LỜI CAM ĐOAN .i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.vii
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .6
1.1. Vốn của ngân hàng thương mại .6
1.1.1. Khái niệm tổng quát về ngân hàng thương mại.6
1.1.2. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại .8
1.1.3. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại.9
1.1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.14
1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .16
1.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian.16
1.2.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.17
1.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn.18
1.3. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại .22
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý.22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn .22
1.3.3. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn .27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại .29
1.4.1. Các nhân tố khách quan .29
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .31
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại .34
1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại nước ngoài.34
1.5.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại Việt Nam.36
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 .38
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn tại nh TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh sở giao dịch 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hợp ngày càng nhiều hơn
tiện ích trong sản phẩm thẻ cung cấp như cho phép khách hàng sử dụng dịch vụ
chuyển tiền điện tử thông qua Internet Banking, Vì thế, dịch vụ này đã mang lại
nguồn vốn không kỳ hạn đáng kể cho ngân hàng. Còn với hoạt động tạo nguồn
trong thanh toán: Vietcombank luôn đứng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
(mở L/c, thanh toán TT, ), vì thế nguồn vốn trong thanh toán là khá lớn. Tương
ứng với mức lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là số lượng lớn nguồn ký quỹ của
khách hàng tại Vietcombank.
Chú trọng phát triển nguồn vốn từ dịch vụ thẻ và hoạt động kinh doanh ngoại
hối là hướng đi đúng đắn của Vietcombank. Bởi hai nguồn vốn này có lãi suất rẻ và
không phải trả lãi nên ngân hàng có thể cơ cấu để cho vay, phát huy tốt nhất hiệu
quả của đồng vốn huy động được.
1.5.2.3. Ngân hàng Đông Nam Á (Seabank)
Là ngân hàng có nhiều sản phẩm huy động phản ứng nhanh nhạy với thị
trường nhất. Đầu tiên, để thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi ngắn hạn tạm thời không
sử dụng của các TCKT, cá nhân, ... Seabank đưa ra sản phẩm tiết kiệm thông
minh. Theo đó khi khách hàng gửi sản phẩm này, tùy theo nhu cầu sử dung, khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào với lãi suất được hưởng cao hơn lãi suất không kỳ
hạn. Tiếp đó, trước tình hình biến động lãi suất quá nhanh trên thị trường, để tối
ưu hóa lợi ích khách hàng nhận được, Seabank đưa ra sản phẩm tiết kiệm lãi suất
thả nổi floating. Trong kỳ hạn gửi tiền, khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được
ngân hàng tự động điều chỉnh tăng lãi suất khi lãi suất thị trường biến động. Ngoài
ra các sản phẩm tiền gửi có kì hạn của Seabank có một ưu điểm khác những ngân
hàng khác đó là: nếu ngày đến hạn của khoản tiền gửi rơi vào ngày nghỉ, ngày Lễ
Tết sẽ được hệ thống tự động chuyển ngày đáo hạn sang ngày làm việc tiếp theo
và khách hàng vẫn được hưởng lãi suất có kì hạn như ban đầu. Chính nhờ những
sản phẩm và sự phản ứng nhanh nhạy với thị trường mà nguồn vốn của Seabank
luôn có sự tăng trưởng trong tình hình kinh tế khó khăn.
38
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3
Từ những thành công của HSBC và Citibank, Chi nhánh Sở giao dịch 3 có thể
rút ra được một số kinh nghiệp sau:
- Học tập về chính sách phát triển các danh mục sản phẩm cho khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh của Citibank
- Quan tâm và đầu tư vào hệ thống công nghệ hiện đại. Với thời buổi công
nghệ 4.0 nếu như SGD3 không quan tâm nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin thì
sẽ rất khó khăn trong việc phát triển kinh doanh bởi khách hàng sẽ luôn lựa chọn sử
dụng dịch vụ của ngân hàng nào thuận tiện và đem lại nhiều lợi ích nhất cho mình.
Bên cạnh đó các NHTM trong nước cũng cho BIDV những bài học kinh
nghiệm quý giá như Vietinbank - Ngân hàng nhà nước đầu tiên có cổ đông chiến
lược nước ngoài. Việc có nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý đã
giúp Vietinbank nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế từ đó kêu gọi
được nhiều vốn đầu tư hơn, mở rộng quy mô hoạt động.
