LỜI CAM KẾT . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC BẢNG . vi
DANH MỤC HÌNH . vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI .1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu .4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5
1.4. Phương pháp nghiên cứu .5
1.5. Kết cấu của luận án .8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU TÂM LÝ, TỔNG QUAN VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .10
2.1. Những vấn đề cơ bản về sở hữu tâm lý .10
2.1.1. Khái niệm sở hữu tâm lý .10
2.1.2. Phân biệt sở hữu tâm lý với các khái niệm liên quan. .11
2.1.3. Các đối tượng sở hữu tâm lý .15
2.1.4. Động cơ hình thành nên sở hữu tâm lý .16
2.1.5. Cơ chế hình thành nên sở hữu tâm lý .17
2.2. Những lý thuyết nền tảng và mô hình liên quan đến sở hữu tâm lý .18
2.2.1. Mô hình sở hữu của nhân viên. .18
2.2.2. Thuyết sở hữu tâm lý .21
2.2.3. Mô hình đặc điểm công việc điều chỉnh .22
2.3. Những nhân tố tác động đến sở hữu tâm lý .30
2.3.1. Những nhân tố tác động lên sở hữu tâm lý đối với tổ chức .30
2.3.2. Những nhân tố tác động đến sở hữu tâm lý đối với công việc .32
2.4. Tác động của sở hữu tâm lý .33
226 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của đặc điểm công việc tới sở hữu tâm lý và tác động của sở hữu tâm lý tới thực hiện công việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công việc của tôi
0,639
JF2 Cơ hội để tôi nhận được thông tin về kết quả
làm việc của tôi là rất nhiều
0,674
JF3 Tôi có thể cảm thấy lúc nào tôi hoàn thành
công việc tốt
0,708
KMO = 0,811
Bartlett’s Test = 3374.486
Df = 153
Sig = 0,000
Tổng phương sai giải thích 62,995%
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.
Các nhân tố đảo đã được tính toán lại theo công thức bằng 8 trừ đi giá trị đảo.
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Từ kết quả của bảng 4.2 cho thấy khi gộp các biến đặc điểm công việc thành 4
biến thì biến tự chủ trong công việc và phản hồi trong công việc được gộp với nhau trên
1 biến. Tuy nhiên, hệ số tải của các biến khi gộp lại giảm đi cho thấy với dữ liệu ở Việt
Nam thì việc gộp này chưa thích hợp bằng để thành 5 biến. Tuy nhiên, để chắc chắn cho
nhận định này cần phải tiến hành phân tích nhân tố khẳng định.
66
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của đặc điểm công việc
phương pháp trích là 3 biến cố định
Mã Chỉ biến
Các biến
Biến1 Biến 2 Biến 3
SV1 Công việc của tôi yêu cầu kỹ năng đa dạng 0,746
SV2 Các nhiệm vụ của tôi lặp đi lặp lại 0,776
SV3 Trong một ngày làm việc điển hình, tôi làm những
nhiệm vụ tương tự nhau
0,762
SV4 Có nhiều cơ hội làm những điều khác biệt 0,733
SV5 Sự đa dạng trong công việc của tôi là rất lớn 0,823
TI1 Tôi tham gia công việc từ đầu đến cuối
TI2 Có ít cơ hội làm việc từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc
TI3 Có nhiều cơ hội để hoàn thành công việc mà tôi bắt đầu
TS1 Kết quả công việc của tôi ảnh hưởng tới rất nhiều người 0,857
TS2 Công việc của tôi không quan trọng trong tổng thể công
việc chung
0,832
TS3 Công việc của tôi ảnh hưởng đến cuộc sống hoặc hạnh
phúc của người khác
0,838
JA1 Tôi được quyền quyết định công việc của mình 0,347 0,604
JA2 Tôi có thể làm công việc của tôi một cách độc lập 0,401 0,580
JA4 Có nhiều cơ hội để suy nghĩ và hành động một cách độc lập 0,450 0,680
JA5 Tôi tự do làm những điều tôi muốn đối với công việc của tôi 0,381 0,610
JF1 Tôi thường xuyên nhận được phản hồi về kết quả công
việc của tôi
0,571
JF2 Cơ hội để tôi nhận được thông tin về kết quả làm việc
của tôi là rất nhiều
0,655
JF3 Tôi có thể cảm thấy lúc nào tôi hoàn thành công việc tốt 0,629
KMO = 0,811
Bartlett’s Test = 3374.486
Df = 153
Sig = 0,000
Tổng phương sai giải thích 51,875%
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.
