MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KINH TẾ 6
1.1. Những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về kinh tế trên thế giới 6
1.2. Những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về kinh tế ở Việt Nam 14
1.3. Kết luận rút ra từ nghiên cứu của các công trình và hướng nghiên cứu
của nghiên cứu sinh 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của đội ngũ công chức quản
lý nhà nước về kinh tế 27
2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 37
2.3. Kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở
một số địa phương trong nước và bài học vận dụng cho tỉnh Quảng Nam 63
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
NHÀ NưỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH CỦA QUẢNG NAM 69
3.1. Khái quát đặc điểm địa lý - hành chính và kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam 69
3.2. Tình hình đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh của
Quảng Nam 74
3.3. Thực trạng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015 78
Chương 4: PHưƠNG HưỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KINH
TẾ CẤP TỈNH Ở QUẢNG NAM 110
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 110
4.2. Giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam 117
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghị 141
KẾT LUẬN 146
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 156
167 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39,12 4,87 8,64 7,19
16,99
Tỉ lệ hộ nghèo % 24,18 20,9 17,93 14,91 12,1 9,00
Giá trị sản phẩm xuất khẩu
Triệu đô
la Mỹ
257 421 487 651 589
566
Giá trị doanh thu dịch vụ tiêu dùng. tỷ đồng 14.221 18.512 21.049 24.098 28.424 32.966
Nguồn: [7; 8; 9; 10; 11; 12].
Số liệu Bảng 3.1 cho thấy, giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Quảng Nam có chiều hướng sụt giảm qua từng năm song
vẫn ở mức khá cao là trên 11%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục từ 24,18%
(2010) xuống còn 9% (2015). Điều này cho thấy tình hình phát triển về kinh
tế xã hội bền vững đã làm thay đổi bộ mặt của tỉnh Quảng Nam trong quá
trình phát triển.
Thương mại của Quảng Nam ngày càng phát triển, theo số liệu ở
bảng 3.1, giá trị doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh đã tăng từ 14.221 tỷ
đồng (2010) lên 32.966 tỷ đồng (2015); giá trị xuất khẩu tăng từ 257 triệu
USD (2010) lên 556 triệu USD (2015).
Về du lịch, lượng khách du lịch đến Quảng Nam luôn tăng, bình
73
quân có trên 1 triệu lượt người tham quan/năm, do vậy nguồn thu từ du lịch
cũng tăng đáng kể. Việc phát triển và phối hợp hợp lý đã khai thác tốt các
loại hình du lịch: du lịch biển, thắng cảnh, du lịch văn hóa (đặc biệt là du
lịch văn hóa Chăm), du lịch nghỉ ngơi giải trí. Có kế hoạch đầu tư tôn tạo,
quản lý, bảo vệ và khai thác các di sản văn hóa, kiến trúc: đô thị cổ Hội
An, di tích Mỹ Sơn, các di sản Cù Lao Chàm, hồ Phú Minh, hồ Khe Tân,
khu rừng nguyên sinh thuộc các huyện Phước Sơn và Nam Giang. Xây
dựng thành phố Hội An trở thành trung tâm du lịch; mở nhiều tuyến du lịch
gắn kết các di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử cách mạng, các thắng
cảnh văn hóa.
Qua kết quả về phát triển kinh tế- xã hội nêu trên cho thấy, trình độ
tổ chức của bộ máy QLNN về kinh tế từng bước được nâng lên. Cải cách
hành chính công được UBND tỉnh rất quan tâm, nhất là kiện toàn một bước
về đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh nói chung và đội ngũ CCQLNN về
kinh tế cấp tỉnh nói riêng. Những năm qua, tỉnh đã tập trung ban hành
nhiều chương trình hành động và kế hoạch thực hiện cải cách hành chính,
kiện toàn hoạt động các trung tâm giao dịch "một cửa", đơn giản hóa các
biểu mẫu thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính
sách phát triển kinh tế của chính quyền tỉnh đã có định hướng rõ ràng, phù
hợp với tiềm năng phát triển của địa phương, tạo cơ sở quan trọng cho quá
trình quản lý để chuyển dịch tích cực cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020 là đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng quy
mô các KCN: Điện Nam - Điện Ngọc (An Hòa - Nông Sơn, Thuận Yên, các
cụm công nghiệm như: Đại Hiệp, Đông Thăng Bình, Trảng Nhật, Đông Quế
Sơn), và nâng cao hiệu quả hoạt động khu kinh tế Dung Quất.
Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp, 78% người dân sống ở nông thôn
và sinh sống bằng nghề nông. Do đó, quá trình phát triển trên lĩnh vực này
74
còn bị hạn chế. Tốc độ phát triển ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam qua
các năm còn chậm. Vì vậy cần tập trung chuyển mạnh sang sản xuất nông
nghiệp hàng hóa trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm, đưa tỷ
trọng chăn nuôi chiếm 34% (2020) và chiếm 50 - 55% (2030) giá trị sản phẩm
nông nghiệp. Thủy sản, phát triển các đội tàu có công suất lớn hơn 90CV, số
lượng trên 500 chiếc đánh bắt xa bờ. Sản lượng hải sản đánh bắt đạt 90.000
tấn năm 2020. Xây dựng 2 trung tâm nghề cá lớn ở Cửa Đại (Hội An) và Tam
Quang (Núi Thành); xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đóng, sửa chữa tàu
thuyền, cơ khí, cơ điện lạnh, đảm bảo dịch vụ hậu cần nghề cá. Lâm nghiệp,
tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng vốn rừng, tăng độ che phủ từ 42% lên 48%
vào năm 2020. Triển khai trồng mới và khoanh nuôi tái sinh 22.000 ha/năm
(trong đó nuôi trồng 10.000 ha). Chú trọng các loại cây quế, cao su, ca cao,
chè, cung cấp nguyên liệu giấy, sợi và các loại cây lấy gỗ. Thực hiện đóng
cửa rừng ở một số vùng phía Tây để bảo vệ môi trường và hệ thống giao
thông miền núi. Bảo vệ các rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh và rừng phòng
hộ đầu nguồn.
3.2. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH TẾ CẤP TỈNH CỦA QUẢNG NAM
3.2.1. Về số lƣợng và cơ cấu
Trong giai đoạn 2010-2015, số lượng đội ngũ CCQLNN về kinh tế
cấp tỉnh ở Quảng Nam duy trì ở mức bình quân là 1.056 người/năm. Tuy
nhiên, do yêu cầu tinh giảm biên chế và kiện toàn bộ máy ngày càng tinh gọn
và hợp lý hơn nên số lượng đội ngũ này đang có xu hướng giảm dần (mặc dù
mức giảm qua các năm không đều nhau). Nếu năm 2010, có số lượng là
1.128 người thì đến năm 2011 giảm xuống còn 953 người, năm 2012 tăng
lên 999 người; năm 2013 tăng lên 1.101 người; nhưng từ năm 2014 lại trở
lại xu hướng giảm dần là 1.090 người và năm 2015 là 1.067 người.
Từ các chủ trương tăng cường QLNN về kinh tế trên địa bàn, lãnh
75
đạo tỉnh cho tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban,
ngành trên cơ sở đó có chủ trương cải cách tinh gọn bộ máy và tinh giảm
biên chế. Tỉnh cũng đã tiến hành sáp nhập Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu Nam Giang vào Ban quản lý các khu công nghiệp để giảm bớt đầu
mối trực thuộc.
