MỤC LỤC
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1.1 Giới thiệu .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
1.3 Nội dung nghiên cứu .2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .3
2.1 Cây Mít .3
2.1.1 Mít nghệ .5
2.1.2 Thu hoạch và bảo quản mít sau thu hoạch .5
2.2 Enzyme pectinase và đặc tính kỹthuật . 5
2.2.1 Pectinesterase (EC 3.1.1.11) .5
2.2.2 Polygalacturonase (EC 3.2.1.40) .6
2.2.3 Lyases (EC 4.2.2.10) .7
2.3 Enzyme amylase và đặc tính kỹthuật .9
2.3.1 α-amylase (EC 3.2.1.1) .9
2.3.2 β-amylase (EC 3.2.1.2).9
2.3.3 Glucoamylase (EC 3.2.1.3) . 10
2.3.4 Isoamylase(EC 3.2.1.68) và pullulanase (EC 3.2.1.41) . 10
2.3.5 Chếphẩm enzyme AMG 300L . 11
2.4 Nấm men. 12
2.5 Giới thiệu vềrượu vang . 13
2.5.1 Lịch sửrượu vang . 13
2.5.2 Các loại rượu vang . 13
2.6 Biến đổi sinh hoá trong quá trình lên men. 14
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men . 19
2.7.1 Ảnh hưởng của nhiệt độlên men . 19
2.7.2 Ảnh hưởng của pH . 19
2.7.3 Ảnh hưởng của nồng độdịch lên men. 19
2.7.4 Ảnh hưởng của ánh sáng . 19
2.7.5 Ảnh hưởng ethanol . 20
2.8 Sản phẩm phụtrong quá trình lên men . 20
2.8.1 Sựtạo thành acid . 20
2.8.2 Sựtạo thành alcol cao phân tử. 22
2.8.3 Sựtạo thành este . 22
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1 Vật liệu. 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu . 23
3.2.1 Sơ đồsản xuất chung . 23
3.2.2 Phân tích thành phần nguyên liệu . 25
3.2.3 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính
của enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột . 25
3.2.4 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độenzyme glucoamylase
và thời gian đến khảnăng thủy phân nguyên liệu mít nghệ . 26
3.2.5 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của độBrix và giá trịpH đến hàm
lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít. . 28
3.2.6 Thí nghiệm 4: Xác định hằng sốKm
của chếphẩm enzyme
glucoamylase . 29
Chương 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 31
4.1 Phân tích thành phần nguyên liệu. 31
4.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính
của enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột . 32
4.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độenzyme glucoamylase
và thời gian thủy phân đến khảnăng thủy phân nguyên liệu mít nghệ . 34
4.4 Thí nghiệm 3: Theo dõi ảnh hưởng của độBrix và giá trịpH đến hàm
lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít. . 36
4.5 Thí nghiệm 4: Xác định hằng sốKm
của chếphẩm enzyme amylase . 41
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ . 42
5.1 Kết luận . 42
5.2 Đềnghị . 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 45
PHỤCHƯƠNG . I
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . I
1.1 Xác định độ ẩm nguyên liệu mít. I
1.2 Phương pháp kiểm tra độcồn. I
1.3 Xác định acid toàn phần của rượu . II
1.4 Xác định hàm lượng ester của rượu. III
1.5 Định tính furfurol . III
1.6 Xác định hàm lượng đường khửtheo phương pháp Bertrand .IV
1.7 Phân tích thành phần methanol.VI
1.8 Xác định hàm lượng aldehyde .IX
2. T I Ê U C H U ẨN V I ỆT N A M (TCVN 7045 : 2002). XIII
2.1 Phạm vi áp dụng . XIII
2.2 Tiêu chuẩn viện dẫn . XIII
2.3 Định nghĩa .XIV
2.4 Yêu cầu kỹthuật .XIV
2.4.1 Yêu cầu cảm quan .XIV
2.4.2 Chỉtiêu hoá học .XIV
2.4.3 Giới hạn hàm lượng kim loại nặng .XIV
2.4.4 Chỉtiêu vi sinh vật . XV
2.4.5 Phụgia thực phẩm . XV
2.5 Phương pháp thử . XV
2.6 Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển. XVI
2.6.1 Bao gói . XVI
2.6.2 Ghi nhãn . XVI
2.6.3 Bảo quản. XVI
2.6.4 Vận chuyển . XVI
3. CÁC KẾT QUẢTHÍ NGHIỆM .XVII
3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính của
enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột.XVII
3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độenzyme amylase và thời
gian đến khảnăng thủy phân nguyên liệu mít nghệ .XVII
3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của độBrix và giá trịpH đến hàm
lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít. . XVIII
4. CÁC KẾT QUẢPHÂN TÍCH THỐNG KÊ.XIX
4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính của
enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột.XIX
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độenzyme glucoamylase và
thời gian đến khảnăng thủy phân nguyên liệu mít nghệ .XIX
4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của độBrix và giá trịpH đến hàm
lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít. . XX
Các chỉtiêu cảm quan rượu . XXI
4.3.1 Màu sắc . XXI
4.3.2 Mùi .XXII
4.3.3 Vị .XXII
77 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2954 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải thiện chất lượng rượu vang mít, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Ở nhiệt độ này thì tốc độ lên men sẽ chậm nhưng chất
lượng sản phẩm lên men tốt do hạn chế được sự lên men sinh ra các sản phẩm phụ
như: methanol, glycerin và các rượu bậc cao.