Các nhân tố đảo đã được tính toán lại theo công thức bằng 8 trừ đi giá trị đảo.
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
67
Từ kết quả của bảng 4.3 cho thấy khi gộp 5 biến đặc điểm công việc thành 3 biến
thì biến tự chủ trong công việc và phản hồi trong công việc gộp lại với nhau còn biến nhận
diện công việc không thể tải trên bất cứ nhân tố nào với hệ số tải nhỏ hơn 0,3. Điều này cho
thấy biến đặc điểm công việc chi thành 3 biến không phù hợp với dữ liệ của Việt Nam. Tuy
nhiên, để chắc chắn cho nhận định này, cần phải tiến hành phân tích nhân tố khẳng định.
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của đặc điểm công việc phương
pháp trích là 2 biến cố định
Mã Chỉ biến
Các biến
Biến1 Biến 2
SV1 Công việc của tôi yêu cầu kỹ năng đa dạng 0,742
SV2 Các nhiệm vụ của tôi lặp đi lặp lại 0,780
SV3 Trong một ngày làm việc điển hình, tôi làm những nhiệm vụ tương tự nhau 0,761
SV4 Có nhiều cơ hội làm những điều khác biệt 0,731
SV5 Sự đa dạng trong công việc của tôi là rất lớn 0,816
TI1 Tôi tham gia công việc từ đầu đến cuối -0,408
TI2 Có ít cơ hội làm việc từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc -0,415
TI3 Có nhiều cơ hội để hoàn thành công việc mà tôi bắt đầu -0,444
TS1 Kết quả công việc của tôi ảnh hưởng tới rất nhiều người 0,353
TS2 Công việc của tôi không quan trọng trong tổng thể công việc chung 0,348
TS3 Công việc của tôi ảnh hưởng đến cuộc sống hoặc hạnh phúc của người khác 0,318
JA1 Tôi được quyền quyết định công việc của mình 0,397 0,540
JA2 Tôi có thể làm công việc của tôi một cách độc lập 0,433 0,520
JA4 Có nhiều cơ hội để suy nghĩ và hành động một cách độc lập 0,451 0,495
JA5 Tôi tự do làm những điều tôi muốn đối với công việc của tôi 0,506 0,613
JF1 Tôi thường xuyên nhận được phản hồi về kết quả công việc của tôi 0,604
JF2 Cơ hội để tôi nhận được thông tin về kết quả làm việc của tôi là rất nhiều 0,691
JF3 Tôi có thể cảm thấy lúc nào tôi hoàn thành công việc tốt 0,633
KMO = 0,811
Bartlett’s Test = 3374.486
Df = 153
Sig = 0,000
Tổng phương sai giải thích 39.856 %
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.
Các nhân tố đảo đã được tính toán lại theo công thức bằng 8 trừ đi giá trị đảo
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
68
Kết quả phân tích nhân tố khám phá khi gộp biến đặc điểm công việc thành các
2 biến độc lập cho thấy việc gộp biến này là không phù hợp. Tuy nhiên, kết luận này
cần được kiểm chứng qua phân tích nhân tố khẳng định.
4.1.1.2. Phân tích nhân tố khẳng định cho các biến đặc điểm công việc
Từ kết quả của phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành phân tích nhân tố
khẳng định của các biến đặc điểm công việc. Khi phân tích nhân tố khẳng định tác giả
tiến hành so sánh sự phù hợp của 5 mô hình lần lượt là mô hình 1: Đặc điểm công việc
chia thành 5 biến độc lập, mô hình 2: đặc điểm công việc chia thành 4 biến, mô hình 3:
đặc điểm công việc chia thành 3 biến, mô hình 4: đặc điểm công việc được chia thành 2
biến và mô hình 5: đặc điểm công việc được chia thành 1 biến tổng.
Hình 4.1. Hệ số tải của các biến đặc điểm công việc với 5 biến độc lập.
