LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.vii
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .6
3.1. Mục đích nghiên cứu.6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn .6
4.1. Đối tượng nghiên cứu.6
4.2. Phạm vi nghiên cứu.7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn.7
5.1. Phương pháp luận.7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.8
6.1. Ý nghĩa lý luận .8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.8
7. Kết cấu của đề tài .9
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN .10
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .10
1.2. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện.30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức của một số tỉnh, thành phố
trong nước và các giá trị tham khảo rút ra .38
126 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo thành cánh đồng canh tác lúa nước tập trung [21].
- Điều kiện phát triển kinh tế; Những năm qua, trong bối cảnh chung của
nền kinh tế thế giới, nhất là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Thời tiết diễn biến thất thường, hạn hán và lũ lụt xảy ra trên diện rộng;
giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực không ổn định, ảnh hưởng đến thu
nhập và đời sống của người dân. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn huyện tiềm ẩn những yếu tố bất lợi khó lường Những nguyên nhân trên
tác động ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của huyện. Tuy nhiên, kinh tế vẫn
đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm trong cả nhiệm kỳ đạt 14,16
46
(Nghị quyết Đại hội 14-15%), trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
9,77%; công nghiệp và xây dựng tăng 22,21%; thương mại và dịch vụ tăng
20,4%. Tổng giá trị sản xuất trong 5 năm ước đạt 3.491,2 tỉ đồng [1].
- Về tăng trưởng kinh tế (xem bảng số 2.1):
Bảng số 2.1. Tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế huyện (giá so sánh 2010)
STT Chỉ tiêu Tổng số
Trong đó
Nông, lâm
nghiệp,
thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Thƣơng
mại, dịch
vụ
Tổng số
Trong đó:
Công
nghiệp
I Tổng GTSX (tỷ đồng)
1 Năm 2010 516,482 335,059 82,423 50,423 99
2 Năm 2011 554,037 367,484 87,553 57,553 99
3 Năm 2012 594,568 382,470 101,098 70,098 111
4 Năm 2013 678,825 404,415 138,310 85,310 136,1
5 Năm 2014 777,410 432,878 181,032 102,395 163,5
6 Năm 2015 878,446 471,238 208,708 115,955 198,5
II Cơ cấu (%)
1 Năm 2010 100 64,87 15,96 61,17 19,17
2 Năm 2011 100 66,33 15,8 65,73 17,87
3 Năm 2012 100 64,33 17 69,33 18,67
4 Năm 2013 100 59,58 20,37 61,68 20,5
5 Năm 2014 100 55,68 23,29 56,56 21,03
6 Năm 2015 100 53,64 23,76 55,56 22,6
Nguồn: Số liệu Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Lắk, giai đoạn 2010 - 2015
- Về tỷ trọng cơ cấu kinh tế; Qua bảng số liệu trên có thể thấy, cơ cấu
kinh tế qua các năm có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, theo hướng giảm
tỷ trọng ngành nônghiệp, thủy sản; tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và
xây dựng, thương mại - dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp 65%,
đến năm 2015 giảm còn 54%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng năm
2010 là 16% đến năm 2015 tăng lên 24%; tỷ trọng ngành thương mại - dịch
47
vụ năm 2010 chiếm 19%, đến năm 2015 tăng lên 23%. Qua đó cho thấy, tăng
trưởng kinh tế của huyện ngành nông nghiệpvẫn chiếm vai trò chủ đạo, tuy
nhiên, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển sang ngành thương mại - dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trên địa bàn huyện.
Giáo dục và Đào tạo; Có chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất được đầu
tư nâng cấp mở rộng, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên. Tính đến
thời điểm tháng 12/2018, toàn huyện có 44 cơ sở giáo dục (công lập 43, tư
thục 01), tăng 02 cơ sở so với năm 2013; huy động trẻ trong độ tuổi đến
trường 98,7% (NQĐH 98%); 11/11 xã, thị trấn duy trì, đạt chuẩn xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; có 11 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 25%; tỷ lệ
học sinh bỏ học 0,4% (NQĐH dưới 1%). Y tế; Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc
gia về y tế (Giai đoạn 2011 - 2020) và trạm y tế xã có bác sỹ đạt 100%; bình
quân cón 7 bác sỹ/vạn dân (NQĐH 7 bác sỹ/vạn dân), đạt 100%; tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên ước khoảng 1,38% (NQĐH 1,4%); tỷ suất sinh hàng năm
giảm bình quân 0,51‰(NQĐH giảm 0,5‰); tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
22,15% (NQĐH <17%). Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới. Tỷ lệ gia đình văn hóa toàn huyện đạt 82,13%, 78,22 thôn, buôn, tổ
dân phố văn hóa (NQĐH 85% số hộ, 80 - 85% thôn, buôn, tổ dân phố văn
hóa);100% buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có nhà văn hóa cộng đồng.
