Luận văn Các mô hình canh tác trồng trọt và chăn nuôi trong mùa lũ năm 2004 tại huyện An Phú tỉnh An Giang

CẢM TẠ

TÓM LƯỢC

MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG

DANH SÁCH HÌNH

Chương 1 GIỚI THIỆU

o Đặt vấn đề

o Mục tiêu

Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm tự nhiên - sản xuất và kinh tế xã hội

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.2. Đặc điểm đất đai

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2.1. Hiện trạng phân bố và sử dụng đất nông nghiệp

2.1.2.2. Hiện trạng về dân số và lao động

2.1.3. Diễn biến sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1. Vai trò của ngành nông nghiệp

2.1.3.2. Diễn biến sản xuất nông nghiệp

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương tiện nghiên cứu

3.2. Phương pháp và nội dung điều tra

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2. Phương pháp tiến hành

3.2.2.1. Chọn hộ điều tra

3.2.2.2. Nội dung điều tra

 

pdf100 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các mô hình canh tác trồng trọt và chăn nuôi trong mùa lũ năm 2004 tại huyện An Phú tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bình trên nông hộ thu khoảng 13,4 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận thu đạt 4,7 triệu đồng/ha/vụ. Như vậy, qua các kết quả trên thì rau nhút dễ trồng, ít tốn công chăm sóc, chi phí đầu tư ít nhưng cho lợi nhuận cao. Do đó việc tận dụng mặt nước trong việc trồng rau nhút đã góp phần tăng thêm thu nhập, giải quyết được nguồn lao động nhàn rỗi trong mùa lũ. Bảng 9: Trung bình chi phí đầu tư và thu nhập của nông hộ trồng rau nhút Chi phí đầu tư và thu nhập Chi phí (triệu đồng/ha) Thu nhập 1. Đầu tư - Giống - Phân bón - Thuốc bảo vệ thực vật - Lao động thuê - Lao động nhà - Chi phí khác 2. Năng suất (kg/ha) 3. Giá bán (đồng/kg) 4. Tổng thu (triệu đồng/ha) 5. Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 6. Thu hoạch (kg/ha) - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 - Lần 4 - Lần 5 - Lần 6 - . 8,7 1 1,9 0,7 0,5 4,1 0,5 7.934 1.705 13,4 4,7 165 172 203,5 167,3 139,3 111,5 Theo số liệu điều tra được thể hiện ở Hình 7 cho thấy: đa số những hộ trồng rau nhút sau khi thu hoạch chủ yếu bán cho bạn hàng chiếm 95%, còn lại là bán cho hàng xóm 5%. Rau cắt xong được vận chuyển đến chợ cân lại cho bạn hàng hoặc có thể những người này đến nhà mua. Số lượng rau cắt/lần từ 100 – 200 kg/lần tương đối lớn nên những hộ trồng phải đem cân nhanh, tránh làm rau héo khó bán. 95% 5% Tư nhân Hàng xóm Hình 7: Đối tượng mua sản phẩm Rau nhút là loại dễ trồng đem lại thu nhập cao. Bên cạnh đó, trồng rau nhút cũng gặp một số trở ngại như đất, giá bán, giá mua, thuê mướn, ngập lũ, kiến thức, Tuy nhiên, những trở ngại này cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc trồng rau nhút. Hàng năm khi lũ lớn, độ ngập sâu tương đối cao, gây thiệt hại cho việc trồng rau nhút, nước làm cuốn trôi rau dẫn tới thu nhập giảm xuống, khoảng 40% số hộ gặp trở ngại về vấn đề này. Trong khi đó, trở ngại về giá bán chỉ chiếm 5%, giá mua (5%) và thuê mướn là 5% (Bảng 10). Tóm lại, rau nhút rất dễ trồng, có thể trồng được quanh năm, chi phí đầu tư thấp, dễ tiêu thụ, đem lại lợi nhuận