Luận văn Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chương 1:

C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN c ủ a c ả i c á c h

DOANH NGHIỆP NHÀ NUỚC Ở TRUNG QUỐC 6

1.1: Vai trò cúa doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường. 6

1.2Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc

tiiíớc khi liến hành cải cách . 9

1.3: Quan điểm cải cách doanh nghiệp nhà nước

cua Chính phủ Trung Q uốc.13

Chương 2:

THỤC TRẠNG CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ở TRUNG QUỐC THỜI KỲ TỪ N ẢM 1978 ĐẾN NAY 19

2.1: Các phương pháp cơ hản của cải cách doanh nghiệp nhà nước

ở Trung Quốc từ năm 1978 đến n a y. 19

2.1.1: Thực hiện sự chuyển biến về chức năng quản lý của

chính phủ đối với doanh nghiệp nhà n ư ớ c. 19

2.1.2: Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợ i cho hoạt dộng

của các doanh nghiệp nhà nư ớc.23

2.1.3: G iải quyết vấn dề sở hữu của các doanh nghiệp

nhà nước. 34

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quỹ và tiền thuê • Việc thuê bao gồm cả quyền quản lý điều hành cũng như việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp Irong một thời hạn nhất định • 42 Ẩ ỉaộ .n tư ĩtt J // Bên cạnh những biện pháp hệ thống hựp đồng quản lý , nhà nước còn đề cập tới vấn đổ đào tạo , bồi dưỡng các cán bộ quản lý kinh tế • Trong Hội nghị Trung ương 3 ( khoá 14 ) và Đại hội lần thứ 15 , Nghị quyết Trung ương 4 Đảng Cộng sản Trung Quốc chí rõ : nếu DNNN muốn tồn tại và phát iriển trong mỏi ti-ường cạnh tranh ngày càng quyếl l iệ l,muốn xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại thì không thổ không đào tạo hàng loạt nhân tài quản lý kinh tế giỏi . Do yêu cầu của nền kinh tế ihị ti-ường nên các doanh nghiệp không Ihể sử dụng lao động theo kế hoạch như liước đây . Trung Quốc đã cỏ cơ chế mới về tuyển chọn người,dùng ngưòi . Kết hợp cơ chế thi tuyển,tiến cử và dựa vào cơ chế thị trường , công khai trước toàn xã hội . Kết hợp nguyên lắc Đang quán cán bộ với quyền Hội đồng quản trị , căn cứ pháp luậl đổ chọn người , sử đụng người quản lý kinh doanh. Không còn xác định cấp bậc hành chính của doanh nghiệp và người lãnh đạo doanh nghiệp , Với cơ chế mới này , thu nhập của người quản lý kinh doanh gắn liền thành quả kinh doanh của doanh ngh iệp,cũng như họ cũng phải có trách nhiệm hơn với doanh nghiệp mình đang quản lý . Cùng với cơ chế này cỏ chế độ kiểm tia đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chế độ truy cứu trách nhiệm trong quyết sách , thực hiện thẩm ira trách nhiệm kinh tế Irong nhiệm kỳ của người lãnh đạo doanh nghiệp . Nếu người lãnh đạo doanh nghiệp do hành vi bản thân vi phạm pháp luậl , vi phạm quy định gây lổn thấl lớn cho doanh nghiệp sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo pháp lu ậ t, và không được tiếp tục đảm nhận chức vụ lãnh đạo lại đỏ cũng như chuyển chỗ khác . Như vậy ,mục tiêu xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại ,Trung Quốc đã đi được một quãng đường krơng đối dài và thu được khá nhiều kết quả,gổp phần quan trọng trong tiến trình cải cách DNNN . 