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định; Công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai thường
xuyên, lãnh đạo thực hiện nghiêm túc trong các cơ quan, đơn vị.
Công tác xây dựng hệ thống chính trị được quan tâm, đổi mới việc quán triệt,
cụ thể hóa, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về“Đẩy mạnh học
48
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với các chuyên đề
hàng năm; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, CCHC được quan tâm
thực hiện hiệu quả.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến chất
lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Lắk
- Về thuận lợi; Huyện Lắk là một huyện nông nghiệp, kinh tế phát triển
chậm, các hoạt động đời sống của công chức và nhân dân chưa chịu tách động lớn của
nền kinh tế thị trường, mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa công chức với
người dân gần gũi, hài hòa; đa số công chức CQCM thuộc UBND huyện có phẩm chất
đạo đức tốt. Từ đó, đã tạo được môi trường làm việc gắn kết, thoải mái, gần gũi giữa
cán bộ lãnh đạo, quản lý với công chức; công chức có tinh thần trách nhiệm với công
việc, thái độ làm việc tận tâm, tận lực.
- Về khó khăn, hạn chế; Kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời
sống công chức phần lớn còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngoài giờ hành chính, công
chức CQCM thuộc UBND huyện còn tham gia sản xuất, làm kinh tế gia đình (làm
nương rẫy, chăn nuôi, trồng trọt...), dẫn đến việc công chức còn bị chi phối nhiều thời
gian cho công việc cá nhân, chưa toàn tâm toàn ý dành trọn thời gian để nghiên cứu,
thực hiện chức trách nhiệm vụ. Bên cạnh đó, môi trường làm việc, cơ sở vật chất phục
vụ cho công chức trong thực thi công vụ còn hạn chế; kinh phí để thực hiện mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho công chức CQCM
thuộc UBND huyện chưa được quan tâm đúng mức.
49
2.2. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Lắk
2.2.1. Về số lượng
Hiện nay, có 13 CQCM thuộc UBND huyện, với tổng số 88 công chức (xem
bảng số 2.2):
Bảng số 2.2. Số lƣợng công chức cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Lắk, tính đến tháng 12/2018
(Đơn vị tính:Người)
STT Tên đơn vị Số lƣợng công chức
1 Văn phòng HĐND và UBND huyện 19
2 Phòng Nội vụ huyện 8
3 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện 10
4 Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 8
5 Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện 6
6 Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện 7
7
Phòng Lao động - TB&XH huyện 8
8 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 5
9 Phòng Văn hóa và Thông tin huyện 2
10 Phòng Y tế huyện 4
11 Phòng Tư pháp huyện 3
12 Phòng Dân tộc huyện 4
13 Thanh tra huyện 4
Tổng số 88
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo số lượng,
chất lượng công chức CQCM thuộc UBND huyện năm 2018
50
2.2.2. Về cơ cấu
Tính đến tháng 12/2018, số lượng công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk có tổng
số 88 người, với cơ cấu về độ tuổi, dân tộc, giới tính như sau (Xem bảng số 2.3):
- Cơ cấu độ tuổi; Số lượng công chức CQCM thuộc UBND huyện có độ tuổi dưới35 tuổi
là 29 người, chiếm tỷ lệ 32,95%; từ 35 - 45 tuổi có 32 người, chiếm tỷ lệ 36,36%, trên 45 tuổi có
27 người, chiếm tỷ lệ 30,68%.
- Cơ cấu dân tộc; Số công chức CQCM thuộc UBND huyện là dân tộc kinh có 74 người,
chiếm tỷ lệ 84,09%; các dân tộc khác có14 người, chiếm tỷ lệ 15,9%.
- Cơ cấu giới tính; Tổng số công chức CQCM thuộc UBND huyện là nam có 62 người,
chiếm tỷ lệ 70,45%, nữ có 26 người, chiếm tỷ lệ 29,54%.