cao và ít gặp trở ngại trong sản xuất. Ngoài ra việc trồng rau nhút cũng góp phần giải quyết được nguồn lao động nhàn rỗi trong mùa lũ. Bảng 10: Những trở ngại trong việc sản xuất rau nhút Trở ngại trong việc sản xuất rau nhút % nông hộ thực hiện 1. Đất 10 2. Giống 3. Lao động 4. Giá mua 5. Giá bán 6. Thuê mướn 7. Ngập lũ 8. Kiến thức 9. Phương pháp 10. Nguồn vốn 11. Vấn đề khác 12. Không có thông tin 0 0 5 5 5 40 0 0 0 0 35 4.5.2.2. Mô hình nấm rơm * Các thông tin chung về hoạt động sản xuất nấm rơm được thể hiện ở Bảng 11 cho thấy: - Đa số nông hộ trồng nấm rơm có ít đất sản xuất, diện tích đất trồng nấm chủ yếu thuê mướn chiếm 80%, mượn của người khác (13,3%) và đất nhà khoảng 6,7%. - Nền chất nấm, nông dân thường chọn đất ruộng để chất nấm khoảng 46,7%, đất dọc theo lộ (26,7%), đất bờ kinh (6,7%) và (20%) đất rẫy. Tùy theo từng đặc điểm của đất mà chọn nền chất, trong đó số hộ chất nấm trên nền đất thịt khoảng 33,3%, đất sét (6,7%), đất sét pha thịt (26,7%), đất cát pha (20%) và 13,3% là đất cát pha thịt. - Rơm sau khi chất cần phải tưới nước thường xuyên để tạo độ ẩm thích hợp cho nấm phát triển tốt, nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ sông khoảng 93,3% còn 6,7% nông hộ dùng nước giếng để tưới. Chất lượng nước sông thường là không bị nhiễm phèn (53,3%), 33,3% nước ngọt và 13,3% nhiễm phèn nhẹ. Như vậy, nhìn chung đa số nông hộ sản xuất nấm rơm đều có ít đất canh tác, chủ yếu là thuê mướn đất ruộng, nguồn nước tưới lấy từ sông và chất lượng nước không bị nhiễm phèn. * Về các yêu cầu kỹ thuật trồng nấm rơm, qua số liệu được thể hiện ở Bảng 12 như sau: - Nấm rơm là loại tương đối dễ trồng, có thể trồng vào mọi thời điểm trong năm, trong đó 73,3% nông hộ thường xuyên trồng bất kỳ thời điểm trong năm và trồng sau vụ lúa chiếm khoảng 26,7%. - Nấm có thể trồng quanh năm tùy theo điều kiện thời tiết mà chúng ta có cách bố trí khác nhau để khắc phục tình trạng bất lợi trên. Theo số liệu điều tra cho thấy 100% nông hộ chọn nơi trồng nấm ở ngoài trảng. Hướng chất nấm phải xuôi theo chiều gió nhằm giảm thiệt hại về năng suất cho nấm, khoảng 93,3% nông dân chọn theo cách này. - Để tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình, bà con nông dân đã tận dụng rơm lúa để sản xuất nấm rơm. Loại rơm chọn để chất nấm thường nông dân chọn thân lúa hoặc cũng có thể chọn cả thân và gốc lúa. Khoảng 73,3% nông hộ chọn thân lúa chất nấm, họ cho rằng thân lúa cho năng xuất cao hơn và còn lại khoảng 26,7% nông hộ chọn cả thân lẫn gốc. Như vậy, nấm rơm là loại tương đối dễ trồng ở mọi thời điểm trong năm, nền chọn chủ yếu là nơi bằng phẳng và nguồn vật liệu chính từ thân rơm. * Về các yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm nông hộ được trình bày ở Bảng 13 như sau: - Năng suất nấm cao hay thấp còn tùy thuộc vào chủng loại rơm, tình trạng chất lượng của nguyên liệu. Để đạt năng suất cao và có sản lượng nấm rơm lớn, bà con thường thu gom rơm rạ và xử lý trước khi chất nấm, rơm sau khi thu hoạch ta tiến hành ủ rơm có khoảng 80% nông hộ có ủ rơm trước khi trồng, 6,7% ủ không đậy và 13,3% ủ có đậy. Mục đích của việc ủ rơm là để rơm được phân huỷ tạo điều kiện cho nấm rơm phát triển mạnh hơn. - Thời