Luận văn Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm ‘‘Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu (chương trình ngữ văn 11)

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .i

Danh mục các chữ viết tắt.ii

Danh mục các bảng biểu .v

MỞ ĐẦU .v

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.8

1.1 Hứng thú và hứng thú học tập Ngữ văn của HS THPT .8

1.1.1 Một số khái niệm.8

1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập .10

1.1.3. Các điều kiện để tạo hứng thú học tập.11

1.1.4 Biểu hiện của hứng thú học tập.14

1.1.5 Vai trò của hứng thú học tập.17

1.2 Đặc điểm HS THPT .20

1.2.1 Đặc điểm về hoạt động học tập.20

1.2.2 Đặc điểm về trí tuệ .20

1.3 Thực trạng dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu từ

góc độ tạo hứng thú.21

1.3.1 Nội dung, nghệ thuật tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.21

1.3.2 Thực trạng tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học tác phẩm Văn tếnghĩa sĩ Cần Giuộc.27

Tiểu kết chương 1.30

CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO

HS DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC .30

2.1 Nguyên tắc tạo hứng thú trong dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

2.1.1 Nguyên tắc giúp HS hiểu được nội dung tác phẩm

2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi

2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính sáng tạo .

2.1.4 Nguyên tắc phát triển chủ thể người học iv

2.2 Sử dụng một số biện pháp, phương pháp để tạo hứng thú cho HS trong

dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

2.2.1 Giúp HS hiểu được từ ngữ cổ và phương ngữ Nam Bộ

2.2.2. Giúp HS hiểu được hoàn cảnh lịch sử VN nửa cuối TK XIX

2.2.3 Giúp HS hiểu được văn hóa và tính cách Nam Bộ khi học tác phẩm Văntế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

2.2.4 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo

2.2.5 Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực

2.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin.

Tiểu kết chương 2.

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.

3.1 Mục đích thực nghiệm .

3.2 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.

3.3 Nội dung thực nghiệm.

3.4 Phương pháp và quy trình thực nghiệm.

3.4.1 Phương pháp thực nghiệm .

3.4.2 Quy trình thực nghiệm .

3.5 Giáo án thực nghiệm .

3.6 Kết quả thực nghiệm .

3.6.1 Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm

3.6.2 Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm

Tiểu kết Chương 3.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .

TÀI LIỆU THAM KHẢO .31

PHỤ LỤC.

