tế, hoặc ngành
phù hợp với kinh tế; sử dụng được công nghệ thông tin vào công việc; có
trình độ ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc; có kinh nghiệm về QLKT.
- Về năng lực quản lý: Có khả năng tham mưu, hoạch định kế hoạch
phát triên KT-XH; vận dụng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện; có khả năng nhận thức, kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách phát triển địa
phương; Bám sát đời sống xã hội, có khả năng hiểu biết thực tiễn và tổng kết
thực tiễn phát triển KT-XH trên địa bàn huyện
Hai là, vận dụng những TCCD trên đây vào thực tiễn CNH, HĐH, đẩy
mạnh phát triển KT-XH trên địa bàn huyện tỉnh Thanh Hóa.
Việc xây dựng TCCD cán bộ, tỉnh Thanh Hóa đã được triển khai vào
thực tiễn. Thông qua hoạt động của cán bộ QLKT đã góp phần phát hiện,
sàng lọc ĐNCB, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng ĐNCB QLKTCH
trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa. Kết quả khảo sát năng lực của
CBQLKTCH về quán triệt, tiếp thu, nghiên cứu và vận dụng chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh Thanh Hóa vào quá trình CNH, HĐH cấp huyện như sau:
98
Bảng 3.3. Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý kinh
tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị tính %
STT Phƣơng án Tốt Khá
Trung
bình
Chƣa
đạt
Không
trả lời
1 Hiểu biết vận dụng đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
69,3 16,5 3,3 0 10,8
2 Năng lực kiểm tra, giám sát các
hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực
chuyên môn.
54,7 28,8 2,4 0,9 13,2
3 Thái độ sẵn sàng điều chỉnh, thích
nghi với sự thay đổi, vận dụng cái
mới, ứng dụng KH-CN trong lĩnh
vực chuyên môn.
64,2 21,2 2,4 0 12,3
4 Khả năng lãnh đạo, tổ chức, quản
lý, điều hành.
62,7 22,2 0,9 0 14,2
TỔNG SỐ 71,2 15,6 0,9 0 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_doi_ngu_can_bo_quan_ly_kinh_te_cap_huyen_o.pdf