gian từ khi ủ đến khi đảo rơm khoảng 7 – 9 ngày, nhiệt độ trung bình thích hợp cho đóng ủ khoảng 60 – 660C, số lần đảo rơm từ 1 – 2 lần, để tránh meo nấm ăn lan ra lớp mô áo, không tạo được nấm. Rơm sau khi ủ phải đạt được yêu cầu: cọng rơm vàng sậm và có mùi thơm của rơm chiếm 40% nông hộ nhận biết theo cách này, cọng rơm mềm và vắt nước vừa rỉ tay khoảng 33,3%, vàng đều cọng rơm (6,7%), bứt vừa đứt (13,3%) và màu vàng sậm (6,7%). * Về bố trí trồng nấm được thể hiện ở Bảng 14 cho thấy: - Khoảng 86,7% nông dân chọn nơi bằng phẳng để chất nấm và nền hơi nghiêng chiếm 13,3%. - Sau khi ủ khoảng 8 – 9 ngày ta tiến hành chất nấm rơm, khoảng 66,7% hộ nông dân xử lý nền chất mô trước khi chất, loại hóa chất thường dùng là vôi. - Dạng mô trồng thường là mô đơn chiếm 20%, mô đôi (60%) và (20%) là mô ba. - Bố trí mô nấm giống như giồng khoai chiều rộng mô 20 – 80 cm, tưới nước dùng tay đè cho dẻ chặt, cho đến khi lớp rơm cao mô từ 20 – 60 cm. - Khoảng cách giữa mô đơn khoảng 60 cm và mô đôi (46 cm), trong đó có khoảng 40% số hộ bó rơm khi chất và còn lại 60% là không bó rơm. Chiều cao lớp đáy trước khi chất khoảng 30 cm và sau khi chất 39 cm. Sau khi chất mô xong khoảng 93,3% người ta thường phơi nắng mô nấm còn lại 6,7% không phơi nắng mô nấm. Thời gian phơi khoảng 5 ngày, giữ nhiệt độ ở khoảng 37,50C là nhiệt độ thích hợp để nấm phát triển. Để nhận biết nhiệt độ thích hợp thì 100% nông dân thường dùng tay sờ lên rơm thấy hơi ấm lên đều là được. Bảng 11: Thông tin chung cho hoạt động sản xuất của trồng nấm rơm Thông tin chung % nông hộ thực hiện 1. Diện tích đất - Đất nhà - Đất thuê - Đất mượn 2. Chất nấm trên nền - Đất ruộng - Dọc theo lộ - Bờ kinh - Đất rẫy 3. Loại đất - Sét - Sét pha thịt - Thịt - Cát pha - Cát pha thịt 4. Nguồn nước tưới - Sông - Nước giếng 5. Chất nước - Không nhiễm phèn - Ngọt - Phèn nhẹ - Phèn nặng - Sạch 6,7 80 13,3 46,7 26,7 6,7 20 6,7 26,7 33,3 20 13,3 93,3 6,7 53,3 33,3 13,3 0 0 Bảng 12: Các yêu cầu kỹ thuật trồng nấm rơm ở nông hộ Các yêu cầu kỹ thuật Tỷ lệ nông hộ thực hiện (%) 1. Thời vụ trồng nấm - Cả năm - Sau vụ lúa 2. Bố trí nơi trồng nấm: Ngoài trảng 3. Hướng trồng nấm - Xuôi theo gió - Hướng khác 4. Loại rơm chất nấm tốt - Thân lúa - Cả thân và gốc 73,3 26,7 100 93,3 6,7 73,3 26,7 Năng suất và chất lượng của nấm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của meo nấm, vì meo tốt cho năng suất cao và chất lượng nấm tốt. Theo kinh nghiệm nhận biết giống meo tốt của người nông dân khoảng 46,7% số hộ chọn những sợi nấm màu trắng trong đều và có mùi thơm tương đương như mùi rơm, kéo tơ mạnh (6,7%), tơ không có màu xanh (6,7%), đóng cổ trầu (6,7%), tơ trắng đều giống như bông gòn (6,7%) và 26,7% tơ nấm phát triển đều khắp mặt môi trường bịch meo. Giống meo tốt được nhiều người nông dân tin tưởng là giống meo Thần Nông chiếm 86,7% và giống meo Tư Sài Gòn là 13,3%. Meo giống sản xuất tại Cần Thơ được nông dân ưa chuộng chiếm 46,7%, Long Xuyên (20%) và 33,3% sử dụng meo giống từ Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi chất rơm xong có khoảng 86,7% số hộ rải đều một đường meo giữa dọc theo mô, còn lại 13,3% số hộ rải hai bên liếp, sau đó dùng rơm ủ đẹp phủ lên một lớp, dùng