Bảng 3.2: Tổng hợp Công chức quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh ở
Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2015 Đơn vị tính: người
STT Các danh mục Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
I Công chức quản lý nhà nước
Trong đó: - Nữ
- Tỷ lệ (%)
1.547
354
22,88
1.356
294
21,68
1.369
298
20,98
1.424
332
21,76
1.391
417
29,97
1.376
412
30,00
II Công chức QLNN về kinh tế 1.128 953 999 1.101 1.090 1.067
1 Vp Đoàn ĐBQH&HĐNN 43 17 33 27 23 23
2 Văn phòng UBND tỉnh. 65 45 54 52 47 41
3 Thanh tra tỉnh 26 26 27 33 32 34
4 Sở Nội vụ 57 44 47 62 61 58
5 Sở Tài chính 46 44 46 46 44 46
6 Sở Kế hoạch đầu tư 39 37 38 39 38 38
7 Sở Tài nguyên- Môi trường 48 47 47 54 52 52
8 Sở Lao động thương binh và xã hội 65 61 63 65 62 63
9 Sở NN&PTNT 449 441 442 476 463 442
10 Sở Xây dựng 35 31 36 36 37 38
11 Sở Công thương 148 124 124 137 129 127
12 Sở Tư pháp 32 19 20 33 31 31
13 Ban quản lý khu KT mở Chu Lai 42 33 33 32 42 42
14 Ban quản lý các khu công nghiệp 11 10 10 19 18 19
15 Ban Q. lý Đô thị mới ĐN-ĐN 10 7 7 11 11 13
16 Ban Q. lý khu kinh tế CK N.Giang 12 5 5 11 0 0
Nguồn: [37; 38; 39; 40; 41; 42].
Số liệu ở Bảng 3.3 còn cho thấy, trong giai đoạn 2010 - 2015, các sở
ngành có số lượng CCQLNN về kinh tế đông nhất là Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, bình quân 452 người/ năm; thứ hai là Sở Công Thương với
mức bình quân 131 người/năm; tiếp đến là Sở Lao động thương binh và xã
hội. Điều đặc biệt là đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam có mặt
trên 16 đơn vị sở, ban, ngành của tỉnh. Điều này càng cho thấy vai trò, tầm
quan trọng của CCQLNN về kinh tế trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhất là vai trò của họ trong việc tham mưu hoạch định chính sách phát triển
76
kinh tế, quản lý lĩnh vực kinh tế cho các cấp lãnh đạo; và bản thân họ cũng
tham gia trực tiếp vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế của tỉnh.
- Về cơ cấu giới tính của đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam.
Kết quả thống kê từ bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ nữ trong đội ngũ CCQLNN
về kinh tế cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam có sự chênh lệch rất lớn so với nam.
Số lượng và tỉ lệ công chức nữ chiếm khá thấp, cụ thể từ năm 2010 đến 2013,
chưa đến ¼ tổng số; những năm về sau có xu hướng tăng lên (27,55% năm
2015), tuy nhiên vẫn chưa bằng với tỉ lệ nữ là 30% trong đội ngũ công chức
quản lý nhà nước nói chung.
Bảng 3.3: Tỉ lệ nữ trong cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh
Năm ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015
SLCC Người 1.128 953 999 1.101 1.090 1.067
Nữ Người 249 197 208 210 295 294
Tỉ lệ % 22,07 20,67 20,82 19,07 27,06 27,55
Nguồn: [37; 38; 39; 40; 41; 42].
- Cơ cấu dân tộc của đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Theo thống kê năm 2015, tỉ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 7,2% trong
tổng số dân của tỉnh. Trong khi đó, họ chỉ chiếm 2% trong tổng số đội ngũ
CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam. Như vậy, CCQLNN về kinh tế là người
Kinh chiếm phần lớn. Tuy nhiên, kết quả thống kê cũng cho thấy diễn tiến
tích cực, đó là số lượng và tỉ lệ CCQLNN về kinh tế là người dân tộc thiểu số
đang tăng dần lên từ 1,6% năm 2010, lên 2% vào năm 2015. (xem Bảng 3.4).
Bảng 3.4: Cơ cấu công chức QLNN về kinh tế phân theo dân tộc
Năm ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015
SLCC Người 1.128 953 999 1.101 1.090 1.067
DTTS Người 18 15 16 17 23 22
Tỉ lệ % 1,6 1,5 1,6 1,37 1,9 2,0
Nguồn: [37; 38; 39; 40; 41; 42].
3.2.2. Về chất lƣợng
Năm 1996 tỉnh Quảng Nam được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
nên thời gian đầu, đội ngũ CCQLNN của tỉnh vừa thiếu, vừa yếu. Trình độ đại
học của công chức của các sở vốn luôn có yêu cầu chuyên môn cao như Sở
Tài chính cũng chưa đạt đến 50%, Sở Kế hoạch - Đầu tư 46%, Sở Công
thương 52%. Song trong những năm về sau, nhất là giai đoạn từ 2006 đến
77
nay, trình độ của đội ngũ CCQLNN về kinh tế ở tỉnh Quảng Nam đã có
những chuyển biến tích cực, nhất là từ năm 2011-2015 đội ngũ này đạt trình
độ đại học và trên đại học chiếm trên 65%, tỉ lệ công chức có trình độ sơ cấp
giảm dần từ 5% (năm 2010) xuống còn 1,3% (năm 2015) (xem Bảng 3.5).
Bảng 3.5: Trình độ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam
Chỉ
tiêu
2010 2011 2012 2013 2014 2015
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tổng số 1.128 100 953 100 999 100 1.101 100 1.090 100 1.067 100
Tiến sĩ 4 0,35 0 0,0 3 3,0 3 0,3 2 0,2 1 0,1
Th. sĩ 41 3,6 47 4,9 72 7,2 60 5,4 75 6,9 79 7,4
Đ. học 756 67 732 76,8 740 74,1 802 72,8 790 72,6 788 73,8
C. đẳng 18 1,5 4 0,4 5 0,5 38 3,4 9 0,8 9 0,8
T. cấp 261 23,1 183 19,2 184 18,4 186 16,9 186 17,0 176 16,4
Sơ cấp 57 5,0 38 4,0 38 3,8 12 1,0 26 2,3 14 1,3
Nguồn: [37; 38; 39; 40; 41; 42].
Số công chức có trình độ đại học trở lên ngày càng tăng lên cũng là
một trong các nguyên nhân chủ yếu (tỷ lệ thuận) dẫn đến chất lượng của đội
ngũ CCQLNN về kinh tế tăng theo vì có >80% của đội ngũ này đáp ứng yêu
cầu về công việc đảm nhiệm.
Tuy vậy, nếu so với yêu cầu chung hiện nay của công chức QLNN về
kinh tế cấp tỉnh thì ở Quảng Nam còn tồn tại đến >20% CCQLNN về kinh tế
chưa đạt trình độ đại học (theo yêu cầu chung, trình độ đại học phải đạt từ
90-95%). Hơn nữa, qua khảo sát, tác giả nhận thấy chất lượng của đội ngũ
CCQLNN về kinh tế ở nhiều lĩnh vực của tỉnh Quảng Nam hiện chưa đạt yêu
cầu đặt ra từ 12-19%, số người này tập trung ở nhóm CCQLNN ở các ngành
nông nghiệp; thương mại - dịch vụ; tài chính...) (xem Bảng 3.6).
Theo đánh giá của UBND tỉnh Quảng Nam thì tỷ lệ CCQLNN về kinh tế
của tỉnh có năng lực đạt yêu cầu ở mức cao là rất thấp (lĩnh vực có tỷ lệ cao
nhất là 6,0%), đa phần nằm trong diện đạt yêu cầu ở mức thấp, đặc biệt là tỷ lệ
công chức không đạt yêu cầu còn chiếm một tỷ lệ rất lớn, cao hơn gấp hai lần
so với công chức đạt yêu cầu ở mức cao, riêng ở một số lĩnh vực như thương
mại - dịch vụ, nông nghiệp, tỷ lệ này cao khoảng 4 lần (xem Bảng 3.6).
78
Bảng 3.6: Chất lƣợng công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế
tỉnh Quảng Nam thời gian qua
ĐVT: %
QLNN về kinh tế trên các
lĩnh vực
CC không đạt
yêu cầu
CC đạt yêu cầu
ở mức thấp
CC đạt yêu cầu
ở mức cao
- Tài chính tiền tệ 16,0 78,0 6,0
- Nông nghiệp 19,0 76,0 5,0
- Công nghiệp 14,0 80,0 6,0
- Thương mại - Dịch vụ 18,0 78,0 4,0
- Quản lý các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn
12,0 82,0 6,0
- Quản lý đất đai 12,0 82,0 6,0
Nguồn: [42].