Bảng số 2.3. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc công chức
CQCM thuộc UBND huyện Lắk tháng 12/2018
(Đơn vị tính: Người)
Số
TT
Tên đơn vị
Về Độ tuổi Dân tộc Giới tính
> 45 Kinh Khác Nam Nữ
01 VP HĐND&UBND 10 2 7 17 2 10 9
0 Phòng Nội vụ 3 5 0 6 8 5
03 Phòng NN&PTNT 3 5 9 7 2 6 3
04 Phòng TC-KH 2 4 2 8 0 7 1
05 Phòng TN-MT 5 3 0 6 2 5 3
06 Phòng KT-HT 5 0 2 7 0 6 1
07 Phòng LĐ TB&XH 3 4 3 8 2 6 4
08 Phòng GD&ĐT 1 1 1 3 0 3 0
09 Phòng VH-TT 0 2 2 1 4 3 1
10 Phòng Y tế 4 0 1 5 0 1 4
11 Phòng Tư pháp 1 1 2 3 1 3 1
12 Phòng Dân tộc 2 1 1 3 1 4 0
13 Thanh tra 1 4 0 5 0 4 1
Tổng cộng 29 32 27 74 14 62 26
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo số lượng,
chất lượng công chức CQCM thuộc UBND huyện năm 2018
51
Như vậy, qua bảng số liệu trên có thể thấy, qua 5 năm (từ năm 2013 đến năm
2018), cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Lắk đã có sự quan tâm đến cơ cấu, chất lượng
công chức CQCM thuộc UBND huyện. Số lượng công chức dưới 30 tuổi: 29 người,
chiếm 32,95%; số lượng công chức từ 35 đến 45 tuổi: 32 người, chiếm 36,36%; số
lượng công chức trên 45 tuổi: 27 người, chiếm 30,68%. Công chức dân tộc kinh 74
người, chiếm 84,09%; công chức là các dân tộc khác: 14 người, chiếm 15,9%. Công
chức nam 62 người, chiếm 70,45%; công chức nữ 26 người, chiếm 29,54%. Tuy
nhiên, việc cơ cấu, bố trí số lượng công chức còn bất hợp lý, chưa thật sự đồng đều
giữa các CQCM thuộc UBND huyện về độ tuổi, dân tộc, giới tính; tỷ lệ công chức trẻ,
công chức nữ, công chức là người dân tộc thiểu số còn thấp, chưa thực sự đảm bảo
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII đã đề ra.
2.3. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Lắk
2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
Theo thống kê của phòng Nội vụ, đến tháng 12/2018, tổng số công
chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk có 88 công chức. Theo đánh giá, tổng
hợp, nhìn chung công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng; cóphẩm chất đạo đức trong sáng, có lối sống, giản dị, lành
mạnh; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, nhiệt
tình trong công tác; giữ gìn và phát huy sự đoàn kết nội bộ, gắn bó với quần chúng
nhân dân; cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó,
có được sự tin tưởng, tín nhiệm, đồng thuận của nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đề ra. Kết quả đánh giá công chức
hàng năm cho thấy: Tỷ lệ công chức CQCM có phẩm chất đạo đức tốt chiếm trên
80%. Có được kết quả trên, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lắk còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm cao (trên 60%), do vậy ít bị tác động ảnh
52
hưởng từ những mặt hạn chế của cơ chế thị trường, hơn nữa, công chức CQCM
thuộc UBND huyện Lắk đa số là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam nên thuận lợi
cho việc nhận thức và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước vào thực tiễn công tác hiệu quả; công chức có điều kiện tiếp cận, sống
gần dân, sát dân, hiểu rõ phong tục, tập quán của nhân dân tại địa phương, tổ chức vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nắm
bắt kịp thời thông tin ở cơ sở để giải quyết công việc hiệu quả.
Tại Điều 15, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về đạo đức của CB,
CC: công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động
công vụ; tại Điều 17 về văn hóa giao tiếp với nhân dân quy định: CB, CC phải gần gũi
với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp
phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CB, CC không được hách dịch, cửa quyền, gây
khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ; tại Điều 18 về những việc CB,
CC không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: trốn tránh trách nhiệm, thoái thác
nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công;
sử dụng tài sản của nhà nước và của nhân dân trái phái luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm
vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. Đối chiếu với một số
quy định nêu trên, trong thời gian qua, công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk cơ
bản chấp hành và thực hiện tốt đạo đức công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp và linh
hoạt trong xử lý, giải quyết công việc trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Hiện nay, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, công chức
CQCM thuộc UBND huyện Lắk tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, qua kiểm điểm đã tạo bước
chuyển mới trong sinh hoạt Đảng, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái đạo đức, lối
sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
53
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị (thay thế Chỉ thị số 03-CT/TW) về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với việc
thực hiện các chuyên đề hàng năm; tiếp tục thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW
ngày 07/6/2012 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa XI) về trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, đặc biệt là
người đứng đầu.