tay nhét những cọng rơm còn rơi vãi bên ngoài vào đáy mô, thời gian từ lúc chất mô đến khi phủ áo từ 5 ngày. Về kỹ thuật phủ áo mô, theo số liệu điều tra được thể hiện ở Bảng 15, kể từ lúc chất mô nấm từ ngày thứ 5 – 6 bắt đầu phủ áo, lựa rơm tốt phủ áo, trung bình khoảng 4 – 5 ngày bắt đầu trở tơ lần thứ nhất kể từ khi chất mô, 6 – 7 ngày trở tơ lần thứ hai và 7 – 8 ngày sau trở tơ ngày thứ ba. Bảng 13: Kỹ thuật sản xuất nấm rơm Kỹ thuật sản xuất Tỷ lệ (%) Trung bình 1. Ủ rơm - Có ủ - Ủ không đậy - Ủ có đậy 2. Số lần đảo (lần) 3. Thời gian từ khi chất đến đảo (ngày) 4. Nhiệt độ ủ (0C) 5. Cách nhận biết rơm - Bứt vừa đứt - Vàng đều cọng rơm - Vàng sậm, có mùi thơm của rơm - Rơm mềm, vắt nước vừa rỉ tay - Màu vàng sậm 80 6,7 13,3 13,3 6,7 40 33,3 6,7 1,5 8,7 66 Bảng 14: Bố trí trồng nấm Bố trí trồng nấm Tỷ lệ nông hộ (%) Trung bình 1. Chọn nền chất - Bằng phẳng - Hơi nghiêng 2. Xử lý nền chất - Vôi - Không xử lý 3. Dạng mô - Mô đơn - Mô đôi - Mô ba 4. Kích thước mô (cm) - Rộng mô - Cao mô 5. Khoảng cách giữa các mô (cm) - Mô đơn - Mô đôi 6. Bó rơm khi chất - Có - Không 7. Chiều cao lớp rơm đáy (cm) - Trước khi rãi meo - Sau khi rãi meo 8. Sau khi chất mô xong phơi nắng - Có - Không 9. Thời gian phơi (ngày) 10. Nhiệt độ thích hợp để nấm phát triển (0C) 11. Nhận biết nhiệt độ thích hợp: Sờ tay vào mô thấy hơi ấm đều 86,7 13,3 66,7 33,3 20 60 20 40 60 93,3 6,7 100 40 39 60 46 30 39 5 37,5 Bảng 15: Chọn meo giống và rải meo giống Chọn meo giống và rải meo giống Tỷ lệ nông hộ (%) Trung bình (ngày) 1. Giống meo - Thần Nông - Tư Sài Gòn 2. Kinh nghiệm nhận biết meo nấm - Kéo tơ mạnh - Tơ không có màu xanh - Tơ trắng, đều, thơm mùi rơm - Đóng cổ trầu - Tơ trắng, đều, giống bông gòn - Chạy tơ đều 3. Nơi sản xuất - Long Xuyên - Cần Thơ - Thành phố Hồ Chí Minh 4. Vị trí rải meo - Giữa mô - Hai bên liếp 5. Cách rải meo giống - Rải đều 6. Thời gian từ lúc chất đến phủ áo 7. Thời gian từ lúc chất đến trở tơ - Lần 1 - Lần 2 - Lần 3 86,7 13,3 6,7 6,7 46,6 6,7 6,7 26,6 20 46,7 33,3 86,7 13,3 100 5,4 4,7 6,5 7,1 * Về kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch được trình bày ở Bảng 16 như sau: - Sau khi tủ rơm áo mô, khoảng 1 – 2 ngày bắt đầu tưới nước, mỗi ngày có thể tưới từ 1 – 2 lần vào lúc trời mát (sáng sớm hoặc chiều mát), khi tưới cần chú ý đến nhiệt độ của mô nấm dao động trong khoảng 35 – 450C là được. - Kể từ lúc rải meo đến thu hoạch trung bình từ 13 – 14 ngày, khoảng 8 – 9 ngày kể từ khi rải nấm phát triển bằng đầu đinh ghim, 1 – 2 ngày từ đinh ghim trở thành nút, từ 1 – 2 ngày nấm từ dạng nút chuyển thành dạng trứng, 1 – 2 ngày tiếp nấm từ dạng trứng thành dạng nấm kéo dài và tiếp tục khoảng 1 ngày sau đó nấm trưởng thành có thể thu hoạch được. Tùy theo thời tiết, trung bình khoảng 13 – 14 ngày sau khi rải meo là có thể thu hoạch được, thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 35 – 40 ngày, với số đợt thu hoạch từ 15 – 16 lần năng suất trung bình đạt 1,1 – 1,2 tấn/ha. Bảng 16: Chăm sóc và thu hoạch Chăm sóc và thu hoạch Ngày (trung bình) 1. Thời gian tưới sau khi chất mô 2. Số lần tưới (lần) 3. Từ khi rải đến thu hoạch 4. Các giai đoạn trồng nấm: - Từ rải đến đinh ghim - Từ đinh ghim đến nút - Từ nút đến trứng - Từ trứng đến kéo dài - Từ kéo dài đến trưởng thành 5. Thời gian từ khi chất đến thu hoạch hoàn toàn 6. Số đợt thu hoạch 1,5 1,6 15 8,7 2,2 1,7 1,2 1 34,6 15,3 Trồng nấm rơm đem lại hiệu quả kinh tế cao được thể hiện qua kết quả điều tra ở Bảng 17 như sau: - Tổng chi phí của nông hộ trên 1 ha trung bình khoảng 46,7 triệu đồng. Trong đó, chi cho lượng rơm mua chất nấm là 25,9 triệu đồng, meo giống (5,4 triệu đồng), thuốc dưỡng (1,4 triệu đồng), công chất (2,3 triệu đồng), công hái (2,3 triệu đồng), công tưới (2,1 triệu đồng), công chuyên chở (1,5 triệu đồng), vôi (0,7 triệu đồng), xăng dầu (0,7 triệu đồng) và tiền thuê đất là 4,4 triệu đồng. - Đối với những nông hộ sống trong vùng ngập lũ, đời sống gặp nhiều khó khăn, chi phí chi cho việc trồng nấm tương đối cao, tốn công chăm sóc, nhưng năng suất thu lại khoảng 12,3 tấn/ha với giá bán là 5.000 – 9.000 đồng/kg. Mỗi vụ thu được trung bình là 87,4 triệu đồng/ha/hộ, lợi nhuận khoảng 40,7 triệu đồng/ha/hộ. Từ đó cho thấy, trồng nấm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ trong mùa nước nổi. Bảng 17: Trung bình chi phí đầu tư và thu nhập của nông hộ trồng nấm rơm Chi phí đầu tư và thu nhập Chi phí (triệu đồng/ha) Thu nhập 1.Tổng chi - Rơm - Meo - Thuốc dưỡng - Công chất - Công hái - Công tưới - Công chuyên chở - Vôi - Xăng - Tiền thuê đất 2. Năng suất (kg/ha) 3. Giá bán (đồng/ha) 4. Tổng thu (triệu đồng/ha) 5. Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 46,7 25,9 5,4 1,4 2,3 2,3 2,1 1,5 0,7 0,7 4,4 12.250 7.133 87,4 40,7 4.5.2.3. Mô hình bò vỗ béo Để tận dụng nguồn phụ phẩm trong nông nghiệp như thân bắp, cỏ và rơm rạ. Theo số liệu điều tra 100% những người dân ở huyện An Phú đã chọn bò là loại gia súc chính sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, đem hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ. Có nhiều phương thức nuôi khác nhau, nuôi nhốt hoàn toàn chiếm 40%, nuôi thả 5%, nuôi nhốt kết hợp với thả trong mùa thu hoạch chiếm 45% và 10% nuôi bằng hình thức khác. Chọn nơi khô ráo thoáng mát, dễ thoát nước có khả năng đáp ứng khi qui mô phát triển, nền chuồng chắc chắn, có máng ăn, máng uống, dễ thu dọn phân, diện tích chuồng trung bình từ 30,2m2, 85% nông hộ chọn phương pháp chuẩn bị chuồng theo cách này. Ngoài việc chuẩn bị chuồng trại, còn phải tiêm ngừa định kỳ cho bò, chủ yếu là thuê mướn thú y xã chiếm 15% hoặc là mướn những người có tay nghề là 55% tiêm cho bò để phòng ngừa bệnh lỡ mồm long móng. Khoảng 65% nông hộ chọn bò đực nuôi, 25% nông hộ nuôi bò đực lẫn cái, 10% nông hộ nuôi bò cái. Từ kết quả trên cho thấy, số hộ chọn nuôi gia súc đực chiếm tỷ lệ lớn, do bò đực mau lớn, chi phí mua thấp hơn bò cái. Sau khi mua bò từ nơi khác về, bê đã được cai sữa, lúc này bê có thể sử dụng thức ăn thô xanh và có khả năng tự kiếm ăn trên đồng cỏ. Trong giai đoạn này sức lớn của bê khá nhanh, do đó cần nhiều thức ăn mới đủ thành phần dinh dưỡng để đáp ứng yêu cầu sinh trưởng. Đối với những nông hộ sống trong vùng ngập lũ, việc cung cấp thức ăn tương đối đầy đủ như cỏ, bắp và rơm lúa. Đây là thành phần thức ăn chính cung cấp cho bò trong vùng ngập lũ. Đối với những nông hộ nuôi bò vỗ béo, sau khi nuôi đạt đến tiêu