43 2.1.5 : Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước giải quyết các khó khăn trước mắt : * Giải quvêt lao đông dôi dư ở các PNNN : Với những chiến lược , quyếl sách được áp dụng trong quá trình cải cách DNNN ở Trung Quốc đã nảy sinh vấn đề về lao động . Việc thanh lọc , sắp xốp lại các doanh nghiệp cũng như quá trình các doanh nghiệp cạnh tranh hình đẳng trong cơ chế thị trường đã dẫn lới lao động dôi dư tương đối lỏn. Hơn nữa đây là một trong những hậu quả cúa việc sử dụng chế độ lao động Ihco kế hoạch trước đây làm cho các DNNN hoạt độníĩ kém hiệu quả. Số lao động dôi dư ngày càng nhiều , tính chung trong cả nước,số lao động dôi dư chiếm khoảng 30% ( số liệu của uỷ ban kế hoạch phát triển ) ; trong nhiều doanh nghiệp ,số lao động dôi dư chiếm lới 50-60% . Các DNNN không những phải lo công ăn việc làm cho những người đang làm việc mà còn phải lo đời sống của cả những người đã về hưu , phải lo nhiều vấn đề xã hội lớn . Để giải quyếl vấn đề lao động dôi dư n à y,lách gánh nặng xã hội ra khỏi DNNN, Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành hàng loại các biện pháp : Thứ lỉh đ i, chủ irương "phán lưu , hạ cương” . "Phân lưu" là chuyển các quan chức của chính phú ( Ư cả Trung ương và địa phương ) về làm việc tại các nơi khác . Còn " hạ cương " là giải quyết số lao động dôi dư trong doanh nghiệp • Với chủ Irương chung như v ậ y,khi thực hiện thì đã cho phép các địa phương , doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để sáng tạo ra biện p h á p phù hợp . Đối với các cơ quan Chính phủ thực hiện hàng nhiều cách khác nhau như ; cho đi h ọ c,vé địa phương . chuyển sang ngân hàng và thuế vụ là nơi đang eần nhiều cán bộ , về các doanh nghiệp , viện nghiên cứu khoa học . Sau mội thời gian , nếu làm được việc ihì tiếp nhận . Còn những người xin vồ hưu Irước tuổi thì được hương lương cho lởi khi đủ tuổi nghỉ hưu ; ai đi học cũnii đưực hưởng lương,nhà nước sẽ cấp lương trong 3 năm . Thực lố , đối tượng thuộc diện " phân lưu " quá lớn : riêng ở Liêu Ninh trong 3 năm phải 44 phân lưu 7-8 vạn công nhân viên chức . Cũng ử đây , tổng số cán bộ công nhân viên chức của các DNNN là hơn 3 Iriệu người . Đã có 17 vạn người trong tổng số 30 vạn người dự kiến " hạ cương " đã hạ cưcíng . Ó Bắc Kinh có hơn 10 vạn người hạ cương,nhưng chí có 8 vạn người tìm được công ăn việc làm. Qua đây cho thấy vấn đề " hạ cương " cũng 1'ất lớn và khó khăn . Đổ thực hiện " phân lưu , hạ cương ” ,Trung Quốc phải sử dụng biện pháp cải cách sản phẩm và cơ cấu lạ i sản phẩm . Có sản phẩm m ớ i,mở thêm nhà xưởng sản xuấ t,nhận thầu khoán của nước ngoài sẽ có ihêm việc làm mới và như vậy sẽ có chồ để giải quyết việc làm cho những công nhân dôi dư và tiếp nhận thêm công nhân được chuyển từ nơi khác đến. Trung Quốc cũng có chính sách ưu đãi , hỗ trợ cho những công nhân tự nguyện chuyển ngành hoặc lự tìm kiếm việc làm cho mình trưức khi bị sa thái khỏi doanh nghiệp . Nhiều tỉnh , thành phố đã thành lập các Trung tâm đào tạo lạ i để tái tạo việc làm cho công nhân v iê n ,phục vụ cho •• phân lư u ,hạ cương " . Trunu tâm cấp lương tối thiểu , bảo đám y tế , đào tạo lại và lìm việc làm cho công nhân . Sau 2 năm được đào lạo lại Irung tâm và đã có nghề ihì đối với những người trẻ sẽ ra thị trường lao động để tự tìm việc là m ,đối với người nhiều tuổi Ihì cho về hưu trước tuổi hoặc hưởng trợ cấp thôi việc . Kinh phí hoạt động của Trung lâm gồm 3 nguồn từ : - Doanh nghiệp có người đưa tới trung tâm góp 1/3 . - Nhà nước trợ giúp 1/3. - Còn 1/3 lấy lừ quỹ chuyển nhượng sở hữu tài sản của doanh nghiệp . Tính đến cuối tháng 6/1998 đã có 19.846 Trung tâm tái tuyển dụng lao động dược thành lậ p . 