Ở nhiệt độ cao, hoạt tính của nấm men sẽ giảm nhanh, nhưng chủ yếu là trong điều
kiện nhiệt độ này dịch lên men tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lactic và nấm
men dại phát triển.
2.7.2 Ảnh hưởng của pH
Nồng độ của ion H+ trong môi trường lên men có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
nấm men. Chúng có khả năng làm thay đổi điện tích các chất của vỏ tế bào, làm
tăng hoặc giảm mức độ thẩm thấu của các chất dinh dưỡng cũng như chiều hướng
của quá trình lên men. Mỗi vi sinh vật chỉ có thể hoạt tốt trong trạng thái ion nhất
định, trạng thái này phụ thuộc vào pH của môi trường lên men.
Trong điều kiện lên men rượu, pH tối ưu để tạo ra rượu etylic là 4,5-5,5. Nếu tăng
pH thì bị nhiễm khuẩn, glycerine sẽ tạo ra nhiều hơn và do đó làm giảm hiệu suất
lên men.
Ở pH ≤ 4,2 nấm men phát triển tuy chậm hơn so với ở pH 4,5-5,0 nhưng tạp
khuẩn hầu như không phát triển (Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng,
2000).
2.7.3 Ảnh hưởng của nồng độ dịch lên men
Nồng độ dịch đường lên men quá cao sẽ dẫn đến làm tăng áp suất và làm mất cân
bằng trạng thái sinh lý của nấm men. Kết quả là rượu nhiều sẽ ức chế không chỉ tạp
khuẩn mà ức chế cả nấm men. Mặt khác đường nhiều sẽ dẫn đến tổn thất hoặc kéo
dài thời gian lên men. Ngược lại nếu nồng độ dịch đường lên men thấp sẽ không
kinh tế vì sẽ làm giảm năng suất của thiết bị lên men.
Thường người ta khống chế nồng độ chất khô của dịch lên men rượu vang quả
khoảng 22%Bx.
2.7.4 Ảnh hưởng của ánh sáng
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 20
Ánh sáng là yếu tố kìm hãm hoạt động của nấm men vang. Đặc biệt, các tia cực tím
trong ánh sáng sẽ giết chết tế bào nấm men. Vì vậy, quá trình lên men phụ thuộc
vào thời tiết của từng mùa.
Tuy nhiên, nếu sản phẩm rượu (hoặc dịch lên men) tiếp xúc với ánh sáng thì sẽ dẫn
đến việc oxy hoá các loại vitamine của dịch lên men, làm giảm chất lượng sản
phẩm.
2.7.5 Ảnh hưởng ethanol
Sản phẩm chủ yếu của quá trình lên men kỵ khí là ethanol. Ethanol kìm hãm hoạt
động sống của tế bào nấm men, tuy nhiên mức độ kìm hãm khác nhau đối với từng
chủng, nòi nấm men khác nhau. Ví dụ: đối với S. ellipsoideus có thể chịu đựng
được độ cồn 18% thể tích. Khả năng chịu đựng của nấm mốc, vi khuẩn thì kém hơn
nhiều so với nấm men. Điều này thực sự có ý nghĩa lớn trong sản xuất, bởi vì khi
quá trình lên men kỵ khí bắt đầu xảy ra thì ethanol hình thành trong môi trường lên
men có tác dụng kìm hãm sự phát triển nấm mốc, vi khuẩn và nấm men dại. Vì thế,
môi trường lên men chỉ tạo điều kiện cho nấm men vang phát triển.