3.3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
3.3.1. Nội dung xây dựng và những kết quả đạt đƣợc
Để có được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu, chức năng QLNN về
kinh tế như hiện nay, suốt những năm qua, cấp ủy và chính quyền tỉnh Quảng
Nam đã không ngừng đề ra chủ trương, chính sách hợp lý và kiên trì, bền bỉ
thực hiện. Tỉnh ủy đã đề ra Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 về công
tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 để phát triển đội
ngũ này. Ngoài ra, UBND tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành các quyết định:
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008
của UBND Quảng Nam về việc ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ
trợ luân chuyển và thu hút cán bộ; Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày
27/10/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định về cơ chế,
chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ ở nước ngoài... Các chủ trương, chính sách của Đảng bộ và UBND tỉnh đã
thực sự đi vào cuộc sống, tạo động lực thúc đẩy công chức làm công tác
QLNN về kinh tế có môi trường thuận lợi để nâng cao trình độ, trau dồi năng
79
lực. Điều đáng chú ý là các chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng
Nam đã trở thành các biện pháp và tổ chức thực hiện của chính quyền để xây
dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế.
3.3.1.1. Công tác xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch
Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện công tác xây
dựng chiến lược phát triển đội ngũ CCQLNN về kinh tế. Từ xây dựng chiến
lược, quy hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ này cho đến việc tổ chức thực
hiện đã từng bước đáp ứng yêu cầu đặt ra, cụ thể: năm 2010 tỉnh Quảng Nam
đã đề ra chiến lược phát triển cán bộ công chức ở các sở làm công tác QLNN
về kinh tế là tương đối phù hợp yêu cầu. Điển hình ở Sở Tài chính, trong
chiến lược phát triển đã tính đến những người đến tuổi về hưu từ năm 2010-
2015 là 10 người và chiến lược thay thế, bổ sung là 15 người, trong đó chiến
lược đào tạo tại chỗ là 8 người, chiến lược thu hút cán bộ có năng lực trình độ về
lĩnh vực này là 8 người gồm những sinh viên có học lực giỏi ở Trường Đại học
Tài chính Hà Nội cũng như có chính sách thu hút 5 người có trình độ sau đại học
ở các Vụ, Viện thuộc Bộ Tài chính. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc
phát triển đội ngũ trên địa bàn tỉnh. Hoặc chiến lược phát triển công chức trong
lĩnh vực QLNN về nông nghiệp, nông thôn thực hiện mang lại kết quả đáng kể,
từ chỗ xuất phát điểm là thiếu số lượng và yếu về năng lực đến nay đội ngũ đã
được cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng.