7 'hừ h a i, giải quyết vấn đổ bảo hi cm xã hội đối với cán bộ cổng nhân viên hằng việc hình thành các công ty bảo hiểm xã h ộ i. Trước hốl , Trunu Quốc mở rộng phạm vi bảo hiểm dưỡng lão cơ bản , xác định hợp lý mức độ bảo h iể m ,lập trung liền vốn và tỷ lệ tích luỹ dành cho hảo hiểm dưỡng lão cơ bản . Từ nguồn vốn của doanh nghiệp và tiền cho 45 thuê nhượng đất đai của nhà nước,trích ra một tỷ lệ nhất định để bù đắp cho phí bảo hiổm không đủ trong các DNNN . Những công nhân viên chức nghỉ hưu mà doanh nghiệp quản lý được chuyển sang hệ thống bảo hiểm xã hội chuyên môn quản lý . Sau đ ó ,kịp thời tổng kết kinh nghiệm thí điểm cải cách chế độ báo hiểm y tế ,từ đó hoàn thiện phương án cải cách . Tiếp đến là mở rộng phạm vi thực hiện bảo hiểm thất nghiệp,điều chỉnh kết cấu sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp để tuyệt đại bộ phận số tiền này được dùng để cứu tế cho những người thất nghiệp , đồng thời lợi dụng rộng rãi mọi lực lượng Irong xã hội tri ổn khai hoạt động giới thiệu việc làm , bồi dưỡng nghề nghiệp,sản xuất để tự cứu m ình,phát triển mạnh mẽ khu vực thứ ba . Đồng th ờ i, lăng cường công tác lập pháp của chế độ bảo hiểm xã h ộ i, căn cứ vào nguyên tắc tách rời chính quyền với sự nghiệp xã h ộ i,xây dựng cơ cấu kinh tế và tổ chức giám sát quỹ bảo hiểm xã hội pháp định thống nhất, tinh giảm , kinh doanh độc lập , không dựa và phụ Ihuộc vào các ngành chủ quản hành chính của Chính phủ • Tlỉứ ba , phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực dịch vụ . Với ẤU ihế chung,khi nền kinh tế càng phái tr iể n ,đời sống nhân dân ngày càng cao thì khu vực dịch vụ càng phát triển nhanh . Nắm bắt được xu thế này , Trung Quốc đã áp dụng những biện pháp như mở rộng phạm vi hoạt đ ộ n g ,nới !-ộng quyền đối với khu vực dịch vụ ... Từ đó các doanh nghiệp ở khu vực dịch vụ đưực phái triển rầm rộ hơn và đây chính là nơi Ihu hút khá nhiều lao động đang dư thừa trong các DNNN khác,phần nào điều chỉnh được lao động từ khu vưc thừa sang khu vưc thiếu . Giải quyết vấn đề lao động dôi dư có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đi sâu cải cách DNNN ở Trung Quốc . Đặc biệt là một phương hướng chủ vếu đổ duy trì , giữ ổn định xã h ộ i,xây dựng thuận lợ i thể chế kinh tế thị trường XHCN của Trung Quốc . 46 * Giải quyết vấn đề nơ nán cua các DNNN : Công cuộc cải cách kinh lể của Trung Quốc đã bắt đầu trong lĩnh vực nống nghiệp , song vấn đề trọng lâm vẫn là việc cải tạo DNNN • Rõ ràng DNNN là chồ dựa cho nền kinh tế quốc dân,nền kinh tế thị trường mang nét ricng của Trung Quốc , đồng thời DNNN cũng là "nồi đau đầu" lớn của Chính phủ Trung Quốc . Mặc dù Trung Quốc đã có nhiều biện pháp cải cách cỏ hiệu quả đối với các DNNN , song phần lớn các doanh nghiệp vẫn đang bị lỗ hay hoạt động không có hiệu quả . ở ngân hàng đang gia tăng tích luỹ các " khoản nợ xấu " ,tức là các khoán vay đã quá hạn trả nợ cũng như các khoản mà DNNN không thể trả đưọ'c nợ . Thống đốc ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Đới Tương Long đã công nhận 25% số "nợ xấu" , trong số đó có 2% không còn nghi ngờ gì nữa