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Trong mô hình cơ sở 1, các chỉ số gồm χ2/df = 1,499 nhỏ hơn 3 nằm trong vùng
chấp nhận được, GFI (goodness of fit index) = 0,955 cho thấy mô hình thích hợp;
RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation ) = 0,052 nhỏ hơn 0,08 , SRMR
69
(Standardized Root Mean Residual ) = 0,0361 nhỏ hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI
(Comparative Fit index ) = 0,981 lớn hơn mức chấp nhận là 0,9. Điều này cho thấy đặc
điểm công việc được chia thành 5 biến độc lập là phù hợp với mẫu nghiên cứu.
Bên cạnh đó, hệ số tải trên các chỉ biến khá cao từ 0,68 đến 0,90 cho thấy việc
chia biến đặc điểm công việc thành 5 biến độc lập là hoàn toàn phù hợp đối với dữ liệu
của Việt Nam.
Đối với mô hình 2 khi chia đặc điểm công việc thành 4 biến, kết quả của phù hợp
của mô hình là các chỉ số gồm χ2/df = 4,112 lớn hơn 3 nằm không trong vùng chấp nhận
được, GFI (goodness of fit index) = 0,870 cho thấy mô hình chưa thích hợp; RMSEA (Root
Mean Square Error of Approximation) = 0,085 lớn hơn hơn 0,08, SRMR (Standardized
Root Mean Residual ) = 0,0709 nhỏ hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI (Comparative Fit
index) = 0,877 bé hơn mức chấp nhận là 0,9. Điều này cho thấy, mô hình 2 khi chia các
đặc điểm công việc thành 4 biến độc lập không phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả
tương quan của các biến tiềm ần và biến quan sát được thể hiện trong hình 4.2.
Hình 4.2. Hệ số tải của đặc điểm công việc với 4 biến độc lập
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
70
Đối với mô hình 3 khi chia đặc điểm công việc thành 3 biến, kết quả của phù hợp
của mô hình là các chỉ số gồm χ2/df = 7,414 lớn hơn 3 nằm không trong vùng chấp
nhận được, GFI (goodness of fit index) = 0,788 cho thấy mô hình chưa thích hợp;
RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation) = 0,122 lớn hơn hơn 0,08, SRMR
(Standardized Root Mean Residual) = 0,1082 lớn hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI
(Comparative Fit index) = 0,741 bé hơn mức chấp nhận là 0,9. Điều này cho thấy, mô
hình 2 khi chia các đặc điểm công việc thành biến độc lập không phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả tương quan của các biến tiềm ần và biến quan sát được thể hiện
trong hình 4.3.
Hình 4.3. Hệ số tải của đặc điểm công việc với 3 biến độc lập
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
71
Đối với mô hình 4 khi chia đặc điểm công việc thành 2 biến, kết quả của phù hợp
của mô hình là các chỉ số gồm χ2/df = 10,791 lớn hơn 3 nằm không trong vùng chấp
nhận được, GFI (goodness of fit index) = 0,717 cho thấy mô hình chưa thích hợp;
RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation ) = 0,151 lớn hơn hơn 0,08 ,
SRMR (Standardized Root Mean Residual ) = 0,1340 lớn hơn mức chấp nhận là 0,08;
CFI (Comparative Fit index ) = 0,600 bé hơn mức chấp nhận là 0,9. Điều này cho thấy,
mô hình 4 khi chia các đặc điểm công việc thành biến độc lập không phù hợp với dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả tương quan của các biến tiềm ẩn và biến quan sát được thể hiện
trong hình 4.4
Hình 4.4. Hệ số tải đặc điểm công việc với 2 biến độc lập
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
72
Đối với mô hình 5 khi gộp đặc điểm công việc thành 1 biến, kết quả của phù hợp
của mô hình là các chỉ số gồm χ2/df = 16,113 lớn hơn 3 nằm không trong vùng chấp
nhận được, GFI (goodness of fit index) = 0,587 cho thấy mô hình chưa thích hợp;
RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation) = 0,187 lớn hơn hơn 0,08, SRMR
(Standardized Root Mean Residual ) = 0,1660 lớn hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI
(Comparative Fit index) = 0,377 bé hơn mức chấp nhận là 0,9. Điều này cho thấy, mô
hình 5 khi gộp các đặc điểm công việc thành 1 biến độc lập không phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả tương quan của các biến tiềm ẩn và biến quan sát được thể hiện
trong hình 4.5
Hình 4.5. Hệ số tải của đặc điểm công việc với 1 biến độc lập
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
73
Ngoài ra, theo hướng dẫn của Hair và cộng sự (2006) khi so sánh hai mô hình có
thể xem xét chỉ số ∆χ2 và ∆df. Nếu giảm lượng nhỏ df mà làm giảm đáng kể χ2 thì có
nghĩa là mô hình sau tốt hơn mô hình trước. Khi so sánh 5 mô hình cho thấy, mô hình 1
giảm lượng nhỏ biến nhưng lại làm giảm đáng kể χ2 . Cụ thể, khi so sánh với mô hình
2, ∆χ2 / ∆df là 342,623/4; khi so sánh mô hình 3, ∆χ2 / ∆df là 791,551/7; khi so sánh
mô hình 4, ∆χ2 / ∆df là 1258,571/9; khi so sánh mô hình 5, ∆χ2 / ∆df là 1987,930/10
chứng tỏ mô hình 1 tốt hơn hẳn mô hình 2, 3, 4, và 5.