2.8 Sản phẩm phụ trong quá trình lên men
Trong quá trình lên men, ngoài sản phẩm chính là ethanol và CO2 còn tạo ra nhiều
chất khác. Bằng phân tích sắc kí người ta phát hiện trên 50 chất khác nhau, nhưng
có thể xếp thành 4 nhóm chính: acid, este, aldehyde và alcol cao phân tử.
2.8.1 Sự tạo thành acid
Trong quá trình lên men rượu, luôn luôn có sự tạo thành các acid hữu cơ: acetic,
lactic, citric, pyrovic và succinic nhưng nhiều nhất là acetic và lactic.
Acid acetic có thể được tạo thành từ phản ứng oxy hoá khử giữa hai andehyd acetic:
CH3CHO + CH3CHO + H2O = CH3COOH + C2H5OH
Acid lactic được tạo thành bởi pyruvat dehydronase theo phản ứng:
CH3CO – COOH + NAD.H2 = CH3CHOHCOOH + NAD
Hoặc
CH2O(H2PO3)CHOHCHO + H2O = CH3CHOHCOOH + H3PO4
Glycerine và aldehyde đều là sản phẩm trung gian của lên men rượu. Trong điều
kiện lên men nhằm mục đích chỉ thu ethanol, người ta khống chế pH của dịch lên
men trong giới hạn 4,5-5,2. Với điều kiện ấy lượng glycerin tạo thành chỉ chiếm
0,3-0,45% dịch sau lên men. Glycerine chỉ được tạo thành trong giai đoạn cảm ứng
khi mà lượng acetaldehyde tạo thành còn ít, hydro từ NADH2 được chuyển đến
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 21
glyceraldehyde-3-phosphat để tạo thành glycerin-3-phosphat. Sau đó glycerin-3-
phosphat bị mất gốc phosphat và tạo thành glycerin.
CH-OH
CH2OP O
OH
C
H
O
(PGA)
NADH, H+ NAD+
Alcohol dehydrogenase
CH-OH
OH
O
OH
CH2-OH
Glycerin-3-phosphat
CH-OH
CH2OP
OH
O
OH
CH2-OH
Glycerin-3-phosphat
CH-OH
CH2-OH
CH2-OH
Phosphatase
- Pi
Glycerin
Nếu tăng pH tới kiềm thì lượng glycerin tạo thành tăng tới 23,4% (Nguyễn Đình
Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng. 2000). Trong điều kiện này thì acetaldehyde không
bị khử thành ethanol như trước. Khi đó, chất nhận hydro từ NADH2 là
dihydroxyacetonphosphat và kết quả cuối cùng là tạo thành glycerin theo phản ứng:
C
CH2OP
OH
O
OH
CH2OH
H
O
(PDA)
NADH, H+ NAD+
Alcohol dehydrogenase
CH-OH
CH2OP
OH
O
OH
CH2-OH
Glycerin-3-phosphat
CH-OH
CH2OP
OH
O
OH
CH2-OH
Glycerin-3-phosphat
CH-OH
CH2-OH
CH2-OH
Phosphatase
- Pi
Glycerin
(Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng, 2000).
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 22
2.8.2 Sự tạo thành alcol cao phân tử
Một trong những sản phẩm phụ quan trọng được tạo thành trong quá trình lên men
rượu, là các rượu có số nguyên tử carbon lớn hơn hai. Các rượu này tuy ít nhưng
nếu có lẫn vào sản phẩm sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Đó là các
rượu propylic, izobutylic,... Hàm lượng của chúng chỉ chiếm khoảng 0,4-0,5% so
với cồn etylic nhưng gây cho sản phẩm có mùi hôi khó chịu.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, sự tạo thành alcol cao phân tử chỉ phụ thuộc vào
cấu trúc và hàm lượng acid amin có trong dịch lên men. Theo giáo sư Vexelop, việc
tạo thành alcol cao phân tử xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn sinh trưởng của nấm
men. Trong giới hạn pH từ 3,0 – 5,0, alcol cao phân tử tích tụ trong dịch lên men sẽ
nhiều hơn, nhưng nếu tiếp tục tăng pH thì hàm lượng alcol cao phân tử sẽ giảm. Sục
khí vào dịch lên men sẽ làm tăng sự tạo thành alcol cao phân tử, bổ sung acid amin
vào dịch lên men cũng làm tăng hàm lượng alcol cao phân tử (Nguyễn Đình
Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng, 2000).