pdf40 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm ‘‘Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu (chương trình ngữ văn 11), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ và làm cho hoạt động của con người có tính chất hấp dẫn” [33, tr.28]. “Điều đó gây cho các em niềm vui sướng, sự hưng phấn xúc cảm và kích thích tình tích cực nhận thức” [33, tr.95 - 96]. Tương tự, trong cuốn Phương pháp đọc sách, A.P.P.Ri-ma-cốp-xki cho rằng “Lòng đam mê, thích thú môn học và sự thấm nhuần mục đích học tập sẽ giúp người ta khắc phục khó khăn, nâng cao được năng lực làm việc” [32, tr.97]. 9 Nhà tâm lý học Cô-va-li-ôp cũng đưa ra quan niệm của mình trong cuốn Tâm lý học cá nhânnhư sau: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó”. “Hứng thú đó là sự kết hợp độc đáo quá trình tình cảm - ý chí và quá trình nghị lực, tính tịch cực nhận thức và hoạt động của con người được nâng cao” [29, tr.41]. Bên cạnh đó trong Luật giáo dục được Quốc hội ta thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009, tại kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, ở Điều 28 - Yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [17, tr.23]. Để gây hứng thú cho HS chúng ta phải “...giúp học sinh cảm xúc niềm vui sướng của sự thành công, tin tưởng vào sức của mình, vào khả năng vượt qua khó khăn sẽ gặp” [34, tr.28]. Như vậy, hứng thú là một trạng thái tâm lý phức tạp của con người, là thái độ của cá nhân đối với một đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong cuộc sống vừa có ý nghĩa mang lại một khoái cảm. Hứng thú sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy sinh khát vọng hành động cũng như sự sáng tạo trong công việc. 1.1.1.2 Hứng thú học tập Ngữ văn Hoạt động học tập là hoạt động nhận thứcmang tính tích cực, tự lực và sáng tạo. Để tăng hiệu quả của quá trình nhận thức,phát huy được tính tích cực, sự sáng tạo của người học cần phải tạo được hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức của con người rất phong phú, đa dạng. Trong nhà trường, hứng thú nhận thức của HS chính là hứng thú học tập. Vì thế có thể đưa ra định nghĩa học tập môn Ngữ văn trong nhà trường như sau: Hứng thú học tập trong môn Ngữ văn là thái độ say mê, tích cực của HS trong quá trình học tập môn Ngữ văn 10 do thấy được ý nghĩa của nó trong cuộc sống và có sự gắn bó tình cảm sâu sắc với nó. Thái độ này thể hiện trong mọi hoạt động của cá nhân, rõ nét nhất là trong hoạt động học tập. 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập 1.1.2.1. Tính lựa chọn Tính lựa chọn của hứng thú biểu hiện ở thái độ đặc thù của mỗi các nhân đối với từng môn học, từng nội dung học. Thái độ đặc thù của cá nhân thể hiện rõ nhất ở trong hứng thú cá nhân. Có nghĩa là trước mọi đối tượng, mọi hiện thực khách quan, con người nhìn nhận nó với một thái độ của riêng mình. Cái gì có ý nghĩa quan trọng, có giá trị với chính cá nhân, có liên quan tới sự phát triển của cá nhân, cá nhân cảm thấy hứng thú thì sẽ được lựa chọn. “Tính lựa chọn của hứng thú là biểu hiện xu hướng lựa chọn của quá trình tâm lý nhằm vào các đối tượng của thế giới làm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân” [31, tr.56]. 1.1.2.2. Sự kết hợp nhuần nhuyễn và hữu cơ giữa quá trình nhận thức và quá trình tình cảm của cá nhân Cấu tạo của hứng thú gồm nhận thức và tình cảm. Sự cấu tạo hai phần này của hứng thú có sự kết hợp nhuần nhuyễn, hữu cơ với nhau tạo nên một hứng thú hoàn chỉnh và trọn vẹn. Thành phần nhận thức là nắm lấy đối tượng và hiểu rõ đối tượng ở mức độ sâu sắc, đi sâu vào bản chất của đối tượng. Đây là bộ phận mang tính lí trí cao. Nó tham gia vào hứng thú người học; có nhiệm vụ thúc đẩy người học tìm, nhìn nhận ra những giá trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của đối tượng trong cuộc sống và đối với cá nhân người học. Thành phần tình cảm được cho là có vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc nhận thức diễn ra nhanh, hiệu quả, dễ dàng và thoải mái hơn. Bởi tình cảm là nguồn nuôi dưỡng hứng thú, giúp cho hứng thú được hình thành và phát triển. Việc người học có hứng thú nhiều hay ít dựa trên tình cảm của cá nhân 11 người học với đối tượng. Thành phần tình cảm cũng làm cho hứng thú cá nhân có sắc thái riêng, mang tính cá nhân. Khi nhận thức và tình cảm trong hứng thú kết hợp với nhau thì hứng thú cá nhân sẽ sâu sắc và bền lâu hơn. Đồng nghĩa với việc khi có hứng thú học tập,HS sẽ tích cực hơn, lôi cuốn hơn, có ý chí tập trung cao hơn từ đó có tình cảm sâu sắc với đối tượng, muốn đi sâu vào tìm hiểu đối tượng. 1.1.2.3. Thống nhất giữa chủ thể và khách thể Trong nghiên cứu hứng thú, giữa chủ thể và khách thể có quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Nó là cơ sở nghiên cứu các biện pháp kích thích hứng thú cho HS. Theo các nhà xã hội học sự thống nhất giữa chủ thể và khách thể đó theo tính chất khách quan của sự tồn tại hứng thú và phản ánh hứng thú trong ý thức của con người. “Hứng thú là sự thống nhất giữa biểu hiện thực tế của nội tại với sự phản ánh thế giới khách quan, với tổ hợp những giá trị vật chất và tinh thần của nền văn hóa nhân loại trong ý thức của chủ thể” [Dẫn theo15, tr.28]. 1.1.3. Các điều kiện để tạo hứng thú học tập 1.1.3.1. Điều kiện về mục tiêu và nội dung học tập Mục tiêu học tập do người dạy thiết kế và cũng là cái quyết định xem người học hứng thú yêu thích hay không. Nội dung học tập là kiến thức mà người học sẽ chiếm lĩnh và biến nó thành của bản thân. Nội dung học tập tồn tại khách quan với người học, là phần mà người học có thể đạt được các mục tiêu học tập. Tuy nhiên, không phải tất cả mục tiêu học tập đều là mục tiêu kiến thức bên trong mà người học khao khát muốn đạt được. Chỉ những yếu tố nào của mục tiêu học tập trở thành đối tượng học tập, hoạt động học tập thì mới thực sự trở thành mục tiêu bên trong của người học. Để gia tăng hứng thú và khả năng chiếm lĩnh nội dung học tập cần phải làm cho nội dung học tập trở thành đối tượng của hoạt động học tập, phải thực sự coi nội dung học tập là hình thái đối tượng hóa của những mục tiêu học tập. Do học tập là tổ hợp những hoạt động khác nhau được người học thực hiện nhằm chiếm lĩnh đối 12 tượng nên nội dung học tập là các mục tiêu học tập được đặt dưới hình thức những hoạt động của người học trong quá trình học tập như hoạt động nhận thức, hoạt động giao tiếp, hoạt động vui chơi, hoạt động quản lí tri thức,... Nội dung học tập muốn trở thành điều kiện tạo hứng thú cho HS thì phải đảm bảo về các mặt sau: - Hấp dẫn về nhận thức: Các kiến thức mà nội dung học tập đưa ra phải là những kiến thức thu hút HS, không phức tạp cũng như không quá đơn giản, phải đảm bảo chúng nằm trong phạm vi phát triển gần của mỗi người. - Đa dạng hóa trong cách trình bày và mô tả đảm bảo HS có nhu cầu và thích học: Nội dung học tập phải được thiết kế một cách lôgic với nhiều hướng tiếp cận khác nhau để HS có thể tiếp cận ở nhiều con đường, từ đó bộc lộ rõ bản chất nội dung học tập. Để đảm bảo nội dung học tập tạo được hứng thú cho người học, người dạy phải có kĩ năng sư phạm. Nội dung học tập được thiết kế và mô tả đạt hiệu quả khi có sự hỗ trợ của nhiều phương tiện dạy học và tài liệu học tập. - Nội dung học tập tạo ra nhiều cơ hội cho phép người học kiến tạo kiến thức: Khi thiết kế nội dung học tập cần chú ý tới các tình huống, các hoàn cảnh có thể giúp người học kiến tạo tri thức cho mình trong phạm vi của nội dung học tập. Vì vậy, cần căn cứ vào sự phát triển cá nhân của người học để dự kiến những yếu tố cấu thành hoàn cảnh cụ thể của học tập làm cho người học tạo được cấu trúc mới trong kinh nghiệm của mình mà thích ứng được với hoàn cảnh. -Nội dung học tập đảm bảo tính liên tục trong sự liên kết lẫn nhau ở mức độ cao: Nội dung học tập khi được thiết kế cần phải dựa vào điều kiện học liệu và các kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong quá trình học tập để tạo ra sự liên kết thông tin. Đó là sự liên thông giữa các loại tài liệu cũng như sự liên thông giữa nhiều kĩ thuật dạy học như lời nói, tranh ảnh, bản đồ, câu hỏi và câu trả lời, ngôn ngữ đàm thoại và thảo luận,...Như vậy, sẽ giúp cho hệ thống tri thức 13 không bị tách rời trong quá trình học tập và cũng là điều kiện quan trọng nhằm tạo ra hứng thú cho người học. 1.1.3.2. Điều kiện về phương pháp dạy học Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng dạy học. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp có vai trò quan trọng đối với chất lượng dạy học nói chung và tạo hứng thú cho người học nói riêng. Phương pháp dạy học được vận dụng phải phù hợp với mục tiêu, đặc trưng nội dung và nguyên tắc dạy học, phát huy được tính tích cực của HS. Trong giờ học, HS cảm thấy thoải mái,thấy việc học của mình là có ích thì khi đó HS được làm chủ hoạt động học của mình. Như vậy,kiến thức sẽ ở lại lâu hơn trong trí nhớ và đặc biệt HS cảm thấy hứng thú, yêu thích với hoạt động học vì đã được trải nghiệm với những kiến thức đó. Việc lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp, HS sẽ có điều kiện để phát triển hứng thú nhận thức, thỏa mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá của bản thân. Với các phương pháp dạy học tích cực, HS không chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề đặt ra mà còn tự phát hiện ra các vấn đề mới cần được giải quyết. Những cảm xúc có được trong quá trình tìm tòi khám phá, cảm xúc thành công và cảm xúc về sự hoàn thành một công việc là những củng cố tích cực cho việc hình thành và phát triển hứng thú nhận thức ở người học. 1.1.3.3 Điều kiện về môi trường học tập Môi trường học tập cũng là một trong những điều kiện góp phần kích thích tạo hứng thú học tập cho HS. Môi trường học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, tức thời nhất. Bầu không khí lớp học có thoải mái hay không, các phương tiện, ánh sáng, âm thanh có phù hợp khiến HS có cảm thấy hứng thú hay không. Môi trường học tập, không khí lớp học phù hợp, HS cảm thấy thực sự thoải mái, tự tin thể hiện sẽ khiến các em hình thành hứng thú một cách nhanh chóng, dần dần củng cố một năng lực quan trọng, đó là năng lực hứng thú. 14 Để tạo được một môi trường lớp học với tâm lí thoải mái, GV phải biết cách tổ chức lớp học, tạo không khí lớp học vui vẻ, tạo niềm tin cho HS qua các hình thức động viên, khen thưởng kịp thời, hợp lí. GV phải là người hướng dẫn lớp học trong tính dân chủ để mọi HS cảm thấy mình đang được quan tâm. 1.1.3.4. Điều kiện về hình thức kiểm tra đánh giá Các hình thức kiểm tra đánh giá không chỉ là thước đo mức độ đạt được mục tiêu học tập của HS mà nó còn là một động lực kích thích hứng thú học tập cho HS. Đánh giá đúng, kịp thời sẽ khiến tâm lí HS thoải mái, vui vẻ với những gì mình đã hoàn thành, khám phá được trong quá trình học. Nhưng nếu đánh giá không kịp thời, không đúng với năng lực của HS sẽ khiến các em thấy tổn thương, mất niềm tin vào quá trình tìm tòi, khám phá. 1.1.4. Biểu hiện của hứng thú học tập 1.1.4.1. Biểu hiện hứng thú học tập a) Biểu hiện về mặt trí tuệ - HS luôn say mê vươn tới nhận thức: + Ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá, thường xuyên đặt các hỏi chứa đựng các vấn đề. + Có trí tưởng tưởng sáng tạo. + Luôn là người đưa ra sáng kiến, là người khởi đầu các cuộc tranh luận trong lớp, luôn mong muốn vận dụng tri thức vào thực tiễn. + Thường tìm tới những bài tập, những nhiệm vụ học tập khó có tính thử thách, yêu cầu cao. - Chú ý trong học tập: + Tập trung cao độ và dễ tập trung trí nhớ. + Nhanh chóng chuyển trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. + Tính ổn định và độ bền của chú được thể hiện rõ qua hoạt động học. b) Biểu hiện về mặt ý chí 15 - Cần cù, kiên trì nhẫn nại trong mọi hoạt động. Khi đặt ra vấn đề cần giải quyết thì