là sẽ không hoàn trả được , 3% thì đã 2 năm nay không trả được lãi . Trong 2-3 năm gần đây , các DNNN trên cả nước đã náy sinh mộl xu hướng " khủng hoảng thừa " : thừa nợ ( trong 370.000 DNNN thì có khoảng 70% là con nự cúa các ngân hàng với số nợ là 500 tỷNDT); thừa công nhân ; thừa iham những và quan liêu . Tính đến cuối năm 1997 , diện các DNNN làm ăn thua lỗ lên tới 45% , hàng loạt doanh nghiệp đứng Irưỏc nguy cơ đỏng cửa . ị Nguồn : Thông tin phục vụ lãnh đ ạ o,số 23 - tháng I "2000 ) Trong bối cảnh này , Trung Quốc đã đề m mục liêu phải đưa các DNNN cơ bản Ihoát khỏi khó khăn,liến tới xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại . Chính phủ Trung Quốc đã yêu cầu chính quyền các cấp căn cứ vào tình hình cụ th ể ,lạo điều k iê n,giúp đỡ những doanh nghiệp kinh doanh khó khăn,nợ nần chồng chất này cải lạo tình hình . Những doanh nghiệp lớn và vừa gặp khó khăn do lịch sử để lại và đảm nhận trách nhiệm xã hội nặng n ổ, nhà nước phải đầu tư vố n ,nhưng lựa chọn 3 hình thức sau : M ội ĩù , khuyến khích doanh nghiệp sáp nhập , thực hiện hiện pháp miễn trả lãi hoặc kéo dài ihời gian hoàn vốn đối với những doanh nghiệp vì nự nần mà bị sáp nhập . / la i là , chuyển một bộ phận nợ tương đối lớn của những doanh nghiệp được 47 Ẩ^ ttíì/t fUf/i Jf/ hình thành do "xoá ,lhay đổi nợ" thành những doanh nghiệp do nhà nước đẩu lư . Ba là , xoá nợ cho doanh nghiệp bị phá sản • Bên cạnh đỏ , gần đây hình thành lư tưởng " chuyển nợ DNNN thành cổ phấn Bước đầu thi hành ý tướng này vào tháng 8/1999 . Bản chất của hiến nợ thành cổ phần là ở chỗ mối quan hệ " doanh nghiệp - nhà nước " được thay thế hằng quan hệ " doanh nghiệp - công ly - cổ đông - nhà nước " thông qua việc thành lập các công ty quản lý tài sản • Công ty quản lý tài sản là chủ thể đầu tư sẽ chuyển các khoản "nợ xấu" của ngân hàng thành cổ phần của công ty cổ phần .Tức là , trong quá trình hoạt động , các công ty quản lý tài sản này có quyền phát hành trái phiếu có sự đảm bảo của ngành lài chính ra công chúng , sau đ ó ,dùng vốn ihu được để mua lại các khoản nự khó đòi của ngân hàng,trực tiếp chuyển các khoản nự khó đòi này thành khoản đầu tư vào doanh nghiệp hoặc thành cổ phần của doanh nghiêp . Đối với các DNNN lâm vào tình trạng khỏ khăn,các công ly quản lý tài sán thực hiện mua lại quyền sơ hữu nợ và quyền sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư ở trong và ngoài nước của DNNN ; tổ chức lại doanh nghiệp thông qua việc chuyển nợ thành cổ phần ; thực hiện thanh l ý ,phá sản đối với các doanh nghiệp có những khoản nự khổng 丨ổ và không có khả năng Ihanh toán . Như vây, thông qua việc chuyển nợ thành cổ phần,các doanh nghiệp thay vì phải tỉả lãi các khoản vay ngân hàng đã ch uy ổn sang Irả cổ lức cho cổ đông . Đây là giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp giảm nhẹ gánh nặng nợ nần,giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh lành mạnh . Tuy nhiên chí có những DNNN có khả năng phát triển mỏi áp dụng hình thức này . Điều này cũng cho thấy Trung Quốc đang ra sức tháo gỡ cho các DNNN có tiềm năng thực sự . Chính phủ Trung Quốc hy vọng rằng có Ihể đạt được mục tiêu : cứu thoát các khoản nợ xấu cua ngân hàng , tăng cường hoàn Irả tín dụng,Irách được các rủi ro tài chính vô căn cứ ; tăng cường biến các DNNN đang bị thua lỗ Irơ thành có lãi, ihúc đẩy thay dổi cư chế hoại động kinh doanh của DNNN và tạt) lập cơ cấu doanh nghiệp hiện đại . 