Về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CCQLNN về kinh tế của tỉnh,
nhất là QHCB chủ chốt ở các sở, ban ngành làm công tác QLNN về kinh tế
thì tỉnh đã có quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ công chức này theo từng
lộ trình (nhiệm kỳ) 5 năm. Từ quy hoạch tổng thể này, Sở Nội vụ đã xây dựng
quy hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
đã đáp ứng được cơ bản việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ chủ chốt trong
các sở, ban ngành cấp tỉnh có chức năng QLNN về kinh tế. Trong 5 năm qua
(2009- 2013), tỉnh đã quy hoạch trên 250 cán bộ chủ chốt bổ nhiệm vào vị trí
80
lãnh đạo ở các Sở ban ngành. Nhờ quy hoạch tổng thể tương đối đảm bảo yêu
cầu đề ra dẫn đến quy hoạch chi tiết được thể hiện đúng hướng và đạt được
một số kết quả nhất định. Chẳng hạn số lượng quy hoạch 250 cán bộ chủ chốt
vào vị trí lãnh đạo ở các sở, ban ngành nói trên thì đến nay có 195 người được
tỉnh bổ nhiệm theo đúng quy hoạch đã đề ra. Chính công tác quy hoạch là cơ sở
để tổ chức thực hiện tốt công tác cán bộ, đồng thời đối với những đối tượng
được quy hoạch họ cũng thấy được trách nhiệm của mình nên đã cố gắng nâng
cao năng lực, trình độ để đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi. Ví dụ như: Sở Kế hoạch
Đầu tư quy hoạch trong 5 năm đối với 15 cán bộ thuộc diện được đề bạt, bổ
nhiệm vào vị trí lãnh đạo từ đội trưởng cho đến Giám đốc Sở thì hiện nay cơ bản
được 12 người đang được giữ vị trí lãnh đạo trong lĩnh vực này mà được quy
hoạch đã đề ra. Điều đó cho thấy công tác QHCB chủ chốt làm công tác này đã
được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm, tạo điều kiện thực hiện từ khâu xây dựng
quy hoạch cho đến tổ chức thực hiện đưa vào cuộc sống để phát huy tác dụng.
Từ kết quả điều tra chọn mẫu do tác giả luận án thực hiện thì ý kiến trả lới câu
hỏi: Hãy nhận xét về công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ của tỉnh thì có tới
82% ý kiến lựa chọn mức độ tốt. Trong 4 mức độ: chưa đạt, trung bình, khá, tốt
thì không có ý kiến nào đánh giá là chưa đạt. Ngay cả trường hợp bổ nhiệm
Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư năm 2015, mặc dù dư luận có những luồng ý
kiến trái chiều song khi tác giả luận án tiến hành phỏng vấn sâu thì cán bộ Quảng
Nam vẫn thống nhất quan điểm cho rằng đã thực hiện đúng quy trình quy hoạch.
Bản thân tôi nhận thấy chẳng có gì phải bàn cãi về việc bổ nhiệm anh
Bảo làm Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư ở đây cả. Tỉnh đã bổ nhiệm người
nằm trong quy hoạch. Vấn đề là sau đó họ làm việc như thế nào, sau đó rồi hãy
nói khen chê (PVS: công chức nam, 42 tuổi).
3.3.1.2. Công tác tuyển dụng
Thời gian qua, công tác này đã đạt một số kết quả nhất định, là cơ sở
nền tảng cho quá trình sử dụng và phát huy đội ngũ. Trước yêu cầu xây dựng
81
đội ngũ CCQLNN về kinh tế, tỉnh đã đề ra các phương án tuyển dụng đội ngũ
này theo yêu cầu của Trung ương. Các bước tiến hành tuyển dụng đều đảm
bảo các quy định; phương án tuyển dụng công chức về cơ bản đáp ứng yêu
cầu, cụ thể:
+ Tỉnh đã thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để
tuyển dụng công chức về lĩnh vực QLNN đối với kinh tế trên toàn tỉnh; niêm
yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị tuyển dụng.
+ Sở Nội vụ ban hành các văn bản xác định yêu cầu, mục tiêu tuyển
dụng công chức ở lĩnh vực này một cách cụ thể, nhất là yêu cầu tiêu chuẩn về
trình độ học vấn, trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức là căn cứ giúp cho các
đối tượng có nhu cầu nghiên cứu để làm đơn xin tuyển dụng.
+ Trong quá trình nhận hồ sơ, Ban Tổ chức tỉnh ủy kết hợp với Sở Nội vụ
đã lựa chọn những đối tượng cơ bản đảm bảo theo yêu cầu và tiêu chí đề ra. Sở
Nội vụ đã ra các quy định pháp lý để tuyển dụng như: quy định chức năng hội
đồng và thành viên tham gia hội đồng...