2.8.3 Sự tạo thành este
Song song với việc tạo ra acid và rượu, dưới tác dụng của enzyme esterase của nấm
men, các acid và rượu sẽ tác dụng lẫn nhau để tạo thành những este tương ứng:
R1CH2OH + R2COOH → R2COO-CH2R1 + H2O
Sự tạo thành este sẽ xảy ra dễ dàng hơn khi các cấu tử tham gia phản ứng là các
aldehyde:
R1CHO + R2CHO → R1COO-CH2R2
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 23
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ
Thực phẩm, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ ngày 26/02/2006 đến 18/5/2007.
Thiết bị và dụng cụ
pH kế;
Bếp điện;
Máy xay sinh tố;
Cân phân tích;
Brix kế;
Thiết bị chưng cất rượu;
Cồn kế;
Các bình lên men có thể tích 3500 ml;
Máy so màu UV – VIS.
Nguyên liệu
Mít nghệ;
Đường saccharose;
Nấm men thuần Saccharomyces cerevisiae;
Các chế phẩm enzyme thương mại: Glucoamylase và Pectinase.
Hóa chất
Các hóa chất cần thiết dùng để phân tích: đường tổng, fufurol, aldehyd,
ester, acid toàn phần như: NaOH 0,1N, Na2SO4, phenolphtalein, H2SO4,....
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Sơ đồ sản xuất chung
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 24
Cồn thực phẩm
Nước
Thịt quả
Acid ascorbic 0,15%
Đường
Acid citric
Nước
Mít nguyên liệu
Xử lý lấy thịt quả
Xay
Bổ sung enzyme
Lọc 1
Phối chế
Thanh trùng
NaHSO3 , 122mg/lít
Cấy nấm men
0,04%
Lên men chính
7 - 8 ngày
Lên men phụ
20 ngày
Lọc 2
Điều vị
Chiết chai
Sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 25
3.2.2 Phân tích thành phần nguyên liệu
+ Mục đích: phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu làm cơ sở để
xây dựng phương pháp chế biến các thí nghiệm tiếp theo.
+ Chỉ tiêu cần phân tích:
Ẩm độ: xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy khô ở nhiệt độ 105oC đến
khối lượng không đổi;
Acid toàn phần: xác định bằng phương pháp chuẩn độ với NaOH 0,1N;
Đường tổng số: định lượng bằng phương pháp Bertrand;
pH: sử dụng máy đo pH;
Hàm lượng chất khô hòa tan: chiết quang kế.
3.2.3 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính của
enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột
+ Mục đích: tìm giá trị pH và nhiệt độ tối ưu cho sự phân giải tinh bột từ đó
áp dụng cho quá trình đường hóa nguyên liệu mít nghệ.
+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
B1 B2 B3 B4 B5
Tinh bột 5%
Điều chỉnh pH và nhiệt độ
B1 B2 B3 B4 B5 B1 B2 B3 B4 B5
A1 A2 A3 A4 A5
B1 B2 B3 B4 B5 B1 B2 B3 B4 B5
Bổ sung enzyme glucoamylase
0,025%
Thủy phân (thời gian 15 phút)
Vô hoạt enzyme (thời gian 15 phút)
Phân tích đường khử
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 26
Thí nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên với 2 nhân tố, 2 lần lặp lại;
Nhân tố A: các giá trị nhiệt độ (5 mức độ);
A1 = 40oC; A2 = 50oC; A3 = 60oC; A4 = 70oC; A5 = 80oC;
Nhân tố B: trị số pH (5 mức độ);
B1 = 3,5; B2 = 4,0; B3 = 4,5; B4 = 5,0; B5 = 5,5.
+ Phương pháp tiến hành:
Lấy 50ml dịch tinh bột 5%;
Bổ sung enzyme amylase vào hỗn hợp này với nồng độ 0,025 %.
Chỉnh nhiệt độ và pH ở 5 mức độ khác nhau như sơ đồ trên;
Thủy phân dịch tinh bột đã được điều chỉnh pH ở 5 mức độ như trên.
Thời gian thủy phân là 15 phút, thời gian nâng nhiệt nhiệt 2 phút 30 giây.
+ Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng đường khử trong dung dịch thủy phân bằng phương pháp
Bertrand.
3.2.4 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme glucoamylase và thời
gian đến khả năng thủy phân nguyên liệu mít nghệ
+ Mục đích: xác định nồng độ enzyme amylase và thời gian thích hợp cho
hiệu suất thủy phân nguyên liệu đạt hiệu quả cao.
+ Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên với 2 nhân tố, 2 lần lặp lại;
Nhân tố C: nồng độ enzyme glucoamylase (4 mức độ);
C1 = 0,1 %; C2 = 0,2 %; C3 = 0,4 %; C4 = 0,6 %;
Nhân tố D: thời gian thủy phân (5 mức độ);
D1 = 15phút; D2 = 30 phút; D3 = 60 phút; D4 = 90 phút; D5 = 120 phút
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 27
+ Phương pháp tiến hành:
Múi mít chín đem xay nhuyễn;
Mỗi mẫu lấy 30g thịt mít xay nhuyễn cho vào bình tam giác 250ml;
Thêm 55ml nước cất và chỉnh pH tối ưu được xác định ở thí nghiệm
trước;
Bổ sung enzyme glucoamylase với 4 nồng độ khác nhau như được nêu
ở trên;
Thủy phân ở nhiệt độ tối ưu đã được xác định ở thí nghiệm trước với 5
mức độ thời gian: 15 phút; 30 phút; 60 phút; 90 phút và 120 phút;
Làm thí nghiệm với mẫu đối chứng không bổ sung enzyme amylase.
+ Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng đường khử trong dung dịch thủy phân bằng phương pháp
Bertrand.
Mít thịt quả xay nhuyễn
Cân mít xay nhuyễn & thêm nước cất
Điều chỉnh pH và nhiệt độ
Bổ sung enzyme và thủy phân
Vô hoạt enzyme (thời gian 15 phút)
Phân tích đường khử
D1 D2 D3 D4 D5 D1 D2 D3 D4 D5 D1 D2 D3 D4 D5 D2 D4 D1 D3 D5
C1 C3 C4 C2
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 28
3.2.5 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của độ Brix và giá trị pH đến hàm lượng
rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít.
+ Mục đích: tìm được phương pháp tối ưu thuận lợi cho quá trình lên men
và thu được thành phẩm đạt chất lượng cao.
+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên với 2 nhân tố, 1 lần lặp lại;
Nhân tố E: giá trị brix (3 mức độ);
E1 = 21% Brix; E2 = 23% Brix; E3 = 25% Brix;
Nhân tố F: giá trị pH (3 mức độ);
F1 = 3,5; F2 = 4,0; F3 = 4,5;
DC là mẫu đối chứng không có bổ sung enzyme;
+ Phương pháp tiến hành:
Chọn nguyên liệu: mít được mua ở phường Long Tuyền-quận Bình Thủy-
thành phố Cần Thơ, chọn múi chín – vàng – thơm;
Mít thịt quả xay nhuyễn (thịt quả 35%)
Điều chỉnh pH và độ Brix
F1 F2 F3 F1 F2 F3 F1 F2 F3
E1 E2 E3 DC
Lên men chính
...
...
Sản phẩm
...
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 29
Đem rửa sạch, rồi xay nhuyễn với tỉ lệ thịt quả 35%
Bổ sung enzyme: amylase và pectinase với nồng độ tối ưu đã được xác định
ở các thí nghiệm trước;
Tiến hành thủy phân với điều kiện nhiệt độ, pH và thời gian được xác định ở
thí nghiệm trước;
Sau khi thủy phân tiến hành lọc, sau đó mỗi mẫu lấy 3500g dịch quả;
Bổ sung nước đường, chỉnh nồng độ Brix ở 3 mức độ thí nghiệm;
Chỉnh pH theo 3 mức độ thí nghiệm;
Cấy nấm men giống tỉ lệ 0,04 %;
Sau khi cấy chủng nấm men vào, khuấy đều và đậy kín nắp lại. Quan sát quá
trình lên men khoảng 7 - 8 ngày ở nhiệt độ phòng. Ở giai đoạn này, hàng ngày ta
tiến hành khảo sát một lần, mỗi lần khảo sát đồng thời 10 mẫu đến khi quá trình lên
men chính kết thúc (không còn thấy bọt khí CO2 xuất hiện di chuyển từ dưới lên bề
mặt).
+ Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng ethanol sinh ra, xác định bằng phương pháp
chưng cất rượu.
Kết thúc quá trình lên men chính ta tiến hành lọc thô bằng vải lọc, sau đó
tiến hành lên men phụ 20 ngày.
Tiến hành lọc lại và ổn định rượu.
+ Chỉ tiêu theo dõi:
Chỉ tiêu cảm quan:
Độ trong;
Màu sắc;
Mùi vị.