48 Ẩ^f/ếĩ/l tưĩ/i Jự Til ử nghiệm hình ihức chuyển nợ Ihành cổ phần đã được quyết định bắt đầu ở Nhà máy xi mãng Bắc Kinh. Ngày 2-9-1999 dưới sự lãnh đạo cúa Uv ban kinh tế và thương mại quốc gia , công ly quản lý tài sản " Trình Đại " và Liên hiệp vật liệu xây dựng Bắc Kinh đã ký kết hợp đồng liến hành Ihử nghiêm hiến nợ của xí nghiệp xi măng thành cổ phần của Hiệp hội cổ phần . Hiện t ạ i,Iham gia vào thử nghiệm có : Các doanh nghiệp lớn và siêu lớn , đóng vai trò quyết định trong nền kinh lế quốc dân ; các doanh nghiệp báo đảm hoại động cho các cỏng trình quan trọng của quốc gia trong thời gian trước mắt ; các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao và không có kế hoạch đầu lư của nhà nưỏc . Cùng với biện pháp chuyển nợ ihành cổ phần , Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp khác nhằm giúp doanh nghiệp tăng vốn , giảm n ợ ,đó là giảm lãi suấl đồng bản lệ nhằm giảm giá thành vay vốn của doanh nghiệp . Trong khoảng thời gian 1997 - 1999,Trung Quốc đã tiến hành liên liếp 5 lần giảm lãi suất đồng NDT . Chí tính ricng năm 1998,Trung Quốc đã 3 lần giảm lãi suâ"t đồng NDT và đã giảm được 263 lỷ nợ lãi cho các doanh nghiệp. Chính sách giảĩĩì lãi suấl này đã và đang có tác dụng rất lớn làm giảm đáng kể gánh nặng nợ nần c h o hệ thống các DNNN . Với việc xử lý nợ và giải quyốl số lao động dôi dư ỏ các D N N N , Trung Quốc đã bước đầu xoay chuyển được tình írạng thua lỗ hàng loạt của các DNNN trước đây . Trung Quốc đã giảm được 1/2 số DNNN làm ăn thua lồ . Nếu như trong năm 1998 cứu được 50% số DNNN khỏi tình trạng kinh doanh kém hiệu quả so với năm 1997 , thì năm 1999 , tổng lợi nhuận thu được từ các DNNN công nghiệp đã lăng lên lới 220,2 tỷ NDT , tăng 52% so với năm 1998 . 2 .2: TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở TRUNG QUỐC: Có thể nói tiến trình cải cách kinh tế ở Trung Quốc đưực bắt đầu vào cuối năm 1978 , đưực đánh dấu bằng Hội nghị Trung ương III khoá X I cúa 49 Ẩ ỉtiậ it ru in ỉ7/tạe Jự Đáng Cộng Sản Trung Quốc . Hơn 20 năm qua , xoay quanh việc đcm lại sức sống cho DNNN loại lớn và vừa , Nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp, những quan đicm cải cách đã đưực quán triệt nhất quán . Với quan đicm "hước đi phải chắc , tiến một hước , xcm một hước " , với liệu pháp "qua sông dò đá ” , quá liình cải cách DNNN trên mọi mặt có thổ được khái quát theo 4 giai đoạn và được thực hiện theo 3 bước . 2.2.1 : 4 giai đoạn của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước: Giai d o a n l : ( 1978 - 1984) Từ Hội nghị toàn quốc lần thứ III Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X I họp năm 1978 tới Hội nũhị toàn quốc lần thứ III Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X II họp năm 1984 . Giai đoạn này áp dụng chiến lược vòng cung , cánh cung là các tỉnh ven biển , sông Trường Giang làm mũi tê n ,lỉnh Quảng Châu là đầu mũi tên . Trọng tâ m ,Irọng điểm tập trung vào những nơi đ ó ,do vậy đến Quảng Châu ,thể chế thị trường ở đây đã phái Iriển hơn các nơi khác . Giai đoạn này chủ yêu là " giao quyền chia lãi " , bắl đầu từ việc điều chỉnh quan hệ phân phối giữa nhà nước và doanh nghiệp,thực