BIDV - Chi nhánh SGD3 còn có thể học tập Vietcombank trong việc phát
triển mảng dịch vụ thẻ, Internetbanking và dịch vụ L/C nhờ thu. Nếu làm tốt ở ba
mảng này Chi nhánh SGD3 có thể tăng huy động vốn từ nguồn tiền gửi thanh toán
của cả cá nhân và doanh nghiệp.
Còn đối với huy động vốn tiền gửi có kì hạn, Bidv - Chi nhánh Sở giao dịch 3
có thể tham khảo các sản phẩm của SeaBank, phát triển bổ sung thêm sản phẩm tiền
gửi có kì hạn rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang. Ngoài ra BIDV
nên phát triển sản phẩm tiền gửi có kì hạn có ngày đến hạn vào ngày nghỉ, ngày Lễ
tết sẽ tự động chuyển sang ngày làm việc tiếp theo để khách hàng vẫn được hưởng
nguyên lãi có kì hạn.
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử bảo vệ và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” gắn với thời kỳ “lập nghiệp -
khởi nghiệp” (1957 - 1981) của BIDV với chức năng chính là hoạt động cấp phát
vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ của Nhà nước
giao, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” gắn với một thời kỳ sôi
nổi của đất nước - chuẩn bị và tiến hành công cuộc đổi mới (1981 - 1990). Trong
giai đoạn này BIDV đã thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ nền kinh tế,
cùng với cả nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường.
Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” gắn với quá trình
chuyển đổi của BIDV từ một ngân hàng thương mại “quốc doanh” sang hoạt động
theo cơ chế của một ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và
định hướng mở cửa của nền kinh tế.
Giai đoạn “Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là một bước
phát triển mạnh mẽ của BIDV trong tiến trình hội nhập. Đó là sự thay đổi căn bản
và thực chất về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động khi BIDV cổ phần hóa
thành công, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động đầy đủ theo nguyên
tắc thị trường với định hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ.
Sở giao dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành
lập ngày 18/4/2002 theo Quyết định số 2854/QĐ-TTg ngày 25/3/1991 của Chính
40
phủ và Quyết định số 39/QĐ-HĐQT Ngày 02/7/2002 của Hội đồng quản trị Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với chức năng là bộ phận trực tiếp kinh
doanh và thực hiện các nghiệp vụ đầu mối với các Đơn vị trong toàn hệ thống Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Sở giao dịch 3 là một trong những sở giao dịch của BIDV, luôn cung cấp tất
cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, là đầu mối quản lý các
nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống ngân hàng
chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân nguồn vốn dự án tài
chính nông thôn. Hoạt động ngân hàng trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại.
Từ năm 2006, trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Sở giao dịch 3 có vai trò như một Đơn vị cấp I, trực thuộc Hội sở chính, bao
gồm các phòng ban trong khối kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Sở giao dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong nhiều năm qua, Sở giao dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam luôn là một trong số đơn vị đứng hàng đầu về hiệu quả kinh doanh và
hiện là đơn vị tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Sở Giao dịch được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các nguồn vốn huy động, tiếp
nhận và đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Sở Giao dịch có nghĩa vụ:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả thuận.
41
- Các khoản nợ, phải thu, phải trả trong Bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số
vốn do Sở Giao dịch quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao dịch trực tiếp vay hoặc thực hiện
nghĩa vụ thay cho khách hàng được SGD bảo lãnh nếu khách hàng không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam như hệ thống ATM, HomeBanking.
+ Sở giao dịch có quyền thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, dân cư trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng
và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh Ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, theo cơ
chế tín dụng của NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của
NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: thanh toán, chuyển tiền trong
nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ Ngân hàng khác.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Thực hiện nguyên tắc an toàn kho quỹ, bảo hiểm tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
chính xác kịp thời.
42
- Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán. Cất
trữ, quản lý, bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá, các tài sản quý
cho khách hàng theo quy định của NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giao.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Về cơ cấu tổ chức, Sở Giao dịch 3- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam gồm Ban Giám đốc điều hành với một giám đốc và các phó giám đốc phụ
trách các mảng kinh doanh khác nhau. Sở Giao dịch 3- Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam được tổ chức như sau:
Theo đó, mô hình tổ chức được thiết lập thành 6 khối, với 20 phòng/tổ bao gồm:
Khối quản lý dự án, Khối quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp,
Khối quản lý nội bộ và khối đơn vị trực thuộc. Việc kiện toàn bộ máy,tổ chức và
nhân sự cho các bộ phận, đội ngũ,cán bộ BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 luôn được
quan tâm chú trọng cả về chất và lượng.