Trong thời gian qua, công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk thể hiện
bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng; có ý chí,
nghị lực để vượt khó,góp phần xây dựng sự nghiệp đổi mới đất nước; một số công
chức đã được rèn luyện từ cơ sở nên có tinh thần và ý chí quyết tâm cao trước mọi khó
khăn, thử thách; thường xuyên tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện tốt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn sinh
sống và công tác. Việc nâng cao ý thức và thái độ chấp hành quy định về tiêu chuẩn
đạo đức được đông đảo công chức thực hiện. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu
trên, vẫn còn một số công chức CQCM thiếu thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất đạo đức của người công chức, người đảng viên, còn biểu hiện suy giảm về
phẩm chất đạo đức, lối sống, dẫn đến vi phạm Điều lệ Đảng, vi phạm chính sách pháp
luật của Nhà nước đến mức phải xử lý kỷ luật. Theo báo cáo của phòng Nội vụ về xử
lý kỷ luật công chức, trong năm 2017, UBND huyện Lắk đã xử lý kỷ luật bằng hình
thức khiển trách đối với 01 công chức là cán bộ lãnh đạo phòng Lao động - Thương
binh và xã hội huyện, vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; năm 2018,
đã tiến hành xử lý kỷ luật 02 công chức, trong đó: xử lý kỷ luật 01 trường hợp công
chức là quản lý cấp phòng (Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện), vi phạm
nguyên tắc quản lý ngân sách, bằng hình thức khiển trách; xử lý 01 trường hợp công
chức chuyên môn (Kế toán Văn phòng HĐND và UBND huyện), vi phạm nguyên tắc
54
quản lý ngân sách và chấp hành nội quy, quy chế làm việc, bằng hình thức buộc thôi
việc... Ở một số nơi, trong quá trình thực thi công việc, công chức chưa thực sự toàn
tâm toàn ý vì lợi ích của nhân dân, còn xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm.Tuy nhiên, trong công tác đánh giá chất lượng công chức cuối năm, vẫn
còn tình trạng công chức đó được cơ quan đánh giá ở mức hoàn thành tốt
hoặc mức hoàn thành nhiệm vụ, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đánh
giá thực chất chất lượng công chức CQCM và công tác thống kê báo cáo
chung của huyện. Việc vi phạm đạo đức công vụ của công chức trước hết dẫn
đến hậu quả không tốt cho bản thân công chức, ảnh hưởng đến thành quả
chung của cơ quan, gây dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân.
2.3.2. Về trình độ
- Trình độ học vấn; Qua báo cáo số lượng, chất lượng công chức
CQCM từ năm 2013 đến năm 2018, trình độ học vấn của công chức các
CQCM được đánh giá như sau (xem bảng số 2.4):
Bảng số 2.4. Trình độ học vấn của công chức CQCM
thuộc UBND huyện Lắk, từ năm 2013 đến năm 2018
(Đơn vị tính: người/%)
Thời
gian
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Trình độ
THPT
85 96,6 85 96,6 82
98,
8
83 100 94 100 88 100
Tổng số 88 100 88 100 83 100 83 100 94 100 88 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chứcCQCM thuộc UBND huyện Lắk từ năm 2013 đến năm 2018
55
Qua số liệu tổng hợp tại bảng số 2.4, nhận thấy: trình độ học vấn của
công chức CQCM thuộc UBND huyện ngày càng được nâng cao, đạt chuẩn
về trình độ văn hóa theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở quan điểm: Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, huyện Lắk đã tập trung
triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020” trên địa bàn
huyện, tỷ lệ phổ cập giáo dục ở các cấp học, bậc học ngày càng tăng.