hiện nhiều hình ihức Irích nộp lợi nhuận và khoán doanh lợi ,sau đổ phát triển thành mở rộng quyền lự chủ kinh doanh của doanh nghiệp và thi hành chế độ Irách nhiệm sản xuấí • Đây là lần đầu tiên phá vỡ không khí trầm lặng,im tiếng , doanh nuhiệp không có quyền , không được hưởng lợi nhuận , không có sinh k h í , bị ihể chế kinh tế tập trung cao độ dồn nén . Các doanh nghiệp này bắt đầu có một phần quyền hạn và lợi íc h ,từ đó khơi dậy sức sống sôi động của doanh nuhiệp . Tiếp nữa là từng bước mở rông quyền tự chủ của doanh nghiệp trong cá nước . Năm 1981 , Trung Quốc áp dụng biện pháp khoán lợi nhuận giao nộp tăng dần • Thực hiện thí điểm hạch toán độc lập , Nhà nước thu thuế , doanh nghiệp tự chịu Irách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh . Song đây chí là cải cách đựl đầu đối với thể chế truyền thống,bản thân nổ 50 Ẩ!fifĩit fUfit ợỵ/tí/ử Jf/ chưa hoàn thiện , chưa đổng h ộ ,ảnh hưởng tới việc thực hiện mở rộng quyền của d o a n h nghiệp . Giai đoan 2 : ( 1984-1986 ) Giai đoạn này áp dụng chiến lược chừ mục , lấy các tỉnh thuộc sổng Trường Giang cộng với đường sắt song song với sông Trường Giang làm Irợng điểm . ở giai đoạn này chủ yếu là thực hiện chế độ nộp ihuố thay cho nộp lãi . Nhà nước thu thuế, doanh nghiệp tự chủ kinh doanh , tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh . Hội nghị lần thứ 3 của Trung ương khoá X II ( iháng 10/ 1984 ) ra quyết định về cải cách ihể chế kinh tế , chính thức mở rộng quyền của DNNN với nội dung chủ yếu là : nhấn mạnh tách chính quyền với doanh nghiệp,tách quyền sở hữu với quyền kinh doanh , đa dạng hoá phương thức kinh doanh . Giai đoan 3 : ( 1987- 1993 ) Giai đoạn này áp dụng chiến lược chú trọng phát triển vùng Trung tâm mơ rộng trọng điểm tới các tỉnh dọc theo đường sắt Bắc Nam ■ Thời kỳ này , các DNNN thí điểm một cách phổ biến chế độ khoán Irách nhiệm kinh doanh,nộp thuế riêng,sau khi nộp Ihuế thì giao khoán và nhận khoán . Cũng trong giai đoạn n à y,các DNNN làm thí điểm chế độ cổ phần . Giao quyền cho doanh nghiệp Ihco phương thức ký kốl giao kèo , giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp . Chế độ khoán do các doanh nghiệp sáng lạo ra trong thực liễn cải cách , nó vừa giữ vững , không thay đổi tính chất sở hữu toàn dâ n,lại vừa nhằm vào đúng những khuyết tật của thể chế quản lý kinh tế cũ • Với việc xác định và thực hiện 14 quvền lự chủ kinh doanh ,ch uy ổn đổi chức năng của Nhà nưức , thúc đẩy cải cách đồng h ộ ,thay đổi cơ chế kinh doanh của doanh nghiệp, được Iriển khai loàn diện tạo điều kiện cho doanh nghiệp bước ra thị trường, tạo cơ sở cho việc hình thành nền kinh tế thị trường XHCN . 51 Giai đoan 4 : ( từ Iháng 11/ 1993 đến nay ) Giai đoạn này áp dụng chiến lược làn sóng , dùng lác động của các l ỉ n h ,thành trọng điểm lan toả ra các vùng xung quanh . Cuộc cải cách DNNN bước vào giai đoạn xây dựng doanh nghiệp hiện đại . Tháng 1 〗nãm 1993 , Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khoá X IV ra nghị quyết " Một số vấn đề xây dựng thể chế kinh tế thị trường XHCN " ,chỉ rõ phương hướng cải cách DNNN là xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại Ihco 4 ycu cẩu là : quyền sở hữu tài sản rõ ràn g,quyền hạn và trách nhiệm phân minh , Nhà nước và doanh nghiệp tách r ờ i,quản lý doanh nghiệp mộl cách khoa học . DNNN chuyển sang thực hiện chế độ công ty • Đồng thời với việc tiến hành Irên diện rộng , hiệu quả thu được JÕ rànụ,đây là điểu chưa từng có lừ khi liến hành cải cách doanh nghiệp đến nay . 