Như vậy, với nhóm mẫu của Việt nam thì đặc điểm công việc được chia thành 5
biến độc lập.
74
Bảng 4.5. So sánh phù hợp của mô hình với 5 lựa chọn chia các biến đặc điểm công việc
Mô hình cơ sở χ2/df ∆χ2 và ∆df GFI CFI RMSEA SRMR
Thực
tế
Mức
chấp
nhận
∆χ2
∆df
Thực
tế
Mức
chấp
nhận
Thực
tế
Mức
chấp
nhận
Thực
tế
Mức
chấp
nhận
Thực tế
Mức
chấp
nhận
Mô hình cơ sở 1: đặc điểm công
việc thành 5 biến độc lập
1,449 ≤ 3
0,955 ≥ 0,9 0,981 ≥0,9 0,034 ≤ 0,08 0,0361 ≤0,08
Mô hình cơ sở 2: Đặc điểm công
việc chia thành 4 biến độc lập
4,112 ≤ 3 342,623 4 0,870 ≥ 0,9 0,877 ≥ 0,9 0,085 ≤ 0,08 0,0709 ≤0,08
Mô hình cơ sở 3: Đặc điểm công
việc chia thành 3 biến độc lập
7,416 ≤ 3 791,551 7 0,788 ≥ 0,9 0,741 ≥ 0,9 0,122 ≤ 0,08 0,1082 ≤0,08
Mô hình cơ sở 4: Đặc điểm công
việc chia thành 2 biến độc lập
10,791 ≤ 3 1258,571 9 0,717 ≥ 0,9 0,600 ≥ 0,9 0,151 ≤ 0,08 0,1340 ≤0,08
Mô hình cơ sở 5: Đặc điểm công
việc chia thành 1 biến độc lập
16,113 ≤ 3 1987,930 10 0,587 ≥ 0,9 0,377 ≥ 0,9 0,187 ≤ 0,08 0,1660 ≤0,08
Lưu ý: Các mức chấp nhận được dựa theo (Hair và cộng sự, 2006), các ∆χ2 ∆df được tính dựa trên giá trị χ2 df thực tế của
mô hình trừ đi giá trị đó của mô hình cơ sở 1,
- Việc phân chia các biến độc lập về các nhóm khác nhau dựa trên phân tích nhân tố khám phá với phương pháp trích dựa
trên số lượng biến cố định lần lượt là 4, 3, 2, 1
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
75
4.1.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Trong phân tích nhân tố biến phụ thuộc tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá và phân tích nhân tố khẳng định.
4.1.2.1. Phân tích nhân tố khám phá
Như đã trình bầy ở chương 3, sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo các chỉ
biến IRP5, IRP6, IRP7 và biến IP7 bị loại ra khỏi những phân tích về sau. Vì vậy, khi
phân tích nhân tố khám phá tác giả chỉ đưa các biến IRP1, IRP2, IRP3, IRP4, IP1, IP2,
IP3, IP4, IP6 vào trong mô hình. Tiếp theo tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá
đối với nhóm biến phụ thuộc cho ra kết quả như sau. Chỉ số KMO = 0,847, kiểm định
Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) cho gía trị χ2 = 1218,648, df = 36; Sig (Bartlett’s
test) = 0,000 cho thấy biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. Phương pháp
trích dựa trên gía trị Eigen lơn hơn 1, Phương sai trích được giải thích 57,285 %.