43
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3, 2019)
Ban giám đốc
Khối quản lý dự án
Phòng QL dự
án
Phòng lựa
chọn định chế
Phòng thẩm
định dự án
Phòng môi
trường
Khối quản lý
khách hàng
Phòng KHDN1
Phòng KHDN2
Phòng KHDN3
Phòng KHCN
Khối quản lý
rủi ro
Phòng quản lý
rủi ro 1
Phòng quản lý
rủi ro 2
Khối tác
nghiệp
Phòng GD
KHCN
Phòng GD
KHDN
Phòng quản
trị tín dụng
Khối quản lý
nội bộ
Phòng TCHC
Phòng KTTC
Phòng đào
tạo và QL
thông tin
Đơn vị trực
thuộc
PGD Nguyễn
Khang
PGD Hồ Tây
PGD Nguyễn
Văn HUyên
PGD Đại
Thanh
44
Trong đó các bộ phận tham gia và liên quan trực tiếp đến việc quản lý và tăng
cường huy động vốn tại chi nhánh SGD3 là Phòng Kế toán tài chính, Phòng quản lý
rủi ro 1, Phòng khách hàng cá nhân, các Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng
giao dịch khách hàng cá nhân, Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiêp, Phòng
giao dịch Nguyễn Khang, Phòng giao dịch Nguyễn Văn Huyên, Phòng giao dịch
Đại Thanh và Phòng giao dịch Hồ Tây.
2.1.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 - 2019
Cùng với sự chỉ đạo đúng đắn kịp thời của lãnh đạo cấp trên và lãnh đạo
BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 3, cùng với những nỗ lực không ngừng của tập thể
cán bộ công nhân viên, hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đều được hoàn thành
vượt mức. Trong những năm vừa qua BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 3 đã đạt được
những kết quả như sau:
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Sở giao
dịch 3
ĐVT: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu
Năm So sánh
2015 2016 2017 2018 2019
2016/
2015
2017/
2016
2018/
2017
2019/
2018
1
Dư nợ tín
dụng
1.812,4 2.903,8 5.697,1 7.841,9 9.187,4 60,2 96,2 37,6 17,2
2
Huy động
vốn
6.387,1 7.996,0 8.231,7 8.796,4 14.551,0 25,2 2,9 6,9 65,4
3
Lợi nhuận
trước thuế
463,5 489,9 508,3 530,2 546,3 5,7 3,8 4,3 3,0
(Nguồn: Báo cáo KQKD của Chi nhánh Sở giao dịch 3, 2015 - 2019)
Cũng như các NHTM nói chung, trong những năm qua BIDV - Chi nhánh Sở
giao dịch 3 luôn chú trọng đến công tác tín dụng, đầu tư vốn cho tất cả các thành
phần kinh tế. Cùng với dư nợ tín dụng và huy động vốn ngày càng tăng lên thì lợi
nhuận của đơn vị cũng tăng lên, cụ thể năm 2015 lợi nhuận trước thuế đạt 463,5 tỷ
đồng, nhưng đến năm 2019 đạt 546,3 triệu đồng. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng
45
của lợi nhuận còn ít, giao động từ 3-6% hàng năm. Điều này do hoạt động kinh
doanh gặp nhiều rủi ro của khủng hoảng kinh tế dẫn đến phát sinh nhiều chi phí
không thể dự báo trước. Sở dĩ như vậy là vì các hoạt động tín dụng rủi ro lớn, trong
khi mức độ rủi ro của các hoạt động dịch vụ ít hơn rất nhiều mà thu nhập lại cao.
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2015 - 2019
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Chi nhánh SGD3, 2015 - 2019)
2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh sở giao dịch 3
2.2.1. Quy trình quản lý huy động vốn tại Bidv - Chi nhánh sở giao dịch 3
- Lập kế hoạch:
Cuối mỗi năm tài chính, Phòng kế toán tài chính sẽ tổng hợp các số liệu thống
kê phản ánh kết quả các chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh nói chung và của các
khối trực thuộc nói riêng và báo cáo lên Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ dựa vào kết
quả đó cùng với chỉ tiêu của Hội sở chính đưa xuống, từ đó cân đối và giao chỉ tiêu
cụ thể đến từng bộ phận. Giám đốc Chi nhánh sẽ quyết định chính sách lãi suất,
chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách quảng cáo tiếp thị sản phẩm.