2.2.2 : Các bước trong tiến trình cải cách DNNN : Tron^ tiến trình cải cách D N N N ,Chính phú Trung Quốc đã tiến hành qua 4 giai đoạn Ircn và theo 3 bước . Các bước đi này được Ihực hiện trong các phương pháp,hiện pháp trong SUỐI quá uình cải cách . Bưóc thứ nhất : Chuẩn b ị kỹ càng vê' lý luận và tổ chức làm th í điểm. Nghiên cứu mộl chưưng trình tổng thổ cho việc đổi mới ; thiếl kế và trình trực tiếp lên UBTƯ Đảng Cộng Sản Trung Quốc và lên Hội đổng Nhà nước quyết định. Chí đạo làm thí điểm ở một số thành phố ; Giải quyết đổng bộ những vấn đề quan trọng liên quan đến cải cách ở tất cả các B ộ ,ngành của Nhà nước , Chỉ đạo các cơ quan,bộ phận phụ thuộc ở mọi nơi tổng k ế t,Irao đổi, mớ rộng kinh nghiệm trong quá trình cái cách . Huấn luyện lực lượng nòng CỐI imng quá trình cải cách và trao đổi kinh nuhiệm với nước ngoài . 52 Ẩ ỉtttĩtt fU tn Ç T /t/ffi J fỹ Bước thứ hai : Áp dụng đại trà vào thực tế . Vấn đề cái cách ở Trung Quốc là inộl công việc có lính chất sáng lạo. Trung Quốc hướng tới phát triển một nền sản xuất hàng hoá có kế hoạch theo đường lối XHCN mang đặc điểm l iêng của Trung Quốc . Không ai có ihể nói với họ là phải sản xuất cái iiì hoặc làm thế nào trong tiến trình thực hiện cải cách . Trong quá trình đó , Hội đổng Nhà nước đã lựa chọn một số Ihành phố để làm thí điểm . về tổng thể,Nhà nước khuyến khích tất cả các thành phố , các doanh nghiệp thực hiện đổi mới . Những kinh nghiệm nít ra của họ sẽ được tổng kốl và phổ hiến rộng rãi irong toàn quốc • Và cho đến n a y ,cuộc ihử nghiệm đã dược tiến hành khắp cả nước . Việc cải cách doanh nghiệp của Trung Quốc khởi đầu từ khu vực tập Ihể và áp dụng lại vùng nông thôn . Hệ thốnií hợp đồng khoán sản phẩm cũng được bắl đầu íừ những vùng nông thôn nghèo, nơi mà những người nông dân còn thiếu lương ihực và quần áo . Sau đó áp dụng,nhân rộng ra toàn quốc . Sau kết quả dại được ở nông thôn , tiếp lục cải cách ở khu vực thành thị . Bưởc thứ ba : Thực hiện các biện pháp thúc dẩy cải cách . Đổi mới cơ chế hoạt động Irong các DNNN là một công việc đồng hộ hao gồm hàng loạt các biện pháp tác động trong lĩnh vực quản lý kinh tố vĩ mò gồm : Hệ thống kế hoạch hoá , hệ thống marketing ; cải cách trong lĩnh vực giá cả ; tiền lương ; chính sách vổ liền lệ ,lài chính , thuế,kể cả việc đổi mới hệ thống pháp luậl • *Tóm la i , mặc dù cuộc cải cách DNNN ở Trung Quốc hiện nay vẫn đang trong quá Irình tìm t ò i , thử nghiệm và tiếp tục hoàn thiên dầ n,nhưng những kinh nghiç'in cúa họ về cả mặl lv luận và thực liễn đều rất đánu quý • Chúng ta lừ việc đánh giá những mặl đã đạt được cũng như những gì còn lổn lại của nước bạ n,lừ đó tham khảo , rút kinh nghiệm đổ vận dụng vào điều kiện thực tế nưức ta trong quá trình cái átch DNNN hiçn nay . 53 2.3 : ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢ TRÌNH CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ N líớ c Ở TRUNG QUỐC : 2.3.1 : Những nét đặc thù của mỏ hình cải cách DNNN ở Trung Quốc : Phương pháp cải cách DNNN ở Trung Quốc trong hơn 20 năm qua là duy trì sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp chủ chốt trong nền kinh lế và cố gắng nâng cao hiệu quả của các doanh nuhiệp đó bằng cách lạo ra các khuyến khích theo cơ chế thị u.