+ Quá trình tổ chức thi tuyển diễn ra theo đúng quy định Nhà nước
đảm bảo tính pháp lý, lựa chọn đúng đối tượng cần tuyển một cách công
bằng. Tỉnh đã có biện pháp tuyển dụng công chức có căn cứ vào đặc điểm
của từng lĩnh vực, mà qua đó ban hành các quy định cụ thể phù hợp với từng
ngành khác nhau. Ví dụ: công chức ở Sở Tài chính có đặc thù khác với công
chức ở Sở Kế hoạch Đầu tư. Bởi vì hai lĩnh vực này khác nhau về tính chất
công việc mặc dù cũng là QLNN về kinh tế nhưng đòi hỏi trình độ năng lực
khác nhau, do đó phương pháp tuyển dụng cũng khác nhau. Nhìn chung,
những người được tuyển vào đội ngũ công chức nói trên phần lớn đã đảm
bảo yêu cầu, mục tiêu đòi hỏi.
3.3.1.3. Bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ
- Việc bố trí, sử dụng đội ngũ CCQLNN về kinh tế trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, trong 5 năm qua đã được lãnh đạo tỉnh Quảng Nam coi trọng và
82
quan tâm đặc biệt. Theo sự phân loại của Sở Nội vụ, công chức nào có trình
độ chuyên sâu về kinh tế thì bố trí làm công tác QLNN trên lĩnh vực kinh tế.
Cụ thể, công chức có trình độ đại học về nông nghiệp (kinh tế và kĩ thuật) thì
bố trí vào Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tốt nghiệp tài chính
ngân hàng thì bố trí vào Sở Tài chính và Ngân hàng nhà nước. Do vậy, phần
lớn CCQLNN ở các sở được bố trí, sắp xếp theo đúng ngành nghề được đào
tạo, nhờ vậy trình độ công chức ở các sở nâng lên. Số liệu điều tra của Sở Nội
vụ Quảng Nam năm 2012 cho thấy, phần lớn các công chức được bố trí tương
đối hợp lý.
Quá trình bố trí, sử dụng đội ngũ công chức, Lãnh đạo tỉnh đã có nhiều
biện pháp dựa vào tiêu chuẩn theo phương châm "trọng dụng người tài", tìm
hiểu nguyện vọng, cá tính công chức để phát hiện và căn cứ sở trường (phát
huy trình độ và năng lực) của mỗi người mà sắp xếp hợp lý vào công tác
QLNN về kinh tế trên địa bàn phù hợp theo quy định Nhà nước; tạo điều kiện
để công chức được làm việc, cọ sát thực tiễn nhằm phát huy tính độc lập, sáng
tạo trong công việc; kiểm tra, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để hoàn thiện năng
lực, phẩm chất của công chức. Trường hợp đối với những công chức có thâm
niên kinh nghiệm công tác sẽ bố trí công việc phức tạp hơn; đối với những
công chức mới tuyển dụng còn thiếu kinh nghiệm, kỹ năng thì sẽ bố trí vào
những việc vừa làm - vừa học hỏi. Tỉnh đặc biệt chú trọng việc quy hoạch công
chức và chiến lược phát triển để bố trí, sử dụng nhằm chuẩn bị tốt nguồn nhân
lực có chất lượng cao cho lĩnh vực QLNN về kinh tế của địa phương. Nguyên
tắc sắp xếp bố trí công chức QLNN về kinh tế: dựa theo hướng chuyên môn
hóa, theo nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo; dựa vào thuộc tính tâm lý
cũng như kết quả phấn đấu của công chức; dựa vào sở trường và khắc phục sở
đoản... Việc sắp xếp bố trí công chức không chỉ giới hạn trong việc bố trí vào
một ngạch bậc, nghề nghiệp mà còn bao hàm việc sử dụng trong việc thực thi
công vụ. Phương pháp sắp xếp bố trí cần diễn ra theo 2 hình thức là trực tiếp
83
và thi tuyển (áp dụng từng bước đối với vị trí lãnh đạo, quản lý bằng phương
pháp thi tuyển). Đồng thời, tỉnh cũng ngày càng quan tâm kết hợp hài hòa giữa
đóng góp của công chức với chế độ chính sách tiền lương và các đãi ngộ
khác; thực hiện thưởng, phạt rõ ràng, công bằng, kịp thời; kết quả bố trí phải
được đánh giá trên cơ sở chất lượng và hiệu quả công việc của công chức...