- Tổ chức, phối hợp thực hiện:
Các Trưởng phòng sẽ có trách nhiệm truyền đạt lại chỉ đạo của Giám đốc Chi
nhánh đến các nhân viên thuộc quyền mình quản lý. Tùy từng vị trí sẽ được giao
463.4500
489.900
508.300
530.1500
546.2500
2015 2016 2017 2018 2019
Lợi nhuận trước thuế
46
mức chỉ tiêu tương ứng. Bộ phận quản lý khách hàng sẽ phối hợp với bộ phận tác
nghiệp để thực hiện các giao dịch cho khách hàng. Thực hiện bán chéo các sản
phẩm, khai thác nền khách hàng cũ và phát triển nền khách hàng mới. Tìm hiểu,
quan tâm đến nhu cầu của khách hàng. Chăm sóc, tặng quà cho khách hàng những
dịp Lễ Tết, sinh nhật, tùy theo chính sách từng thời kì mà áp dụng quà tặng hiện vật
hay tiền chuyển khoản. Gọi điện nhắc khách hàng thông tin sổ tiết kiệm khách hàng,
tư vấn cho khách hàng để có thể lựa chọn được sản phẩm gửi kì tiếp theo. Phối hợp
với bộ phận kho quỹ để đảm bảo tính thanh khoản khi khách hàng cần rút tiền để
tránh trường hợp khách hàng phàn nàn khi gửi tiền vào thì dễ còn khi rút tiền ra thì
khó. Nếu để tình trạng đấy xảy ra sẽ khiến khách hàng cảm thấy không hài lòng và
khả năng cao khách hàng sẽ không quay lại sử dụng dịch vụ.
- Kiểm soát hoạt động huy động vốn:
Công tác kiểm soát huy động vốn được diễn ra xuyên suốt quá trình huy động.
Cuối ngày bộ phận tác nghiệp có trách nhiệm chấm lại các báo cáo giao dịch trong
ngày để đảm bảo các khoản tiền gửi đã được hạch toán đúng theo yêu cầu khách
hàng và tuân thủ theo quy định của BIDV. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ rà
soát lãi suất các khoản tiền gửi có kì hạn nhằm phát hiện các khoản tiền gửi cài sai,
vượt lãi suất trần mà BIDV đã cam kết với NHNN.
Bên cạnh đó, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, Phòng Kế toán tài chính đều
tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu huy động vốn đến Ban Giám đốc và toàn bộ cán bộ
nhân viên chi nhánh thông qua email. Việc này giúp cho Ban giám đốc, Lãnh đạo
các phòng cũng như các cán bộ nắm được tình hình thực hiện hoạt động huy động
vốn, xem đã đạt được bao nhiêu phần trăm kế hoạch đề ra để từ đó có những định
hướng và biện pháp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra mỗi quý Phòng quản lý rủi ro 1 đều có bảng khảo sát mức độ hài
lòng của khách hàng gửi đến các bộ phận trực tiếp giao dịch nhằm tìm ra những
điểm khách hàng còn chưa hài lòng để có những biện pháp khắc phục. Đồng thời
Phòng quản lý rủi ro 1 cũng thành lập tổ kiểm tra về an toàn kho quỹ hàng quý
nhằm hạn chế những rủi ro về hoạt động, sai quy trình hay rủi ro về đạo đức nghề
47
nghiệp. Kết quả của mỗi đợt kiểm tra đều được lập biên bản và báo cáo lên Ban
Giám đốc.
2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3
2.2.2.1. Các hình thức huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
Đối với khách hàng cá nhân thì có các hình thức huy động vốn như sau;
a) Tiền gửi thanh toán
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, CNY, DKK, GBP, HKD,
JPY, NOK, SEK, SGD; Số dư tiền gửi tối thiểu: 50.000VND, 10 USD, 10 EUR.
Các loại ngoại tệ khác không quy định mức số dư tối thiểu.
Lãi suất huy động: Không kỳ hạn theo số dư cuối ngày; Chuyển tiền nhanh,
ghi có ngay sau khi thực hiện giao dịch giữa các tài khoản tiền gửi mở tại BIDV
b) Tiền gửi tiết kiệm
Loại tiền gửi: VND; Mệnh giá: tối thiểu 1.000.000VND và là số dư của
100.000VND
Kỳ hạn: từ 1 tháng đến 24 tháng; Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ hoặc trả
lãi định kỳ hàng tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Loại tiền gửi: USD, EUR; Số dư tối thiểu: 100 USD, 100 EUR
Kỳ hạn: từ 1 tháng đến 24 tháng; Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ
- Chứng chỉ tiền gửi
Loại tiền gửi: VND; Mệnh giá: tối thiểu 1.000.000VND và là số dư của
100.000VND
Kỳ hạn: từ 1 tháng đến 24 tháng; Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ hoặc trả
lãi định kỳ hàng tháng.