chuẩn nào đó thì bò có thể xuất chuồng, đối tượng mua sản phẩm của họ chủ yếu là thương lái chiếm 100% (Bảng 18). Thương lái sẽ đi đến nhà nông hộ có nuôi bò để mua. Chính vì vậy họ không phải chở đi bán. Bảng 18: Phương pháp nuôi bò vỗ béo Phương pháp nuôi bò vỗ béo Trung bình Tỷ lệ (%) 1. Diện tích chuồng nuôi (m2) 2. Gia súc nuôi: - Bò đực - Bò cái - Bò đực + cái 3. Phương pháp nuôi - Nuôi nhốt hoàn toàn - Nuôi thả - Nuôi kết hợp với thả trong mùa thu hoạch - Nuôi bằng hình thức khác 4. Loại gia súc chính sử dụng phụ phẩm nông nghiệp 5. Chuẩn bị chuồng trại - Rải vôi - Sử dụng thuốc khử trùng - Nền chuồng cao, dọn vệ sinh hàng ngày 6. Tiêm ngừa - Mướn thú y xã - Mướn người có tay nghề - Không tiêm ngừa 7. Thương lái 30,2 65 10 25 40 5 45 10 100 10 5 85 15 55 30 100 Các kết quả điều tra cho thấy nuôi bò vỗ béo lợi nhuận cao, tuy nhiên cần phải có vốn nuôi do chi phí nuôi cao và được thể hiện ở Bảng 19 như sau: - Chi phí mua từ 5 triệu đồng/con đối với bò đực và bò cái là 8,7 triệu đồng/con. Tùy theo điều kiện và giá thị trường mà thời gian nuôi dài hay ngắn. - Nuôi bò tốn nhiều công cắt cỏ, nhưng chủ yếu là công nhà, trung bình nông hộ phải chi tiền mua cỏ cho một con bò rất thấp, thức ăn cho bò thường là họ đi cắt cỏ không phải tốn chi phí để mua. Từ đó cho thấy lợi nhuận nuôi bò (không tính công lao động nhà) rất cao, đối với bò đực khoảng 4 triệu đồng/con và bò cái là 4,1 triệu đồng/con . Bảng 19: Trung bình chi phí đầu tư và thu nhập của nông hộ nuôi bò vỗ béo Chi phí đầu tư và thu nhập (triệu đồng/con) Chi phí Thu nhập 1.Tổng chi - Chi phí mua gia súc đực - Chi phí mua gia súc cái - Chi phí mua thức ăn 2. Tổng thu - Giá bán gia súc đực - Giá bán gia súc cái 3. Lợi nhuận - Gia súc đực - Gia súc cái 6,9 5 8,7 0,01 10,9 9 12,8 4 4 4,1 Về những trở ngại trong mô hình nuôi bò vỗ béo theo kết quả được trình bày ở Bảng 20 thì tương đối ít, trở ngại thường gặp là thiếu vốn sản xuất chiếm 20%, thiếu thức ăn (25%) và 55% số hộ không có ý kiến. Đa số những nông hộ sống trong vùng ngập lũ, gặp không ít khó khăn, trong khi đó chi phí chăn nuôi tương đối cao, những hộ thiếu vốn sản xuất phải đi vay mượn từ người khác để có vốn nuôi. Do chăn nuôi bò ngày càng mở rộng, thức ăn ngày càng khan hiếm, cho nên những hộ nuôi bò phải đi cắt cỏ từ nơi khác hoặc tự trồng cỏ để chăn nuôi. Bảng 20: Những trở ngại trong việc sản xuất bò vỗ béo Trở ngại trong sản xuất bò vỗ béo % nông hộ thực hiện 1. Dịch bệnh 2. Thiếu thức ăn 3. Thiếu thị trường tiêu thụ 4. Thiếu vốn 5. Không có ý kiến 0 25 0 20 55 Tóm lại, nuôi bò vỗ béo trong nông hộ ít gặp khó khăn, đem lại lợi nhuận cao, tuy nhiên tốn nhiều chi phí cho đầu tư ban đầu, cho nên đa số nông hộ phải vay mượn từ nơi khác. Bên cạnh đó, do ngành chăn nuôi ngày càng mở rộng nên tình trạng thiếu thức ăn đang là yếu tố gây trở ngại lớn đối với bà con vùng lũ. 4.5.2.4. Mô hình rau màu Theo kết quả điều tra cho thấy, trồng rau màu (cà chua, khổ qua, dưa leo, ớt, hành hẹ,) cũng là trong những mô hình canh tác trong mùa nước nổi, nhằm giải quyết việc làm cho nhiều nông hộ và đem lại hiệu quả cao. Do mô hình rau màu rất đa dạng, nên chỉ chọn đại diện hai loại phổ biến cà chua và khổ qua. Rau màu