tìm hiểu, suy nghĩ và theo đuổi đến cùng. - Chịu khó sưu tầm, ghi chép, tích lũy kiến thức. c) Biểu hiện về mặt tình cảm - Rất thích thú, phấn khởi, lạc quan trong hoạt động học tập. - Chủ động dành thời gian cho hoạt động học tập. - Say mê, yêu thích vượt qua những nhiệm vụ khó khăn. - Thích sáng tạo, đưa ý tưởng cải tiến và thực hành ý tưởng theo hướng lí thú, bổ ích. - Dễ xúc cảm về mặt nhận thức, sung sướng, hạnh phúc khi nhu cầu nhận thức được thỏa mãn. d) Biểu hiện về mặt năng lực Phát triển và thể hiện rất rõ các năng lực thuộc nhận thức: năng lực quan sát, tư duy, tưởng tưởng, so sánh, phán đoán, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. e) Biểu hiện về mặt kết quả Thường xuyên thành công trong học tập. Đôi khi thất bại nhưng coi thất bại là bài học kinh nghiệm để vươn lên. 1.1.4.2. Biểu hiện hứng thú học tập Ngữ văn Môn Ngữ văn là một môn học có tính khoa học và tính nghệ thuật, hứng thú học tập của HS với môn học cũng có những nét riêng biệt. a) Biểu hiện về mặt trí tuệ - HS luôn say mê đạt tới nhận thức về văn học và ngôn ngữ. + Luôn tìm tòi, khám phá các tác phẩm văn học, tìm hiểu cấu trúc ngôn ngữ, thi pháp tác phẩm. + Luôn trao đổi, thảo luận với bạn bè, thầy cô về các vấn đề văn học, khuynh hướng văn học, ngôn ngữ; luôn đặt các câu hỏi tại sao, các câu hỏi đòi hỏi phải lí giải bằng hệ thống kiến thức văn học. + Có trí tưởng tưởng, sáng tạo; viết văn tốt. 16 + Tích cực tham gia các hoạt động học tập môn Ngữ văn. + Luôn là người đưa ra sáng kiến, khởi đầu cho các cuộc tranh luận về các vấn đề văn học, ngôn ngữ trong giờ học. + Luôn mong muốn vận dụng các kiến thức văn học, ngôn ngữ vào trong cuộc sống thực tiễn: vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, vận dụng tri thức về các loại văn bản, sáng tác thơ, truyện làm báo tường... + Luôn sưu tầm, tìm đọc các tác phẩm văn học, các nghiên cứu về văn học ngôn ngữ. + Thường tìm làm các bài tập đòi hỏi tính sáng tạo, yêu cầu cao, thích viết văn. - Luôn chú ý trong học tập môn Ngữ văn. + Dễ tập trung trí nhớ và tập trung cao độ khi đọc truyện, thơ. Tập trung khi nghe giảng, khi làm bài tập. + Nhanh chóng chuyển trí nhớ ngắn hạn sang dài hạn. Dễ dàng ghi nhớ và nhớ lâu những câu văn nổi bật của nhân vật; những câu thơ hay, tâm đắc; những lời bình giảng hay của thầy cô. + Tính ổn định và độ bền vững của chú ý thể hiện rất rõ qua các hoạt động học trên lớp và hoạt động tự học. b) Biểu hiện về mặt ý chí - Cần cù, chăm chỉ trong mọi hoạt động học, đọc và nghiên cứu tác phẩm. Khi giải quyết một vấn đề văn học thì suy nghĩ, tìm hiểu và theo đuổi đến cùng. - Thường xuyên sưu tầm, ghi chép và tích lũy kiến thức văn học. c) Biểu hiện về mặt tình cảm - Thích thú, hào hứng khi học tập môn văn; khi đọc sách truyện, thơ văn, các nghiên cứu văn học và ngôn ngữ. - Chủ động dành thời gian cho việc học, tìm kiếm tài liệu và đọc các tác phẩm văn học yêu thích. 17 - Sẵn sàng làm nhiệm vụ khó khăn, mang tính thử thách, đòi hỏi sáng tạo. - Dễ xúc cảm với số phận nhân vật trong tác phẩm, đồng cảm với tâm trạng của tác giả. Vui sướng khi nhận ra tư tưởng nội dung, chân lí của một tác phẩm văn học. d) Biểu hiện về mặt năng lực Những năng lực về mặt nhận thức đều phát triển và thể hiện rõ nét như năng lực tưởng tưởng, năng lực so sánh, năng lực phân tích tổng hợp, suy luận. e) Biểu hiện về mặt kết quả - Tích cực tham gia xây dựng bài, có những ý kiến tốt; thường xuyên đạt điểm tốt trong các bài kiểm tra. - Đôi khi thất bại nhưng không nản mà coi đó là bài học kinh nghiệm để vươn lên. 1.1.5. Vai trò của hứng thú học tập 1.1.5.1. Vai trò của hứng thú học tập a) Đối với hoạt động nhận thức trong học tập của HS Đối với mọi hoạt động của con người hứng thú có vai trò rất quan trọng “Bằng cách phát triển hứng thú, chúng ta sẽ phát huy một trong những năng lực quý giá nhất, cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung vào hoạt động và hoàn toàn