- Tiền gửi online
Loại tiền: VND; Số dư tối thiểu: 1.000.000VND
Kỳ hạn: Từ 1 tuần đến 36 tháng; Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ
48
Gửi tiền trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; Lãi suất: Có kỳ hạn cố định trong kỳ gửi;
Được thế chấp cầm cố tiền gửi Online để vay vốn
c) Tiền gửi kinh doanh chứng khoán và tiền gửi chuyên dùng
- Tiền gửi kinh doanh chứng khoán: Loại tiền gửi: VND; Số dư tiền gửi tối
thiểu: 50.000VND
Lãi suất huy động: Không kỳ hạn theo số dư cuối ngày; Kết nối trực tiếp với
tài khoản chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán có liên kết với
BIDV để thực hiện các giao dịch thanh toán tiền mua bán chứng khoán, nhận cổ tức,
- Tiền gửi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam: Loại tiền gửi: VND, USD, EUR; Số
dư tối thiểu: 50.000VND, 10 USD, 10 EUR
Lãi suất huy động: Không kỳ hạn theo số dư cuối ngày; Hỗ trợ theo dõi, quản
lý các giao dịch liên quan đến đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo đúng quy định của
pháp luật
- Tiền gửi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Áp dụng cho các loại tiền: VND,
USD, EUR, AUD, JPY; Số dư tối thiểu: 50.000 VND, 10 USD, 10 EUR, 0 AUD,
0 JPY
Lãi suất huy động: Không kỳ hạn theo số dư cuối ngày (tham khảo biểu lãi
suất); Hỗ trợ theo dõi, quản lý các giao dịch liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài theo đúng quy định của pháp luật
- Tiền gửi đầu tư gián tiếp vào Việt Nam: Loại tiền gửi: VND; Số dư tối
thiểu: 50.000 VND; Lãi suất huy động: Không kỳ hạn theo số dư cuối ngày; Hỗ trợ
theo dõi, quản lý các giao dịch liên quan đến đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào
Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật; Kết nối trực tiếp với tài khoản chứng
khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán có liên kết với BIDV để thực hiện
các giao dịch thanh toán tiền mua bán chứng khoán, nhận cổ tức,
d) Gói tài khoản: Mang đến cho khách hàng giải pháp tài chính toàn diện, hỗ
trợ khách hàng quản lý thu nhập, chi tiêu hiệu quả qua các dịch vụ ngân hàng phục
vụ đời sống.
Gói tài khoản gồm có các loại như: Gói tài khoản song hành, gói tài khoản B-
free 3, gói tài khoản nhận lương, gói tài khoản sinh viên, gói tài khoản doanh nhân.
49
2.2.2.2. Hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp
a) Tiền gửi thanh toán
Loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực
hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như:
séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi
tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
c) Tiền gửi chuyên dùng
Tiền gửi chuyên dùng là sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tổ
chức mở tại BIDV nhằm quản lý, sử dụng nguồn tiền trên tài khoản theo đúng mục
đích nhất định mà khách hàng yêu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước.
d) Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi ký quỹ là tiền gửi không thời hạn hoặc có kỳ hạn của tổ chức tại
BIDV nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với
BIDV hoặc các bên liên quan.
e) Giấy tờ có giá
Là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BIDV với
các tổ chức sở hữu giấy tờ có giá (GTCG) trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và
các điều kiện khác nhất định.
f) Tiền gửi đặc thù khác
Sản phẩm may đo chuẩn mực theo nhu cầu của khách hàng
Trong công tác huy động vôn, các chính sách để tăng cường huy động vốn tại
BIDV chi nhánh Sở Giao dịch 3 luôn được ưu tiên. Một số chính sách huy động
vốn như:
50
- Chính sách phát triển sản phẩm huy động vốn: BIDV nói chug và Chi nhánh
Sở giao dịch 3 nói riêng luôn chú trọng phát triển các sản phẩm về huy động vốn.