có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp nhất là mùa mưa, giá bán cao hơn nên nông dân thích trồng vào mùa này. Đối với đất trồng phải tơi xốp, thoát nước, khi cày xong phải lượm sạch cỏ, tưới nước để tạo ẩm độ cho đất. Chiều rộng liếp trồng từ 0,9 – 3 m, cao từ 0,2 – 0,6 m, chiều dài tùy thuộc vào diện tích đất trồng, rộng mương tưới 0,2 – 0,5 m và chiều sâu của mương tưới 0,2 – 0,7 m. Trước khi trồng nên xử lý đất khoảng 60% số hộ có xử lý thuốc (10% xử lý bằng thuốc, 30% xử lý bằng vôi và 20% thuốc với vôi) và 40% không xử lý thuốc được trình bày trong Bảng 21. Sau khi chuẩn bị đất xong tiến hành trồng, lượng giống sử dụng trên 1 ha cà chua khoảng 2,5 kg và khổ qua 16,5 kg. Bảng 21: Các yêu cầu kỹ thuật trồng rau màu Kỹ thuật Trung bình % nông hộ 1. Kích thước lô trồng (m) - Rộng - Cao 2. Kích thước mương tưới (m) - Rộng - Sâu 3. Xử lý đất (%) - Bằng thuốc - Bằng vôi - Thuốc và vôi - Không xử lý 4. Lượng giống sử dụng (kg/ha) - Cà chua - Khổ qua 2,2 0,3 0,3 0,3 2,5 16,5 10 30 20 40 Qua kết quả điều tra được thể hiện ở Bảng 22, lượng phân bón trên 1 ha/vụ khoảng 347 kg urê, 125 kg lân, 224 kg KCl, 349 kg DAP, 458 kg NPK, 87 kg phân bón lá và 338,3 kg phân khác. Trong đó, số hộ sử dụng phân urê chiếm 90%, 10% lân, 45% KCl, 75% DAP, 95% NPK, 30% phân bón lá và 30% sử dụng phân khác. Từ kết quả trên cho thấy, lượng phân bón sử dụng chủ yếu là phân urê, NPK và DAP. Bảng 22: Lượng phân sử dụng Lượng phân sử dụng Trung bình % nông hộ 1. Lượng phân sử dụng (kg/ha) - Urê - Lân - KCl - DAP - NPK - Phân bón lá - Phân khác 2. Số hộ sử dụng phân (%) - Urê - Lân - KCl - DAP - NPK - Phân bón lá - Phân khác 346,9 125 224,4 349,3 458,2 86,7 338,3 90 10 45 75 95 30 30 * Qua kết quả thể hiện ở Bảng 23 cho thấy: - Phương tiện tưới nước chủ yếu là máy chiếm 95% và 5% nông hộ sử dụng thùng để tưới. Trung bình 7 ngày tưới một lần, có khoảng 15% số hộ sử dụng cách tưới phun, tưới tràn (40%) và 45% tưới thấm. - Trước khi trồng phải làm giàn chắc chắn chiếm 70%, trong thời gian trồng nông dân phải làm cỏ (95%), vun gốc (55%) và 35% số hộ tỉa lá cho cây con phát triển tốt, số lần làm cỏ, vun gốc, tỉa lá khoảng 5 – 6 lần/lứa. - Giai đoạn xuất hiện cỏ bắt đầu từ khi trồng đến lúc thu hoạch: Khoảng 5% giai đoạn 10 ngày trước khi trồng (NTKT), 7 ngày sau khi trồng (NSKT) chiếm 15%, 10 NSKT (35%), 15 NSKT (5%) và 20% ở giai đoạn cỏ xuất hiện từ khi trồng đến thu hoạch. - Loại cỏ xuất hiện ở từng giai đoạn chủ yếu là cỏ bông chiếm 55%, cỏ cú (15%), rau sam (15%) và 15% cỏ chỉ, Thường nông dân dùng tay nhổ sạch cỏ chiếm 45% hoặc dùng thuốc xịt (10%) hoặc dùng loại khác chiếm 30%. - Trồng rau màu rất dễ bị sâu bệnh, loại sâu thường xuất hiện là sâu xanh da láng chiếm 70%, sâu keo (20%), sâu tơ (15%), sâu ăn tạp (10%), sâu ăn trái (10%),khi thấy các loại sâu này xuất hiện nên phun thuốc ngay để ngăn chặn sâu phát triển rộng mỗi lứa phun khoảng 7 – 8 lần. - Ngoài các sâu hại trên rau màu còn xuất hiện các bệnh như: phấn trắng chiếm 25%, đốm lá (30%), đuôi lươn (15%), ngù đọt (10%), sương mai (10%),cũng dùng thuốc để phòng trị. Thời gian phun thuốc tốt nhất là vào lúc sáng sớm và chiều mát. Số hộ phun vào lúc sáng sớm chiếm 20%, chiều