Bảng 4.6. Hệ số tải của các nhân tố phụ thuộc lần 1
Mã Chỉ biến
Các biến
Biến 1 Biến 2
IRP1 Tôi hoàn thành trách nhiệm được nêu trong mô tả công việc
của tôi
0,793
IRP2 Tôi thực hiện nhiệm vụ được kỳ vọng là một phần của công
việc của tôi
0,802
IRP3 Tôi thực hiện công việc đạt tiêu chuẩn như đã kỳ vọng 0,723
IRP4 Tôi hoàn thành trách nhiệm đầy đủ 0,768
IP1 Tôi phát triển và đề xuất những giải pháp ảnh hưởng đến tổ
chức của tôi
0,704
IP2 Tôi lên tiếng và khuyến khích người khác tham gia vào những
vấn đề ảnh hưởng đến tổ chức
0,755
IP3 Tôi nêu lên ý kiến của tôi về những vấn đề trong công việc
đối với người khác trong tổ chức mặc dù ý kiến của tôi là
khác biệt và những người khác không đồng tình với ý kiến đó
0,674
IP4 Tôi nêu lên ý kiến về những vấn đề mà tôi nghĩ là cần thiết
cho tổ chức
0,361 0,631
IP6 Tôi nêu ý kiến về những ý tưởng cho dự án mới hoặc những
thay đổi trong quy trình
0,358 0,604
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.
Các nhân tố đảo đã được tính toán lại theo công thức bằng 8 trừ đi giá trị đảo.
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
76
Từ bảng 4.3 cho thấy biến IP 4, IP 6 tải trên 2 nhân tố với hiệu của 2 hệ số tải
nhỏ hơn 0,3. vì vậy, tác giả quyết định bỏ biến IP 4, IP 6 ra khỏi mô hình và tiến hành
phân tích nhân tố khám phá lại.
Bảng 4.4. mô tả kết quả phân tích nhân tố khám phá lần hai. Chỉ số KMO = 0,805,
kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) cho gía trị χ2 = 845,926, df = 21; Sig
(Bartlett’s test) = 0,000 cho thấy biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Phương pháp trích dựa trên gía trị Eigen lơn hơn 1, Phương sai trích được giải thích
61,883 %.
Bảng 4.7. Hệ số tải của các nhân tố phụ thuộc lần 2
Mã Chỉ biến
Các biến
Biến 1 Biến 2
IRP1 Tôi hoàn thành trách nhiệm được nêu trong
mô tả công việc của tôi
0,810
IRP2 Tôi thực hiện nhiệm vụ được kỳ vọng là
một phần của công việc của tôi
0,803
IRP3 Tôi thực hiện công việc đạt tiêu chuẩn như
đã kỳ vọng
0,730
IRP4 Tôi hoàn thành trách nhiệm đầy đủ 0,781
IP1 Tôi phát triển và đề xuất những giải pháp
ảnh hưởng đến tổ chức của tôi
0,767
IP2 Tôi lên tiếng và khuyến khích người khác
tham gia vào những vấn đề ảnh hưởng đến
tổ chức
0,724
IP3 Tôi nêu lên ý kiến của tôi về những vấn đề
trong công việc đối với người khác trong tổ
chức mặc dù ý kiến của tôi là khác biệt và
những người khác không đồng tình với ý
kiến đó
0,734
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
Như vậy, từ kết quả hệ số tải trên cho thấy biến thực hiện công việc trong nhiệm
vụ và biến thực hiện công việc ngoài nhiệm vụ tách biệt nhau. Tuy nhiên, để khẳng định
các nhân tố, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khẳng định
77
4.1.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định cho biến phụ thuộc.
Tác giả lần lượt tiến hành phân tích nhân tố kiểm định cho biến phụ thuộc. Các
chỉ biến được giữa lại được đưa vào phân tích CFA với lần lượt 2 mô hình. Mô hình cơ
sở 6, các biến thực hiện công việc được tách thành 2 nhân tố và mô hình cơ sở 7, các chỉ
biến thực hiện công việc được gộp thành 1 nhân tố. Phương pháp tác giả sử đụng để ước
lượng là phương pháp Maximum likelyhood.