Phân tích các chỉ tiêu hóa học:
Xác định nồng độ ethanol trong sản phẩm;
Định tính furfurol;
Hàm lượng đường tổng số;
Hàm lượng acid toàn phần;
Hàm lượng ester;
Hàm lượng aldehyde;
Hàm lượng methanol.
3.2.6 Thí nghiệm 4: Xác định hằng số Km của chế phẩm enzyme glucoamylase
+ Mục đích: xác định nồng độ cơ chất thích hợp để hoạt tính enzyme
amylase cao nhất.
+ Bố trí thí nghiệm:
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 30
Lấy 50ml dịch tinh bột
pH thủy phân 4,2
Nhiệt độ thủy phân 65oC
Nồng độ enzyme sử dụng 0,025%
Thời gian thủy phân 15 phút (nâng nhiệt 3 phút 30 giây)
Vô hoạt enzyme (thời gian 15 phút)
+ Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng đường khử trong dung dịch thủy phân bằng phương pháp
Bertrand.
Enzyme glucoamylase
Tinh bột
5% 10% 30% 40% 45% 20% 25% 15% 35%
Thủy phân
Vô hoạt enzyme
Chuẩn đường khử
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 31
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân tích thành phần nguyên liệu
Kết quả phân tích thành phần của nguyên liệu mít được ghi nhận trong (Bảng 6).
Bảng 6. Thành phần của nguyên liệu
Chỉ tiêu Giá trị
pH
Acid toàn phần, mg/g
Hàm lượng đường tổng, %
Hàm lượng chất khô hòa tan, %
Độ ẩm, %
5,33
1,95
23,48
28,00
66,25
Qua kết quả thí nghiệm ta nhận thấy: pH của nguyên liệu ở mức giá trị tương đối
cao, giá trị pH này không thuận lợi cho quá trình lên men. Bên cạnh đó, giá trị pH
cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát triển và làm hư hỏng sản
phẩm. Do vậy, khi sử dụng dịch quả mít để lên men cần phải điều chỉnh pH của
dịch lên men xuống khoảng 3,5-4,5, điều kiện pH này thuận lợi cho quá trình hoạt
động của tế bào nấm men. Mặt khác, giá trị pH thấp này còn có tác dụng ức chế
hoạt động của các loại vi khuẩn gây hư hỏng sản phẩm (vi khuẩn lên men acetic, vi
khuẩn gây thối,...).
Hàm lượng chất khô hòa tan của nguyên liệu tương đối thích hợp cho việc sử dụng
dịch quả để lên men rượu vang. Tuy nhiên, để điều chỉnh cho màu sắc và mùi vị của
sản phẩm được hài hòa và làm tăng hiệu quả kinh tế nên dịch lên men được pha
loãng với tỉ lệ dịch quả chiếm 35%. Do vậy, dịch lên men phải bổ sung thêm đường
để nâng hàm lượng chất khô hòa tan lên khoảng 20-25% Brix tạo điều kiện thuận
Hình 9. Múi mít sau khi xử lý Hình 8. Nguyên liệu trái mít
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 32
cho nấm men hoạt động và tạo ra hàm lượng rượu etylic cần thiết để bảo quản sản
phẩm.
4.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính của
enzyme glucoamylase trong quá trình thủy phân tinh bột
Do đặc điểm của nguyên liệu mít là khi chín vẫn còn hàm lượng tinh bột cao trong
thịt quả. Vì vậy, khi lên men nếu hàm lượng tinh bột không được thủy phân thì sản
phẩm sẽ không được trong và có hiện tượng đục sương. Do vậy, đường hóa nguyên
liệu là một công đoạn không thể thiếu đối với công nghệ lên men rượu vang mít.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng chế phẩm enzyme glucoamylase 300L của hãng
NOVO để thực hiện quá trình đường hóa (sử dụng phương pháp malt). Tuy nhiên,
để giúp cho quá trình thủy phân tinh bột đạt hiệu quả cao, chúng tôi thực hiện thí
nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của amylase. Do mỗi enzyme
có một khoảng pH và một khoảng nhiệt tối thích, do vậy trong thí nghiệm này
chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hoạt tính của chế
phẩm enzyme glucoamylase
Thí nghiệm được tiến hành với hai nhân tố và hai lần lặp lại. Cơ chất được sử dụng
là tinh bột 5%. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong (Bảng 7).