Nhìn chung, đại bộ phận công chức đều thấy thỏa mãn với công việc được bố
trí, yên tâm phục vụ công tác lâu dài.
Việc bố trí, đề bạt công chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định, theo
nguyên tắc "vì việc đặt người", "có lên, có xuống", "có vào, có ra". Việc quy
hoạch công chức và được thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình đề bạt,
góp phần tránh sai sót chủ quan, thiên vị, cảm tính. Sau đề bạt, tiếp tục bồi
dưỡng và tạo điều kiện cho công chức hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị là khâu quan trọng - nếu làm
tốt, nó sẽ tạo điều kiện cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ có triển vọng đi vào rèn
luyện trong thực tiễn, bám sát cơ sở, bộc lộ tài năng, khắc phục tình trạng trì
trệ, khép kín trong từng ngành, từng địa phương và từng tổ chức, tạo nên sự
đồng bộ về chất lượng cán bộ từng cấp, từng bước điều chỉnh công chức một
cách hợp lý hơn, tăng cường công chức cho những nơi có yêu cầu cấp bách...
Nhờ đó, công tác luân chuyển cán bộ thúc đẩy và tạo chuyển động mới trong
đánh giá cán bộ, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Ở một số sở/ngành đã triển khai tốt công tác luân chuyển cán bộ. Tuy
nhiên, nhiều nơi chưa thấy hết tác dụng của luân chuyển trong thực tiễn, chưa
đánh giá đúng việc thực hiện luân chuyển cán bộ thời gian qua như thế nào;
nhận thức và quyết tâm của cấp ủy, của người đứng đầu chưa thật thống nhất
dẫn đến việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện giữa các địa phương còn
khác nhau. Nhiều nơi còn lúng túng chưa phân biệt được luân chuyển và điều
động cán bộ.
84
3.3.1.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại CCQLNN về kinh tế cấp
tỉnh, thông qua chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy, trong 5 năm (2009-2013)
đã đưa đi đào tạo hơn 400 người bao gồm nhiều hình thức khác nhau: đào tạo
hệ chính quy, hệ tại chức và hệ từ xa. Cụ thể:
Tỉnh đã cử đi đào tạo hệ chính quy tại các trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng, trường Đại học Quảng Nam và Học viện Hành chính Quốc gia gồm các
lĩnh vực về tài chính ngân hàng, quản lý kinh tế, kinh tế phát triển, quản lý du
lịch. Nhờ vậy, đội ngũ cán bộ này thông qua đào tạo nói trên, khi về lại làm việc,
họ đã phát huy được khả năng của mình trong thực hiện chức năng QLNN về
kinh tế. Trong 5 năm qua, công chức quản lý kinh tế ở tỉnh Quảng Nam theo học
chính quy 80 người. Nếu kể cả những người có nhu cầu xin vào làm việc ở các
Sở để thực hiện công tác này thì số lượng tăng lên đến 200 người.
Cử đi đào tạo hệ tại chức, tỉnh Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện để cho
số công chức này đi học ở các trường Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Đại học
Quảng Nam, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu, nội
dung đòi hỏi của công việc. Sở Nội vụ cũng đã tư vấn cho các đối tượng học tại
chức cần theo học những chuyên ngành nào cho phù hợp. Ví dụ: nhiều công
chức ở Sở Kế hoạch - Đầu tư xin đi học về quản lý du lịch hệ tại chức thì Sở
Nội vụ đã gặp đối tượng đó và đề nghị học đúng ngành nghề để phát huy tác
dụng. Trong 5 năm (2009-2013) đã có hơn 170 công chức ở các ngành theo
học tại chức nhờ vậy đáp ứng được yêu cầu cơ bản và công việc đòi hỏi.
Cử đi đào tạo từ xa, trong những năm qua công chức Quảng Nam đã
theo học h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_doi_ngu_cong_chuc_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh.pdf