Luận văn Cải thiên môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục bảng

Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn

LỜI MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦ N THIẾ T CẢ I THIÊN MÔI ̣

TRƯỜ NG ĐẦ U TƯ NƯỚ C NGOÀ I .5

1.1 Tổng quan về môi trườ ng đầu tư .5

1.1.1. Khái niêm v ̣ ề môi trườ ng đầu tư.5

1.1.2. Đăc đi ̣ ểm của môi trườ ng đầu tư.6

1.1.2.1. Tính khá ch quan của môi trườ ng đầu tư .6

1.1.2.2. Môi trườ ng đầu tư có tính tổng hơp̣ .6

1.1.2.3. Môi trườ ng đầu tư có tính linh đông ̣ .7

1.1.2.4. Môi trườ ng đầu tư có tính hê ̣thống .7

1.1.3. Các yếu tố cơ bản của môi trườ ng đầu tư .8

1.1.3.1. Vi ̣trí đia l ̣ ý và điều kiên t ̣ ự nhiên .8

1.1.3.2. Cơ sở hạ tầng.8

1.1.3.3. Phá p luât v ̣ à hà nh chính.9

1.1.3.4. Yếu tố kinh tế .10

1.1.3.5. Nguồn nhân lưc̣ .10

1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .11

1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .11

1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).13

1.2.3. Vai trò của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt

Nam.15

1.2.3.1. Tác động tích cực của FDI.16

1.2.3.2. Tác động tiêu cực của FDI.20

1.3. Mố i quan hê ̣ sự cải thiên môi trư ̣ ờ ng đầu tư và vấ n đề thu hú t dòng

vố n FDI.21

pdf95 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải thiên môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21,44 6 Huyện Quế Võ 343 21,44 7 Huyện Gia Bình 245 15,31 8 Huyện Lương Tài 245 15,31 Nguồn: UBND tỉnh Bắc Ninh: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh 2016 34 b. Chi phí nước - Nước sạch: từ 0.22 đến 0.25 USD/m3 - Nước thải: thừ 0.18 USD/diện tích thuê đất/năm c. Tiền điện Giá điện được tính theo quyết định số 276/2006/QĐ-TTg ngày 4/12/2006 ngày 4/12/2006 của thủ tướng chính phủ Bảng 2.2: Giá tiền điện áp dụng trong khu sản xuất, kinh doanh Đồng/KWh USD/KWH I. Giá bán điện cho sản xuất 1. Cấp điện áp thừ 110 KV trở lên a.Giờ bình thường 785 0,05 b.Gìơ thấp điểm 425 0,03 c. Giờ cao điểm 1590 0,10 2.Cấp điện từ 22 KV đến dưới 110 KV a. Giờ bình thường 815 0,05 b. Giờ thấp điểm 445 0,03 c. Giờ cao điểm 1645 0,10 3.Cấp điện từ 6KV đến dưới 22KV a. Giờ bình thường 860 0,05 b. Giờ thấp điểm 480 0,03 c. Giờ cao điểm 1715 0,10 4. Cấp điện áp dưới 6 KV a. Giờ bình thường 895 0,06 b. Giờ thấp điểm 505 0,03 c. Giờ cao điểm 1775 0,10 II. Giá bán điện cho kinh doanh, dịch vụ 1. Cấp điện từ 22 KV trở lên a. Giờ bình thường 1410 0,09 b. Giờ thấp điểm 770 0,05 c. Giờ cao điểm 2615 0,16 2. Cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV 35 a. Giờ bình thường 1510 0,09 b. Giờ thấp điểm 885 0,06 c. Giờ cao điểm 2715 0,17 3. Cấp điện áp dưới 6 KV a. Giờ bình thường 1580 0.10 b. Giờ thấp điểm 915 0.06 c. Giờ cao điểm 2855 0.18 Nguồn: UBND tỉnh Bắc Ninh: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh 2016 d. Phí điện thoại - Phí gọi trong nước Phí lắp đặt mới: từ 600,000 đến 800,000 đồng (tính cả thuế VAT) Tiền thuê bao: 20,000 đồng/ tháng (chưa tính thuế VAT) - Gọi quốc tế Được áp dụng từ tháng 16/6/2011: 0.054 USD cho 6 giây đầu + 0.009 USD cho mỗi giây tiếp theo (Nguồn: Viễn Thông Bắc Ninh - 2.2.3.2. Các ưu đãi đầu tư ❖ Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư a. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư - Sản xuất năng lượng, vật liệu mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo - Nuôi trồng và chế biến nông lâm thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng giống vật nuôi mới - Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, nghiên cứu phát triển và ươm tạo công nghệ cao - Sử dụng nhiều lao động - Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn - Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể thao và văn hoá dân tộc 36 - Phát triển ngành nghề truyền thống - Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích b. Địa bàn ưu đãi đầu tư Các khu công nghiệp đựoc thành lập theo quyết định của thủ tướng chính phủ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. ❖ Cải thiện ưu đãi về thuế a. Thuế thu nhập doanh nghiệp (IT) Doanh nghiệp áp dụng theo : - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi của quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 3, số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 - Nghi định số 28/2013/NĐ-CP của thủ tướng chính phủ ra ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn thi hành nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngỳa 11/12/2015 của thủ tướng chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyển khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi một số điều của Luật Thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014) được đánh giá là có sự đổi mới mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích DN đầu tư phát triển. Theo đó, ưu đãi thuế suất (10% lên đến 15 năm và 20% lên đến 10 năm); miễn, giảm thuế có thời hạn (tối đa đến 9 năm); cho phép chuyển lỗ (trong vòng 5 năm); miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu tư; cho phép được khấu hao nhanh... Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung của Nghị định 142/2005/NĐ-CP, Chính phủ đã thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử 37 dụng đất; đối tượng miễn nộp tiền thuê đất trong các trường hợp: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp; Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước... Theo thông tư này các doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cài thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất năm 2015 sẽ không được hưởng ưu đãi thuế tự học nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi mở rộng đầu tư. Các dự án đầu tư mở rộng trước ngày 31/12/2008 hoặc đang đầu tư sây dựng dở dang vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Phần thu nhập tăng them của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%. Ngoài ra cũng theo thông tư này, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao, sản xuất phần mềm thuộc loạ dự án quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư chỉ được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% không quá 30 năm. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt đôngj chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế. b. Thuế giá trị gia tăng Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng 38 c. Thuế xuất nhập khẩu Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính Phủ miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập. Trên đây là những văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên căn cứ vào từng dự án cụ thể, tỉnh Bắc Ninh có những chính sách hỗ trợ cho nhà đầu tư trong việc đoà toạ lao động, đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư 2.2.3.3. Áp dụng cơ chế một cửa liên thông Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 25/3/2015 ban hành quy chế một cửa một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Theo đó thời gian thực hiện tất cả các thủ tục liên quan đến khởi nghiệp doanh nghiệp; thủ tục cấp giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh; thủ tục khắc dấu và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp mã số thuế sẽ được rút ngắn từ 28 ngày xuống trước đây xuống còn tối đa không quá 10 ngày; số lần tổ chức và công dân đi lại cũng giảm từ 13 lần trước đây xuống còn tối đa không quá 3 lần. Số các bước thực hiện trong quy trình giải quyết công việc của tổ chức, công dân cũng giảm từ 24 bước xuống còn 9 bước; cơ quan nhà nước từ 74 bước xuống còn 10 bước /quy trình. Đặc biệt công dân có yêu cầu giải quyết công việc chỉ phải đến một nơi duy nhất đó là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh, tại đây tổ chức công dân sẽ được hướng dẫn giải thích các thủ tục hành chính để hoàn thiện bộ hồ sơ Đây là chủ trương hết sức có ý nghĩa của UBND tỉnh Bắc Ninh trong nỗ lực cải cách hành chính nhằm nâng cao sức cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 39 2.2.4. Yếu tố kinh tế đã đươc̣ cải thiêṇ 2.2.4.1. Công tác xúc tiến đầu tư Xúc tiến đầu tư là một công cụ đê thu hút đầu tư, dòng vốn đầu tư không thể coi là một thứ tự nhiên mà có vì hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hoá, tự do thương mại, các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia, các