mát (40%) và 40% vào sáng chiều, trong đó phun khi có sâu chiếm 70% còn lại 30% phun ngừa định kỳ. Thời gian từ ngày cuối cùng đến trước khi thu hoạch là 4 – 5 ngày. - Từ khi trồng đến bắt đầu thu hoạch đợt đầu tiên khoảng 46 – 47 ngày và đến khoảng 89 – 90 ngày thu hoạch lần cuối cùng. Bảng 23: Chăm sóc và thu hoạch Chăm sóc và thu hoạch % nông hộ Trung bình 1. Phương tiện tưới nước (%) - Máy - Thùng 2. Cách tưới (%) - Phun - Tràn - Thấm 3. Số ngày tưới/lần 4. Phương tiện (%) - Làm cỏ - Vun gốc 95 5 15 40 45 95 55 7 - Làm giàn - Tỉa lá 5. Số lần/lứa 6. Loại cỏ (%) - Cỏ bông - Cỏ chỉ - Rau sam - Cỏ cú 7. Cách trị cỏ (%) - Làm bằng tay - Phun thuốc - Khác 8. Giai đoạn xuất hiện cỏ (%) - 10 NTKT - 7 NSKT - 10 NSKT - 15 NSKT - Trồng đến thu hoạch 9. Loại sâu - Sâu xanh - Sâu ăn tạp - Sâu keo - Sâu tơ - Sâu ăn trái 10. Số lần phun thuốc 11. Thời điểm phun (%) - Sáng - Chiều - Sáng và chiều 12. Lý do phun (%) - Ngừa định kỳ - Phun khi có sâu 13. Ngày phun cuối cùng trước thu 70 35 55 15 15 15 45 10 30 5 15 35 5 20 70 10 20 15 10 20 40 40 30 70 5,2 7,4 4,7 hoạch (ngày) 14. Loại bệnh (%) - Phấn trắng - Đốm lá - Đuôi lươn - Sương mai - Ngù đọt 15. Từ khi trồng đến thu hoạch (ngày) - Lần đầu tiên - Lần cuối cùng 25 30 15 10 10 46,3 89,2 Về đối tượng mua sản phẩm, theo kết quả được trình bày ở Hình 8 thì đa số nông hộ trồng rau màu sau khi thu hoạch đều bán cho bạn hàng, vì họ đến đầu tiên chiếm 45%, hơn nữa họ mua giá tương đối cao (35%). Ngoài ra, nông hộ còn hợp đồng dài hạn với người mua chiếm 15% và 5% bạn hàng ứng tiền trước cho nông hộ làm rẫy. Điều này rất thích hợp với người làm rẫy, vì theo tâm lý của người làm rẫy thì sau khi thu hoạch xong nên cân liền để sản phẩm không bị thất thoát, có tiền mặt ngay. 45 15 35 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Đến đầu tiên Hợp đồng dài hạn Mua giá cao Ứng tiền trước Người mua % Hình 8: Đối tượng mua sản phẩm của rau màu * Về hiệu quả kinh tế, trồng màu cho năng suất và lợi nhuận cao cho nông hộ được thể hiện ở Bảng 24, mỗi vụ bà con thu lại thu nhập rất cao khoảng 87,7 triệu đồng/ha, lãi thu được là 71,7 triệu đồng/ha. Chi phí trồng màu khoảng 16 triệu đồng/ha. Trong đó, chi phí mua giống là 4,1 triệu đồng/ha, phân bón (5,7 triệu đồng/ha), thuốc bảo vệ thực vật (4,8 triệu đồng/ha), 0,1 triệu đồng/ha tiền thuê lao động và chi phí khác là 1,3 triệu đồng/ha. Nhìn chung, với chi phí thấp, trồng màu dễ bán, đem lại lợi nhuận cao cho người dân trong mùa lũ, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều hộ nông dân sống trong vùng này. Bảng 24: Trung bình chi phí đầu tư và thu nhập của nông hộ trồng rau màu 4.6. Chi phí và đầu tư khác trong sản xuất nông hộ 4.6.1. Tổng chi phí khác trong sản xuất nông hộ Ngoài những chi phí trực tiếp sản xuất mô hình (rau nhút, nấm rơm, bò vỗ béo và rau màu) còn có các chi phí chi cho các mô hình khác trong sản xuất nông hộ. Như những nông hộ làm mô hình rau nhút, ngoài trồng rau nhút ra họ còn làm những mô hình khác như trồng lúa, nuôi cá, chăn nuôi, làm rẫy, Từ kết quả điều tra được thể hiện ở Bảng 25 cho thấy, chi phí đầu tư cho mô hình khác trong sản xuất nông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1189.pdf