Trong mô hình cơ sở 6, χ2/df = 1,926 nhỏ hơn 3 nằm trong vùng chấp nhận được,
GFI (goodness of fit index) = 0,984 cho thấy mô hình thích hợp; RMSEA (Root Mean
Square Error of Approximation ) = 0,0290 nhỏ hơn hơn 0,08 , SRMR (Standardized
Root Mean Residual ) = 0,046 nhỏ hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI (Comparative Fit
index ) = 0,986 lớn hơn mức chấp nhận là 0,9. Những chỉ số trên cho thấy mô hình cơ
sở 6 là phù hợp với dữ liệu. Hệ số tải của các biến quan sát được mô tả trong hình 4.6.
Hình 4.6. Hệ số tải của các biến quan sát trong mô hình cơ sở 6
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
78
Trong mô hình cơ sở 7 khi gộp 2 biến hành vi thực hiện công việc trong nhiệm
vụ và hành vi lên tiếng vào làm 1, χ2/df = 8,522 lớn hơn 3 không nằm trong vùng chấp
nhận được, GFI (goodness of fit index) = 0, 922 cho thấy mô hình thích hợp; RMSEA
(Root Mean Square Error of Approximation ) = 0,132 lớn hơn hơn 0,08 , SRMR
(Standardized Root Mean Residual ) = 0,0816 lớn hơn mức chấp nhận là 0,08; CFI
(Comparative Fit index ) = 0,873 nhỏ hơn mức chấp nhận là 0,9. Những chỉ số trên cho
thấy mô hình cơ sở 7 là không phù hợp với dữ liệu. Hệ số tải của các biến quan sát được
mô tả trong hình 4.7.
Hình 4.7. Hệ số tải của các biến quan sát của mô hình cơ sở 7
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả so sánh 2 mô hình cho thấy mô hình cơ sở 6 tốt hơn hẳn mô hình cơ sở
7. Kết quả so sánh được thể hiện trong bảng sau
79
Bảng 4.8. So sánh 2 mô hình cơ sở của biến phụ thuộc
Mô hình χ2 Df χ2/df GFI CFI RMSEA SRMR
Mô hình cơ sở 6: thực
hiện công việc trong
nhiệm vụ và hành vi lên
tiếng là 2 biến độc lập
25.044 13 1,926 0,984 0,986 0,046 0,0290
Mô hình 7: 2 phụ thuộc
gộp làm 1biến
119.302 14 8,522 0,922 0,873 0,132 0,0816
Mức chấp nhận ≤ 3* ≥0,9* ≥0,9* ≤ 0,08* ≤0,08*
∆χ2 / ∆df 94, 258/1
Lưu ý: * Lấy từ nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006)
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
Như vậy, với dữ liệu hiện có, các biến phụ thuộc tách thành 2 biến độc lập là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Sau khi phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định tác giả đã loại
đi một số chỉ biến. Chi tiết các chỉ biến giữ lại và các chỉ biến được bỏ ra khỏi phân tích
sẽ được trình bầy trong bảng 4.9
Bảng 4.9: Các chỉ biến được giữ lại sau khi phân tích nhân tố
STT Biến
Số chỉ
biến
ban đầu
Số chỉ
biến bị
bỏ đi
Còn
lại
Các chỉ biến giữ lại
1 Sự đa dạng nhiệm vụ 5 0 5 SV1, SV2, SV3,
SV4,SV5
2 Nhận diện nhiệm vụ 3 0 3 TI1, TI2, TI3
3 Tầm quan trọng của
nhiệm vụ
3 0 3 TS1, TS2, TS3
4 Tự chủ trong công việc 5 1 4 JA1, JA2, JA4, JA5
5 Phản hồi trong công việc 3 0 3 JF1, JF2, JF3
6 Sở hữu tâm lý đối với
công việc
7 4 3 JPO1,JPO3, JPO4
7 Thực hiện công việc
trong nhiệm vụ
7 4 3 IRP1, IRP2, IRP3,
IRP4
8 Hành vi lên tiếng 6 2 4 IP1, IP2, IP3
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
80
4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sở hữu tâm lý đối với công việc
và thực hiện công việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Để phân tích mối quan hệ giữa các biến đặc điểm công việc, sở hữu tâm lý đối
với công việc, và thực hiện công việc tác giả sử dụng Mô hình hình cấu trúc (Structural
Equation Model) để kiểm định đồng thời tương quan giữa các biến. Theo Hair và cộng
sự (2006) khi có cả 3 nhóm biến: biến độc lập, biến trung gian và biến phụ thuộc thì sử
dụng mô hình cấu trúc là phù hợp.