nhà đâu tư lớn và tiềm năng vẫn đang đổ về những nơi có môi trường đầu tư thuận lợi. Hơn nữa sự cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư giữa các quốc gia các vùng càng dữ dội hơn. Vì vậy chắc chắn sẽ có một bước chuyển biến từ cách tiếp cận thiên về quản lý sang cách tiếp cận thiên về xúc tiến đầu tư để thu hút nhiều hơn nữa dòng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây Bắc Ninh đã có nhiều cải cách trong thủ tục hành chính , cơ sở hạ tầng được xây dựng và phát triển đồng bộ tuy nhiên môi trường đầu tư như vậy sẽ không được biết đến nếu như không có môt chiến lược xúc tiến đầu tư cụ thể. Thực tế cho thấy nhiều tỉnh có rất nhiều lợi thế trong viêc huy động đầu tư nhưng khi các nhà đầu tư đến khảo sát, thăm dò nhưg lại không bỏ vốn đầu tư mà lại tìm đến địa phương khác, xảy ra tình trạng như vậy phần lớn là do công tác xúc tiến đầu tư còn yếu kém, chưa kích thích được các nhà đầu tư khi tìm đến địa phương. Thời gian qua, công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Ninh đã thu đựơc những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội tỉnh. Các nhà đầu tư từ các nước và các vùng lãnh thổ khác nhau chủ yếu là các đoàn đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan đến tìm hiểu môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tìm hiểu về thủ tục đầu tư, chế độ chính sách ưu đãi Để thực hiện công tác này một cách hiệu quả, ngày 22/10/2002 UBND tỉnh Bắc Ninh đã ký quyết định số 130/2002/QĐ-UB về việc thành lập trung tâm thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh; bên cạnh đó trung tâm xúc tiến thương mại trực thuộc Sở thương mại Bắc Ninh cũng được thành lâp góp phần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh. Tại đây nhà đầu tư được hướng dẫn về quy trình, thủ tục đầu tư, được tư vấn cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh 40 doanh: vấn đề thuê đất, giải phóng mặt bằng, chính sách thuế, các vấn đề liên quan đến lao động, liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền Sở kế hoạch đầu tư cùng với ban quản lý các khu công nghiệp cũng đã xây dựng nên website song ngữ Anh-Việt giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh, các khu công nghiệp, cung cấp thông tin cập nhật về chủ trương chính sách của tỉnh. Bên cạnh đó căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hôi của tỉnh trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2018 và định hướng 2020, Sở kế hoạch đầu tư và ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh đã phối hợp cùng các Sở ban ngành thường xuyên điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án gọi vốn đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2006-2010 và thời kỳ 2011-2017 trình UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và đầu tư phê chuẩn và ban hành, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một số dự án trọng điểm trình Thủ tướng chính phủ đưa vào danh mục dự án quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài. Đại diện của Bắc Ninh cũng đã tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong nước và quốc tế. Sự tham gia cùng đoàn Chính Phủ, Bộ kế hoạch đầu tư trong khuôn khổ các chuyến thăm, công tác kết hợp lồng ghép vận động đầu tư nước ngoài (Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc,) đã góp phần làm tăng sự hiểu biết về Bắc Ninh , giới thiệu về hình ảnh về bắc Ninh với tư cách là điểm đến an toàn và đầy hứa hẹn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Với các hoạt động xúc tiến đầu tư tích cực và có hiệu quả thì trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2015 và 2016 hoạt động đầu tư diễn ra rất sôi động. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo nhiều khởi sắc cho nền kinh tế tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề ra 2.2.4.2. Sự phát triển kinh tế của Bắc Ninh những năm qua Con số kinh tế qua các năm (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017- “30 năm Đầu tư nước ngoài Nhìn lại và Hướng tới 1987-2017”–tr51,52,53): 41 Tỉnh Bắc Ninh Cơ cấu kinh tế GDP bình quân đầu người/năm Tăng trưởng kinh tế Giá trị sản xuất công nghiệp (so với giá 2010) Nông nghiệp Công nghiệp – xây dựng & Dịch vụ Năm 1997 45,1 % 54.9% 144 USD 569 tỷ đồng Năm 2011 8,6% 91,4% 2125 USD 16,24% so với năm 2010 597 nghìn tỷ đồng Năm 2012 5,61% 94,39% 3211 USD 11,8% 598.770 tỷ đồng Năm 2013 6% 94% 3243 USD 10,2% 687 nghìn tỷ Năm 2014 94,5% 5,5% 3249 USD 10,4% 576.754 tỷ đồng Năm 2015 94,8% 5,2% 5192 USD 8,7% 611.113 tỷ đồng Năm 2016 95% 5% 5129 USD 9% 705 nghìn tỷ đồng Năm 2017 3% 97% 6000 USD 18,6% 979 nghìn tỷ đồng Chi tiết: • Năm 1997, khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh có cơ cấu nông nghiệp chiếm 45,1%, dịch vụ 31,1%, công nghiệp-xây dựng 23,8%, thu ngân sách 164 tỷ đồng, GDP đầu người 144 USD/năm; có bốn doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký 117 triệu USD, kết cấu hạ tầng yếu kém, công nghiệp chỉ có các cơ sở sản xuất nhỏ, giá trị 42 sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 569 tỷ đồng. Sau năm 1997 kinh tế Bắc Ninh đã phát triển. Giai đoạn 2006-2010 GDP tăng trưởng trung bình 15,3% trong đó có năm 2010 tăng trưởng tới 17.86% (cao nhất từ trước tới nay của tỉnh). Năm 2011, kinh tế Bắc Ninh đạt 16,2% - là tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Năm 2012, GDP Bắc Ninh tăng trưởng đạt 12,3%. (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr51) • Năm 2015, tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 15.050 tỷ đồng, bằng 107,5% dự toán, bằng 118,7% so với năm 2014. Trong đó, thu nội địa ước đạt 10.035 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.540 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện là 13.394 tỷ đồng, bằng 146% so với dự toán; trong đó chi đầu tư phát triển ước thực hiện trên 3.784 tỷ đồng. (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr52). Việc đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh đã góp phần lớn trong việc xây mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn và các dự án trọng điểm. • Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt hơn 109 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng đạt 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ lệ giá trị khu vực dịch vụ tăng, chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 705 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6%, Giá trị xuất khẩu đạt 22,8 tỷ USD, tăng 4,1% tiếp tục khẳng định vị thế trong cả nước. Thu nhập bình quân đầu người đạt 5.129 USD/năm. Thu ngân sách tiếp tục hoàn thành vượt kế hoạch năm, đạt 16.835 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 12.151 tỷ đồng, tăng 1.753 tỷ so với năm 2015. Bắc Ninh tiếp tục là 1 trong số 13 tỉnh, thành phố cả nước tự cân đối ngân sách và có điều tiết một phần về Trung ương.(Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr52) • Năm 2017, quy mô kinh tế tiếp tục mở rộng, vị thế của Bắc Ninh ngày càng nâng cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 chiếm 3,11% GDP cả nước, xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố; tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19.12 % (kế hoạch đề ra tăng 9,0-9,2%) là tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2017. (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr53) 43 Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,2%; dịch vụ chiếm 21,8%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,0%. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 ước đạt 1.049 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đứng thứ 2 cả nước, sau TP. Hồ Chí Minh. Đây là động lực mới giúp cho kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tăng trưởng cao trong năm 2017. Công tác thu hút đầu tư được đẩy mạnh với cơ chế, giải pháp thông thoáng. Bắc Ninh đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút FDI với 160 dự án mới và điều chỉnh tăng vốn cho 115 dự án với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh đạt 3,5 tỷ USD. Lũy kế đến nay, tỉnh Bắc Ninh cấp đăng ký đầu tư ước 1.112 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh khoảng 16 tỷ USD. (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr53) Hoạt động ngoại thương tạo kỳ tích mới với kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên cán mốc gần 30 tỷ USD, chiếm 14,9%/XK cả nước. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 29,85 tỷ USD, vượt 47,5% KH và tăng 59,5% và giữ vững vị trí thứ 2 toàn quốc. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước 21.597,7 tỷ đồng, đạt 131,5% dự toán năm, tăng 20,1% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.585 tỷ đồng); trong đó thu nội địa là 16.137 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX đề ra (đến năm 2020, thu nội địa đạt 14.930 tỷ đồng). (Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2017 – tr53) Chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh; các tiêu chí tiếp tục gia tăng, đời sống của nhân dân ở khu vực nông thôn được cải thiện rõ rệt; bình quân số tiêu chí đạt chuẩn là 18,14 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí. Dự kiến hết năm 2017, có tổng số 70 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 72,1% số xã, tăng 12 xã so với năm 2016, có 02 đơn vị là huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Công tác cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt. Trong năm 2017, tỉnh đã thành lập và đưa Trung tâm hành chính công tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố hoạt động hiệu quả; đồng thời thực hiện giải thể, sáp nhập các đơn vị hành chính, 44 sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm 11 đầu mối, qua đó, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được phát triển toàn diện. Bắc Ninh là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về chính sách an sinh, phúc lợi xã hội. Công tác giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, năm 2017 giảm hộ nghèo xuống còn 2,5%. • Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020, vì vậy, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành rà soát, chuẩn hóa lại số liệu về phát triển kinh tế- xã hội năm 2017 và dự kiến các chỉ tiêu năm 2018 cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở đó, các cấp, ngành, địa phương tiếp tục chủ động, tận dụng những thuận lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện đồng bộ các giải pháp đột phá, phấn đấu xây dựng và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong thời gian tới. Ngành công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng cao tạo đà cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, mức độ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm của tỉnh. Từ bảng số liệu ta thấy liên tục qua các năm tỷ trọng ngành công nghiệp đều tăng. Kinh tế tăng trưởng mạnh giúp cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng kéo theo đó là sự cải thiện về đời sống tinh thần, và chất lượng nguồn lực từ đó cũng được cải thiện. 2.2.5. Nguồn nhân lưc̣ Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chuyển dịch cơ cấu lao động trên các góc độ: lao động theo ngành, theo trình độ, theo đào tạo và hơn hết là chất lượng tổng hợp của nguồn lao động bao gồm cả thể lực, trí lực, và khả năng kinh nghiệm, thái độ. Nguồn nhân lực của Bắc Ninh được xác định là một lợi thế so sánh quan trọng bậc nhất trong tương lai với mục tiêu đến năm 2015 cơ bản đưa tỉnh trở thành tỉnh 45 công nghiệp. Thực tế trên thế giới cho thấy sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản và các con rồng châu Á đã chỉ rõ tầm quan trọng của yếu tố con người. Lợi thế so sánh về lao động được đánh giá đầy đủ về số lượng, chất lượng, đào tạo, sức khoẻ, kỷ luật đồng thời cần xác định chỉ tiêu tổng hợp là năng suất lao động so sánh với chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Bảng 2.3: Dân số Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 theo giới tính và khu vực Tổng số Phân theo giới tinh Phân theo khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2000 951.122 461.728 489.394 89.962 861.160 2005 998.512 486.145 512.367 131.441 867.071 2016 1.153.600 568.055 586.805 330.219 824.441 Nguồn: Số liệu điều tra dân số và việc làm thời điểm ngày 1/7/2016 Bảng 2.4: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo huyện thành phố Năm 2003 Năm 2007 Năm 2012 Năm 2016 Toàn tỉnh 