Ngoài các sản phẩm huy động truyền thống, BIDV còn tạo sự hấp dẫn cho các sản
phẩm tiền gửi như khuyến khích khách hàng gửi tiền được nhận thêm ưu đãi về quà
tặng hoặc mã số dự thưởng, đánh vào tâm lý thích may rủi của khách hàng, khách
hàng không những vẫn nhận được lãi suất tiền gửi như bình thường mà còn được
nhận những giá trị tăng thêm và cơ hội trúng các giải thưởng có giá trị lớn. Ví dụ
gần đây là các chương trình như: Tri ân khách.
2.2.3. Tình hình quản lý và tăng cường huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Sở
giao dịch 3
2.2.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn
hàng, Tết yêu thương, Mùa hè năng động cùng BIDV, Tiết kiệm xanh đã
thu hút được khá nhiều nguồn huy động,cho BIDV chi nhánh Sở Giao dịch 3. Tuy
nhiên, các sản phẩm vẫn còn đơn điệu, chưa thực sự sáng tạo, khác biệt để thu hút
huy động từ các khách hàng khó tính.
- Chính sách lãi suất huy động: Hiện tại Chi nhánh SGD3 áp dụng lãi suất huy
động khá linh hoạt đối với từng đối tượng và các loại sản phẩm khác nhau. Cả
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi tiền, ngoài lãi suất niêm yết
còn có cơ hội được hưởng thêm lãi suất phụ trội nếu đạt được điều kiện tùy theo
chính sách của từng thời kì. Chi nhánh sẽ tự cân nhắc, chủ động áp dụng lãi suất
phụ trội cho khách hàng trong biên độ được Hội sở chính BIDV cho phép. Vì việc
trả thêm lãi suất như vậy cho khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Chi
nhánh nên Chi nhánh cần cân nhắc kĩ các trường hợp được hưởng lãi suất cao hơn
niêm yết
- Chính sách chăm sóc khách hàng: BIDV có chính sách phân nhóm khách
theo nhiều mức ưu tiên tuy nhiên mỗi Chi nhánh lại được phép quyết định số lượng
tiền gửi tối thiểu để xếp hạng khách hàng. Ví dụ như Chi nhánh Hoàn Kiếm, khách
hàng có số dư tiền gửi bình quân từ 3 tỷ đồng trở lên là khách hàng quan trọng hạng
vàng. Trong khi đấy để trở thành khách hàng quan trọng hạng vàng của Chi nhánh
51
Sở giao dịch 3 chỉ cần có số dư tiền gửi bình quân hàng quý từ 1 tỷ đồng trở lên,
khách hàng quan trọng hạng kim cương là từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng tiền gửi và
khách hàng quan trọng hạng bạch kim là từ 5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra Chi nhánh
SGD3 còn phân nhóm khách hàng phổ thông (thường là các khách hàng có nhu cầu
để tiền trong tài khoản nhằm mục đích thanh toán hàng hóa, dịch vụ là chủ yếu) và
khách hàng thân thiết (là những khách hàng có tiền gửi tiết kiệm tại BIDV - Chi
nhánh SGD3 nhưng chưa đạt được đến số lượng 1 tỷ đồng) Việc xác lập các tiêu
chuẩn như vậy vừa giúp Chi nhánh SGD3 cạnh tranh với các NHTM ở ngoài và vừa
cạnh tranh với các chi nhán trong nội bộ. Ở mỗi phân đoạn khách hàng, Chi nhánh
sẽ có những quà tặng và chi phí ưu đãi nhất định. Ví dụ như khách hàng quan trọng
hạng vàng được miễn phí chuyển tiền trong giới hạn 1 triệu đồng còn khách hàng
quan trọng hạng bạch kim được miễn phí trong vòng 2 triệu đồng. Các cán bộ quan
hệ khách hàng và giao dịch viên được Lãnh đạo phòng giao cho danh sách quản lý
khách hàng để chăm sóc ví dụ như đến ngày sinh nhật của khách hàng thì có quà
tặng và lời chúc mừng, hay khi sổ tiết kiệm đến hạn thì cán bộ có trách nhiệm liên
lạc báo khách hàng để khách hàng biết và có kế hoạch lựa chọn sản phẩm tiếp theo.
Việc phân chia quản lý khách hàng như thế này được áp dụng cho cả khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên quỹ dành cho việc chăm sóc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_bien_phap_quan_ly_va_tang_cuong_huy_dong_von_tai_nh.pdf