ường . Hầu hối các nước khi chuyển đổi cơ chế kinh lế đều áp dụng biện pháp tư nhân hoá một cách có hệ thống và |-Ộng rãi đối với các DNNN . Còn ớ Trung Q uốc,Nhà nước thực hiện chức năng là một cổ đông giống như các chủ tư nhân Irong trong các nền kinh lế thị li-ường . Nó chính là sự thay đổi phương thức quản lý tài sản nhà nước,chứ không phải thay đổi hình thức sở hữ u,đây cũng chính là nền lảng của nền " kinh tế thị trường XHCN " kiểu Trung Quốc . Trung Quốc khắng định và kiên liì với " chế độ công hữu là chủ thể , kinh lố ihuộc sở hữu nhà nước là chủ đạo " , đồng lh('ĩi xác định "việc phái huy vai trò chủ đạo của kinh lố thuộc sở hữu nhà nước,có quan hộ đến sự thành hại của công cuộc cải cách Ihổ chế kinh tế , phát huy tính ưu việl của chế độ XHCN và thực hiện các mục liêu chiến lược phát triển kinh tố xã hội " , Irong đó "cỉoanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước là Irụ cột của nền kinh tế quốc dân" • Trên thế giới , việc chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng thị trường của các nước XHCN có thể được tạm chia thành 2 hình mẫu chính . M ột là , hình mâu 'tăng tiế n ' thường áp dụng "liệu pháp sốc" về mặt chính trị - xã hội trong cải tổ theo đường hướng từ trên xuống . Điển hình của hình mẫu này là nước Nga và một số nước Đông Âu . Thực tiễn cũng đã chỉ ra bất kỳ "liệu pháp sốc" nào VC chính trị đều nhanh chỏng kéo theo " liệu pháp sốc " về mặt kinh tố với kết cục rối loạn,suy thoái về đời sống kinh tế , chính trị , xã hội là rất khỏ tránh khỏi . / la i lù ,hình mẫu •• tuần tự •• mà Trung Quốc là đại diện liêu biểu • Thực chất cúa hình mẫu này chính là liệu pháp " qua 54 c £ ffậ ft rư ỉ" \T /tếte Jự sông dò đá" đã được các nhà lãnh đạo Trung Quốc áp dụng rấí phù hợp với điều kiện tình hình của đất nước và đã thu được rất nhiều thành cổng . Trung Quốc liến hành cái cách ihco lừng bước J ấl thận Irọng : cải cách kinh tế liưỏc , chính trị sau,lừ nông ihôn ra thành ill ị , từ thí đi cm đến đại t rà ,từ dễ đến khỏ ; tiến hành chậm ,vừa làm vừa rúl kinh nghiệm ,qua thực tiễn mới tổng kết thành lý luận ; vừa tiếp thu kinh nghiệm thế giới vừa phái huy mạnh mẽ khả năng sáng tạo,năniĩ động của bản thân . Là một quốc gia khổng lồ , với số dân đông , lại luôn cỏ sự biến động lớn về chính trị xã h ộ i,bởi thế , việc Trung Quốc sử đụng phương pháp cải cách dần dần kết hợp với thử nghiệm ,sau đó phổ hiến thực hiện rộng rãi , đã có lác dụng như một chiếc neo giữ thăng bằng,đảm bảo độ an loàn cao , ổn định về chính trị trong quá liình cải cách . đảm hảo đưa nền kinh lế nói chung,và DNNN nói riêng tới quỹ đạo phát triển ổn định , hoàn thiện thêm về mặt lý luận . Mổ hình cải cách mà Trung Quốc thực hiện là một quá trình được chia ia từng giai đoạn và có sự phân vùng . Với phương pháp thử nghiệm và cải cách theo từng vùng lãnh Ihổ để làm cơ s ở , làm trọng điểm , từ đó tạo ra sự lác dụng lan loả tới các vùng xung quanh,tạo ra một môi trưởng kinh doanh, mộl thị trưởng với sự phát triển vững chắc ở từng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_doanh_nghiep_nha_nuoc_o_trung_quoc_va_nhun.pdf
Tài liệu liên quan