say mê mọi công việc cần làm” [dẫn theo15, tr.40]. Đối với hoạt động nhận thức trong học tập của HS cũng như vậy. Hứng thú là động cơ, là cơ sở cho một thái độ học tập tích cực. Khi có hứng thú, HS sẽ tập trung học tập với thái độ tích cực, say mê, đầy hứng khởi, thích thú tạo nên những kích thích mạnh mẽ của quá trình học tập, dẫn tới việc học sẽ đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu không có hứng thú thì việc học tập chỉ là sự ép buộc, HS luôn cảm thấy uể oải, chán nản với các hoạt động học. Theo các công trình nghiên cứu về hứng thú cho thấy việc ép buộc trong quá trình học tập cũng cung cấp kiến thức cho HS, song nó sẽ kìm hãm sự phát triển của trí 18 tuệ và làm cho các kiến thức mất giá trị. “Sự phát triển toàn diện, sự phong phú về tinh thần không thể đạt tới bằng cách cưỡng bức. Sự phong phú về tinh thần chân chính chỉ hình thành khi con người tự mình vươn tới khoa học, tới nghệ thuật” [33, tr.19]. Hứng thú sẽ đem lại kết quả vật chất cho HS trong quá trình học tập là bổ sung tri thức, phát triển trí tuệ và rèn luyện kĩ năng. Đây chính là con đường hình thành và phát triển cho HS các năng lực. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, việc tạo hứng thú cho HS là một yêu cầu sư phạm quan trọng đối với GV. “Nếu trường học có đủ các nhà giáo xuất sắc biết lấy hứng thú làm chỗ dựa cho toàn bộ hoạt động của mình, đồng thời thấy mục đích dạy học là phát triển hứng thú thì nhà trường và việc học đối với trẻ em sẽ là công việc hứng thú và vui sướng, dù vẫn khó khăn như trước nhưng các em đã không để ý đến các khó khăn ấy” [Dẫn theo15, tr.41]. b) Đối với năng lực học tập của HS Trong nhà trường, việc hình thành và phát triển năng lực cho HS là một trong những mục đích quan trọng nhưng không phải là một công việc dễ thực hiện. Không phải năng lực sẽ hình thành và phát triển khi để HS học dần, học mãi, HS cần phải biết mình phải học gì, học như thế nào. Bản thân HS phải thấy rõ được tầm quan trọng của môn học và luôn tích cực, tự giác trong học tập. Nếu HS không có tình cảm, hứng thú với môn học thì mọi nội dung, phương pháp dạy đều vô tác dụng. “HS không phải là cục đất muốn nặn thành gì cũng được mà là một con người có sức mạnh bên trong nó...Mỗi đứa bé tiếp nhận mọi hoàn cảnh sống, mọi cố gắng dạy dỗ em của người lớn và mọi năng lực bên trong của mình theo kiểu của em, in dấu nhân cách của riêng em lên tất cả mọi thứ. Tiếp thu hay gạt bỏ, lĩnh hội hay cự tuyệt, nhận hay không nhận, tất cả đều theo kiểu của riêng em.” [Dẫn theo15, tr.42]. Để hình thành và phát triển năng lực cho HS cần phải bảo đảm HS nhận thức được tầm quan trọng của kiến thức và tạo ra sức hấp dẫn về tình cảm đối 19 với các em. Các hoạt động học tập mà HS tham gia phải tạo được hứng thú cho các em. Hứng thú càng sâu sắc bao nhiêu thì hoạt động học tập của HS càng hiệu quả bấy nhiêu. Hứng thú sẽ làm cho năng lực thêm sắc bén bởi khi có hứng thú HS có thể say sưa làm việc gì đó lâu dài và không mệt mỏi. Hứng thú và năng lực học tập có mối quan hệ biện chứng với nhau. Cái này là dấu hiệu nhận biết của cái kia và ngược lại. Nếu có hứng thú ở một lĩnh vực, nội dung kiến thức HS sẽ thích thú, say mê, tìm hiểu lĩnh vực đó và hình thành, phát triển năng lực cho mình ở nội dung, lĩnh vực đó. Ngược lại, nếu có năng lực ở một lĩnh vực, HS thường hứng thú với những kiến thức ở lĩnh vực đó. 1.1.5.2. Vai trò của hứng thú học tập trong môn Ngữ văn. Hứng thú học tập là cơ sở nền tảng giúp HS cảm thụ văn học bằng hình tượng. Văn học là cảm xúc, hứng thú sẽ tạo ra cảm xúc. “Hứng thú và yêu thích là hai hiện tượng giống nhau về bản chất. Đôi khi người ta có thể thay thế lẫn nhau hai từ đó. Cái gì không làm cho ta xúc động, không đụng chạm đến tình cảm của ta thì không gây ra được hứng thú. Khi phát triển hứng thú, đồng thời chúng ta phát triển cả tình cảm nữa”[Dẫn theo8, tr.45]. Hứng thú cũng là cơ sở để phát triển tài năng văn học ở HS. Sự thăng hoa trong cảm xúc, những rung động của tâm hồn dần giúp HS nảy nở tình cảm, cảm xúc mới khiến HS bộc lộ năng lực trí tuệ của mình. “Hứng thú và tài năng là hai bông hoa mọc chung một cành, hai mặt của một hiện tượng. Nó là cặp đôi không tách rời nhau, như câu hỏi và câu trả lời. Tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú không thực sự sâu sắc, đầy đủ và nói chung không được nuôi dưỡng lâu dài nếu không có những năng lực cần thiết để thỏa mãn hứng thú” [Dẫn theo8, tr.47]. Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, hứng thú không chỉ giúp HS tìm hiểu biết đến thể loại văn cổ của nền văn học dân tộc, cảm thụ tốt ý nghĩa, nội dung, thông điệp trong tác phẩm mà còn kích thích HS tìm hiểu tác phẩm một 20 cách sâu sắc hơn không chỉ thời gian trên lớp mà còn dành thời gian học ở nhà. Từ đó, thấy được những nét văn hóa, giá trị tư tưởng trong đời sống người Việt qua tác phẩm HS cần biết và lưu giữ. 1.2. Đặc điểm HS THPT 1.2.1. Đặc điểm về hoạt động học tập Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của HS THPT nhưng có yêu cầu cao hơn về tính tích cực và trí tuệ. Muốn lĩnh hội một cách sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Hứng thú học tập của các em lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Thái độ học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. HS đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập được tăng lên mạnh mẽ. HS đã có ý thức rõ ràng được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hiện có,kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho HS bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Ở lứa tuổi này, các hứng thú và khuynh hướng học tập của HS đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một môn khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu vào các tri thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sựphát triển năng lực của các em. 1.2.2.Đặc điểm về trí tuệ Lứa tuổi HS THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. 21 Cảm giác và tri giác đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, sự quan sát còn thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Trí nhớ của các em cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. HS đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Trong quá trình học tập, các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những phần quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rõ trường hợp nào cần phải ghi nhớ chính xác, trường hợp nào chỉ cần hiểu bản chất không cần ghi nhớ cụ thể. Nhưng cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ và đánh giá thấp việc ôn lại bài. Hoạt động tư duy của các em lứa tuổi này phát triển mạnh về khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. HS thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật, nguyên tắc chung của các hiện tượng hằng ngày, của những tri thức phải tiếp thu. Trước một vấn đề HS thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. 1.3.Thực trạng dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu từ góc độ tạo hứng thú 1.3.1.Nội dung, nghệ thuật tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 1.3.1.1.Về tác gia, tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn tiêu biểu nhất cho dòng văn học yêu nước chống Pháp của nước ta cuối thế kỉ XIX, mà tên tuổi gắn liền với phong trào đấu tranh oanh liệt của nhân dân miền Nam từ những buổi đầu giặc Pháp đặt chân lên đất nước ta. Ông là một tấm gương sáng chói về tinh thần làm việc 22 kiên cường và khí tiết yêu nước bất khuất.Cuộc đời của nhà thơ mù Đồ Chiểu gắn bó chặt chẽ với cuộc đời của nhân dân lao động nghèo khổ; gắn bó với tư tưởng yêu nước, căm thù giặc. Trái tim ông đập theo nhịp đập trái tim dân chúng, thông cảm và chia sẻ nỗi đau, nỗi nhục bị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002730_2061_2006265.pdf
Tài liệu liên quan