579.468 603.995 615.406 626.097 TP Bắc Ninh 82.055 87.967 90.047 92.224 Yên Phong 70.361 73.118 74.624 76.110 Quế Võ 80.893 83.814 84.983 86.136 Tiên Du 68.188 71.316 72.406 73.812 Từ Sơn 72.282 75.289 77.466 78.899 Thuận thành 84.599 87.540 88.831 89.845 Gia Bình 60.316 62.377 63.311 64.934 Lương tài 60.774 62.574 63.378 64.137 Nguồn: Số liệu điều tra dân số và việc làm thời điểm ngày 1/7/2016 Năm 2016, dân số Bắc Ninh là 1.153.600 người, chỉ chiếm 1,21% dân số cả nước và đứng thứ 39/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 568.055 người và nữ 586.605 46 người; khu vực thành thị 330.219 người, chiếm 29% dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 824.441 người, chiếm 71%. (Số liệu điều tra dân số và việc làm thời điểm ngày 1/7/2016). Mật độ dân số Bắc Ninh năm 2016 đã lên tới 1,262 người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh. Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, chiếm 25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456 người, tức chiếm 9,8% (Số liệu điều tra dân số và việc làm thời điểm ngày 1/7/2016) Như vậy thì dân số trong độ tuổi lao động của Bắc Ninh tương đối cao, tỷ lệ lao động trẻ cao sẽ tạo nên một lợi thế về nguồn lực tuy nhiên dân số đông và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao chưa thể tạo nên sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nhất là trong xu thế công nghiệp hoá hiện nay. Yếu tố căn bản cần có ở đây là chất lượng nguồn nhân lực như thế nào. Hiện nay ở Bắc Ninh trình độ học vấn của các nhóm trong lực lượng tương đối cao và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tỉnh hoàn thành phổ cập trung học vào năm 2002, sớm so với cả nước. Do đặc điểm của tỉnh phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, làng nghề, sử dụng nhiều loại lao động trình độ công nghệ khác nhau do đó chất lượng nguồn nhân lực cũng khác nhau. Hiện nay Bắc Ninh có 15 KCN-Đô thị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và 25 cụm công nghiệp làng nghề. Các KCN-Đô thị đi vào hoạt động với gần 1.000 doanh nghiệp FDI vào đầu tư với các thương hiệu lớn như Samsung, Canon, MicrosoftSự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp vốn nước ngoài đã tác động tích cực, góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Do vậy công tác giải quyết việc làm của tỉnh trong những năm qua đã đạt được kết quả quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Số lao động được giải quyết hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, bình quân hàng năm giải quyết 26.000 -27.000 lao động. Trong đó giải quyết việc làm trong nước khoảng 25.000 người, xuất khẩu lao động 1.500 người. Tỷ lệ 47 thất nghiệp khu vực thành thị luôn duy trì ở mức thấp, năm 2016 là 3,2% (Cổng thông tin điện tử Tỉnh Bắc Ninh 2017 - Những năm gần đây tỉnh quan tâm đến đào tạo nghề, tăng lao động có tay nghề đáp ứng các yêu cầu mới về đổi mới công nghệ. Yếu tố con người quyết định quá trình phát triển, tài nguyên con người càng được đầu tư và khai thác thì càng có giá trị. Như vậy chuyển dịch cơ cấu lao động là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng tăng trưởng, mức sống dân cư. Nguồn nhân lực vừa là nhân tố tạo nên môi trường đầu tư tiềm năng vừa là chủ thể hoàn thiện môi trường đó. 2.3. Thưc̣ traṇgcải thiêṇ môi trường đầu tư nước ngoài taị Bắc Ninh 2.3.1. Thưc̣ traṇg công tác cải thiêṇ môi trường đầu tư nước ngoàicủa tỉnh Bắc Ninh Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chung của cả nước, cải thiện môi trường đầu tư đưa Bắc Ninh trở thành một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về “hút” đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính Xác định cải cách hành chính là khâu đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua, Bắc Ninh không ngừng nỗ lực thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính, tăng cường đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo cơ hội thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Bắc Ninh đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_thien_moi_truong_dau_tu_nuoc_ngoai_tai_bac_ninh.pdf
Tài liệu liên quan