Bảng 7. Hàm lượng đường khử thu được sau quá trình đường hóa ở điều kiện pH và nhiệt độ
khác nhau
Nhiệt độ
pH
40 50 60 70 80 Trung bình (pH)
3,5
4,0
4,5
5,0
5,5
1,94
2,23
2,22
1,78
1,47
2,27
2,49
2,14
1,87
1,64
3,89
4,86
4,44
4,36
3,68
3,49
4,75
4,54
3,88
3,43
1,72
2,09
1,97
1,51
1,07
2,66c
3,28a
3,06b
2,68c
2,26d
Trung bình
(nhiệt độ) 1,93
d
2,08c 4,24a 4,02b 1,67e
Ghi chú
Các số liệu có cùng chữ cái đi kèm thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ ý nghĩa 1 %.
Chữ số in đậm thể hiện mẫu có hàm lượng đường thu được cao nhất so với các mẫu còn lại.
Các giá trị ghi trong bảng là kết quả trung bình của 2 lần lặp lại.
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 33
Hình 10. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt và pH đối với hoạt tính glucoamylase
Qua kết quả thống kê trong (Bảng 7) cho thấy, các yếu tố nhiệt độ và pH của dịch
khi thủy phân có ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme glucoamylase. Đối với ảnh
hưởng của nhiệt độ ta thấy: với các mức nhiệt độ thủy phân 60oC và 70oC thì hàm
lượng đường khử sinh ra tăng gấp 2 lần so với các mức nhiệt độ 40oC, 50oC và
80oC. Trong đó, với mức nhiệt độ thủy phân 60oC thì hàm lượng đường khử thu
được trong các mẫu là cao nhất và hàm lượng đường khử thu được thấp khi thủy
phân ở mức nhiệt độ 80oC.
Khi xét về mặt ý nghĩa thống kê ta thấy hàm lượng đường khử thu được khi thủy
phân ở các chế độ nhiệt độ có sự khác biệt ý nghĩa ở mức 1%.
Từ kết quả thống kê trong (Bảng 7) ta có nhận xét: với khoảng nhiệt độ 60-70oC là
khoảng nhiệt độ tối thích cho enzyme glucoamylase hoạt động, trong khoảng nhiệt
độ 40-50oC thì hoạt tính của enzyme glucoamylase yếu, do khoảng nhiệt không
thích hợp cho enzyme glucoamylase hoạt động, đối với mức nhiệt độ 80oC và trên
80oC thì hoạt tính của enzyme bị ức chế.
Bên cạnh ảnh hưởng của nhiệt độ thì pH cũng có ảnh hưởng đến hoạt tính của
enzyme glucoamylase. Với khoảng pH 4,0-4,5 thì hàm lượng đường khử thu được
cao hơn 1,5 lần so với các mức pH còn lại. Trong đó, khi thủy phân ở mức giá trị
pH 4,0 thì hàm lượng đường khử thu được có giá trị cao nhất (3,28%).
Khi xét về mặt ý nghĩa thống kê ta thấy hàm lượng đường khử thu nhận được khi
thủy phân ở giá trị pH 3,5 và 5,0 không có sự khác biệt ý nghĩa. Hàm lượng đường
khử thu nhận được khi thủy phân ở các giá trị pH khác có sự khác biệt ý nghĩa ở
mức 1%.
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 34
Qua số liệu thống kê trên ta có nhận xét: khoảng pH tối ưu cho hoạt động của
enzyme glucoamylase là 4,0-4,5.
Dựa trên đồ thị ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến hoạt tính enzyme glucoamylase
(Hình 10), ta có nhận định: hàm lượng đường khử thu nhận được có giá trị cao nhất
hay nói cách khác là đồ thị có đỉnh tại giá trị pH 4,2 và nhiệt độ 65oC.
Qua các kết quả nhận định trên, chúng tôi quyết định chọn chế độ nhiệt độ 65oC và
pH 4,2 để enzyme glucoamylase thủy phân khi tiến khi tiến hành các thí nghiệm
sau.
4.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme glucoamylase và
thời gian thủy phân đến khả năng thủy phân nguyên liệu mít nghệ
Ngoài hai yếu tố nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme glucoamylase,
thì hai yếu tố nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian thủy phân cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thủy phân tinh bột của nguyên liệu và chất lượng dịch
thu nhận được sau thủy phân. Vì vậy, để thu được dịch sau thủy phân có chất lượng
tốt và thời gian thủy phân thích hợp, chúng tôi tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh
hưởng của nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian thủy phân đến khả năng thủy
phân nguyên liệu mít.