Bảng 4.10. Kết quả mô hình hồi quy
Mối quan hệ β Se P Kết luận
SV JPO 0,092 0,056 0,104 Bác bỏ H1a
TI JPO 0,228 0,068 *** Chấp nhận H1b
TS JPO 0,161 0,053 0,02 Chấp Nhận H1c
JA JPO 0,652 0,084 *** Chấp nhận H1d
JF JPO 0,509 0,065 *** Chấp nhận H1e
JPO IRP 0,488 0,043 *** Chấp nhận H2
JPO IP 0,524 0,054 *** Chấp nhận H3
χ2/df 1,992
GFI 0,905
CFI 0,938
RMSEA 0,048
SRMR 0,0516
Lưu ý: *** là mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,01
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
Từ các chỉ số sự phù hợp của mô hình cho thấy mô hình tổng là phù hợp. Cụ thể,
χ2/df = 1,992 nhỏ hơn 3, GFI = 0,905 lớn hơn 0,9; CFI = 0,938 lớn hơn 0,9; RMSEA =
0,048 nhỏ hơn 0,08; và SRMR = 0,0516 nhỏ hơn 0,08.
Từ trong bảng kết quả trên cho thấy có 4 trên 5 đặc điểm công việc tác động tích
cực lên sở hữu tâm lý đối với công việc bao gồm nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng
nhiệm vụ, tự chủ trong công việc và phản hồi trong công việc. Mối quan hệ giữa đa dạng
nhiệm vụ và sở hữu tâm lý không có ý nghĩa thống kê.
81
Trong 4 biến tác động lên sở hữu tâm lý đối với công việc các tác động của 4
biến này đều là tích cực nghĩa là nếu tăng các biến nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng
nhiệm vụ, tự chủ trong công việc và phản hồi trong công việc sẽ làm tăng biến sở hữu
tâm lý đối với công việc. Bên cạnh đó, tác động lớn nhất đến sở hữu tâm lý đối với công
việc là tự chủ trong công việc với β = 0,652 ( se = 0,084, p < 0,01), biến tác động lớn
thứ 2 là phản hồi trong công việc β = 0,509 ( se = 0,065, p < 0,01). Hai biến còn lại các
mức độ tác động gần tương tự nhau với biến nhận diện nhiệm vụ β = 0,228 ( se = 0,068,
p < 0.01) và biến tầm quan trọng của nhiệm vụ β = 0,161 ( se = 0,053, p = 0,02). Như
vậy giải thuyết H1a bị bác bỏ, các giả thuyết H1b, H1c, H1d, H1e được chấp nhận
Tự chủ trong công việc tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc với
hệ số tác động β = 0,652 (se = 0,084, p < 0,01) cho thấy nếu tăng tự chủ trong công việc
lên 1 đơn vị sẽ làm tăng sở hữu tâm lý đối với công việc lên 0,652 đơn vị. Ngược lại nếu
giảm tự chủ trong công việc đi 1 đơn vị sẽ làm giảm sở hữu tâm lý đối với công việc đi
0,652 đơn vị.
Kết quả hồi quy trên cũng cho thấy nếu biến phản hồi trong công việc tác động
tích cực tới sở hữu tâm lý đối với công việc với β = 0,509 (se = 0,065, p < 0,01). Kết
quả này cho thấy nếu tăng phản hồi trong công việc lên 1 đơn vị sẽ làm tăng sở hữu tâm
lý đối với công việc lên 0,509 đơn vị và ngược lại, nếu giảm phản hồi trong công việc 1
đơn vị và cố định những biến còn lại thì sở hữu tâm lý đối với công việc giảm đi 0,509
đơn vị.