Thí nghiệm được tiến hành với các giá trị nồng độ enzyme amylase: 0,1%; 0,2%;
0,4% và 0,6%, các chế độ thời gian thủy phân: 15 phút; 30 phút; 60 phút; 90 phút và
120 phút. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong (Bảng 8).
Bảng 8. Hàm lượng đường khử thu được sau quá trình thủy phân bằng enzyme glucoamylase
với các mức nồng độ và thời gian khác nhau
Thời gian
Nồng độ 15 phút 30 phút 60 phút 90 phút 120 phút
Trung bình
(nồng độ)
0,1%
0,2%
0,4%
0,6%
7,28
8,19
8,89
9,47
11,09
11,84
12,93
12,69
11,64
12,25
13,16
12,93
11,64
12,69
13,16
13,16
12,47
13,16
13,41
13,16
10,83c
11,63b
12,31a
12,28a
Trung bình
(thời gian) 8,46
d
12,14c 12,49b 12,66b 13,05a
Ghi chú
Các số liệu có cùng chữ cái đi kèm thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ ý nghĩa 1 %.
Chữ số in đậm thể hiện mẫu có hàm lượng đường thu được cao nhất so với các mẫu còn lại.
Các giá trị ghi trong bảng là kết quả trung bình của 2 lần lặp lại.
Hàm lượng đường trong mẫu đối chứng: 5,633%
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 35
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme và thời gian khi thủy phân mít
5
7
9
11
13
15
0 30 60 90 120 150
Thời gian
phút
HL đường %
0,10%
0,20%
0,40%
0,60%
Hình 11. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến hàm lượng đường khử sinh
ra ở các mức nồng độ enzyme glucoamylase khác nhau
Qua kết quả thống kê ở (Bảng 8) ta có nhận định: với cùng nồng độ cơ chất, quá
trình thủy phân được tiến hành ở cùng nhiệt độ, pH và thời gian thủy phân như nhau
nhưng ở 4 nồng độ enzyme glucoamylase khác nhau thì hàm lượng đường khử thu
được tăng theo nồng độ enzyme.
Tuy nhiên khi xét về mặt ý nghĩa thống kê ta thấy hàm lượng đường khử thu nhận
được khi thủy phân với nồng độ enzyme amylase ở 0,4% và 0,6% không có sự khác
biệt ý nghĩa ở mức 1%, hàm lượng đường khử thu nhận được khi thủy phân ở các
nồng độ enzyme amylase còn lại có sự khác biệt ý nghĩa ở mức 1%.
Đối với yếu tố thời gian, khi thủy phân nguyên liệu mít thì hàm lượng đường khử
thu nhận được tăng theo thời gian thủy phân. Tuy nhiên, khi xét về mặt ý nghĩa
thống kê ta thấy hàm lượng đường khử thu được không có sự khác biệt ý nghĩa khi
thủy phân ở chế độ thời gian 60 phút và 90 phút, hàm lượng đường khử thu được có
sự khác biệt ý nghĩa đối với các mẫu thủy phân ở chế độ thời gian còn lại.
Theo số liệu thu nhận được trong (Bảng 8) và (Hình 11) ta thấy: hàm lượng đường
khử thu nhận được khi thủy phân với chế độ: nồng độ enzyme 0,4% thời gian 60
phút; nồng độ enzyme 0,4% thời gian 90 phút và nồng độ enzyme 0,6% thời gian
120 phút tương đối cao (13,16%) và không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê.
Do vậy chúng tôi quyết định chọn nồng độ enzyme glucoamylase 0,4% và thời gian
thủy phân 60 phút để tiến hành cho các thí nghiệm sau.
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp & SHƯD 36
4.4 Thí nghiệm 3: Theo dõi ảnh hưởng của độ Brix và giá trị pH đến hàm
lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men rượu vang mít.
Trong quá trình lên men, nấm men sử dụng chất dinh dưỡng trong dịch lên men để
tăng sinh khối và tạo ra rượu. Hàm lượng rượu sinh ra trong quá trình lên men là rất
quan trọng. Nếu hàm lượng rượu sinh ra thấp thì trong quá trình lên men và trong
thời gian bảo quản rượu sẽ dễ bị hư hỏng. Bởi vì khi hàm lượng rượu trong sản
phẩm thấp thì không đủ để ức chế các loại vi khuẩn và nấm mốc gây hại. Trong thí
nghiệm nà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cải thiện chất lượng rượu vang mít.pdf