Kết quả hồi quy trên cũng cho thấy nếu biến nhận diện nhiệm vụ tác động tích
cực tới sở hữu tâm lý đối với công việc với β = 0,228 (se = 0,068, p < 0,01). Kết quả
này cho thấy nếu nhận diện nhiệm vụ lên 1 đơn vị sẽ làm tăng sở hữu tâm lý đối với
công việc lên 0,228 đơn vị và ngược lại, nếu giảm phản hồi trong công việc 1 đơn vị và
cố định những biến còn lại thì sở hữu tâm lý đối với công việc giảm đi 0,228 đơn vị.
Biến cuối cùng là tầm quan trọng của nhiệm vụ. Tầm quan trọng của nhiệm vụ
tác động tích cực tới sở hữu tâm lý đối với công việc với β = 0,161 ( se = 0,053, p =
0,02). Kết quả này cho thấy nếu tầm quan trọng của nhiệm vụ tăng lên 1 đơn vị sẽ làm
tăng sở hữu tâm lý đối với công việc lên 0,161 đơn vị và ngược lại, nếu giảm tầm quan
trọng của nhiệm vụ xuống1 đơn vị và cố định những biến còn lại thì sở hữu tâm lý đối
với công việc giảm đi 0,161 đơn vị
Bảng kết quả trên cũng cho thấy biến sở hữu tâm lý đối tác động tích cực tới thực
hiện công việc trong nhiệm vụ và hành vi lên tiếng, tuy nhiên tác động của sở hữu tâm
lý đối với công việc lên hành vi lên tiếng mạnh hơn so với thực hiện công việc trong
82
nhiệm vụ với β = 0,524 ( se = 0,054, p < 0,01), β = 0,488 ( se = 0,043, p < 0,01). Kết
quả này cho thấy các giả thuyết H2a, H2b được chấp nhận.
Kết quả hồi quy cho thấy sở hữu tâm lý đối với công việc tác động tích cực đến
thực hiện công việc trong nhiệm vụ β = 0,488 ( se = 0,043, p < 0,01). Điều này có nghĩa
là nếu tăng sở hữu tâm lý lên 1 đơn vị sẽ làm tăng thực hiện công việc trong nhiệm vụ
lên 0,488 đơn vị và ngược lại nếu giảm sở hữu tâm lý đối với công việc đi 1 đơn vị sẽ
làm giảm thực hiện công việc trong nhiệm vụ xuống 0.488 đơn vị.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy sở hữu tâm lý đối với công việc tác động tích cực
đến hành vi lên tiếng β = 0,524 ( se = 0,054, p < 0,01). Điều này có nghĩa là nếu tăng sở
hữu tâm lý lên 1 đơn vị sẽ làm tăng hành vi lên tiếng lên 0,524 đơn vị và ngược lại nếu
giảm sở hữu tâm lý đối với công việc đi 1 đơn vị sẽ làm giảm hành vi lên tiếng xuống
0.524 đơn vị.
Bảng 4.11. Tổng hợp kết luận của các giả thuyết trong mô hình
STT Giả thuyết Nội dung Kết luận
1 Giả thuyết H1 Các đặc điểm của công việc tác động tích
cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc
Chấp nhận
một phần
Giả thuyết H1a Đa dạng nhiệm vụ tác động tích cực đến sở
hữu tâm lý đối với công việc
Bác bỏ
Giả thuyết H1b Nhận biết công việc tác động tích cực đến sở
hữu tâm lý đối với công việc
Chấp nhận
Giả thuyết H1c Tầm quan trọng của nhiệm vụ tác động tích
cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc
Chấp nhận
Giả thuyết H1d Tự chủ trong công việc tác động tích cực đến
sở hữu tâm lý đối với công việc
Chấp nhận
Giả thuyết H1e Phản hồi tác động tích cực đến sở hữu tâm lý
đối với công việc.
Chấp nhận
2 Giả thuyết H2 Sở hữu tâm lý đối với công việc tác động tích
đến thực hiện công việc trong nhiệm vụ.
Chấp nhận
3 Giả thuyết H3 Sở hữu tâm lý đối với công việc tác động tích
cực đến hành vi lên tiếng.
Chấp nhận
Nguồn: Tác giả tự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_anh_huong_cua_dac_diem_cong_viec_toi_so_huu_tam_ly.pdf