Tính đến tháng 12/2018, tỷ lệ công chức CQCM thuộc UBND huyện có
trình độ THPTđạt 100%; tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ mới hoàn thành trong 3 năm
gần đây (năm 2016,2017, 2018), tiến độ thực hiện so với yêu cầu thực tiễn đặt
ra còn chậm và chưa chủ động trong việc chuẩn hóa về trình độ văn hóa theo
yêu cầu hội nhập và phát triển chung của cả nước, bên cạnh nguyên nhân việc
quán triệt đường lối của Đảng về phát triển giáo dục chưa thường xuyên, chưa
quan tâm đúng mức trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục 2011 - 2020, còn có nguyên nhân từ các chính sách tuyển
dụng và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo còn nhiều bất cập.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Với đặc thù là một trong những
huyện nghèo của tỉnh Đắk Lắk, trình độ chuyên môn của công chức CQCM
còn nhiều hạn chế, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện chưa đáp
ứngđược định hướng chỉ đạo: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, trong“Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” của Thủ tướng Chính phủ. Trình
độ chuyên môn của công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk qua các năm
(2013 - 2018), được thể hiện qua bảng tổng hợp sau đây (xem bảng số 2.5):
56
Bảng số 2.5. Trình độ đào tạo công chức CQCM
thuộc UBND huyện Lắk, từ năm 2013 đến năm 2018
(Đơn vị tính: người/%)
Từ kết quả bảng tổng hợp trên cho thấy, trình độ chuyên môn của công
chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk ngày càng được chú trọng và nâng lên
so với trước đây. Qua các năm, số công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk
có trình độ ĐH và trên ĐH có chiều hướng tăng nhẹ: Từ số lượng 01 công
chức có trình độ chuyên môn trên ĐH năm 2013, tăng lên 5 công chức năm
2018; có 58 công chức trình độ chuyên môn ĐH năm 2013 tăng lên 68 công
chức trình độ ĐH tại thời điểm năm 2018. Đồng thời, số công chức có trình
độ chuyên môn: CĐ, trung cấp và số còn lại không qua đào tạo ngày càng
giảm (năm 2013 có 21 công chức trình độ trung cấp, đến năm 2018 giảm còn
9 công chức). Tuy số công chức có trình độ chuyên môn ĐH và trên ĐH tăng
chậm và không nhiều so với tổng số công chức của toàn huyện, nhưng đã có
sự tăng về số lượng, từ đó cho thấy công chức CQCM thuộc UBND huyện
Thời
gian/Trình
độ
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Trên ĐH 1 1,14 1 1,14 2 2,4 4 4,8 4 4,25 5 5,68
ĐH 58 65,9 58 65,9 56 67,5 59 71,08 75 79,8 68 77,27
CĐ 7 7,95 7 7,95 7 8,43 7 8,43 5 5,31 5 5,68
Trung cấp 21 23,9 21 23,9 17 20,5 12 14,5 9 9,6 9 10,22
Còn lại 1 1,36 1 1,36 1 1,2 1 1,2 1 1,06 1 1,13
Tổng cộng 88 100 88 100 83 100 83 100 94 100 88 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk, từnăm 2013 đến năm 2018
57
Lắk đã chủ động học tập để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng công chức trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên, việc chuẩn hóa về trình độ chuyên môn của công chức CQCM
thuộc UBND huyện Lắk vẫn chưa tạo được sự chuyển biến về chất, có nơi chỉ đảm
bảo để đạt chuẩn về bằng cấp làm căn cứ để thụ hưởng ngạch, bậc lương theo quy
định. Hơn nữa, tỷ lệ công chức có trình độ sau ĐH trên tổng số công chức
CQCM của huyện rất thấp, chỉ chiếm 5,68% trong năm 2018, đây cũng chính
là thực trạng chung của các địa phương vùng cao, đời sống và thu nhập của
công chức thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Bên cạnh đó, tâm lý một số
công chức sau khi được đào tạo qua chương trình CĐ, ĐH không có ý chí tự
học tập, phấn đấu, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đã
ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của công chức.
- Trình độ lý luận chính trị; Bên cạnh yêu cầu công chức cần có trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì yêu cầu về trình độ lý luận
chính trị đối với đội ngũ công chức CQCM cũng ngày càng trở nên cấp
thiết(xem bảng số 2.6).
Bảng số 2.6. Trình độ lý luận chính trị của công chứcCQCM
thuộc UBND huyện Lắk, từ năm 2013 đến năm 2018
(Đơn vị tính: Người)
TT Trình độđào tạo
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Tỷ lệ
BQ %
1 Chƣa qua đào tạo 54 52 54 53 63 54 62,95
2 Sơ cấp 1 1 1 1 1 1 1,14
3 Trung cấp 9 10 8 8 9 9 10,10
4 Cao cấp 24 25 20 21 21 24 25,77
Tổng cộng 88 88 83 83 94 88 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo trình độ lý luận chính trị
của công chức CQCM thuộc UBND huyện, từ năm 2013 đến năm 2018
58
Qua tổng hợp số liệu hàng năm, từ năm 2013 đến năm 2018 cho thấy, số công
chức CQCM chưa qua đào tạo trình độ lý luận chính trị còn cao, tỷ lệ bình quân là
62,95%, chủ yếu là công chức lãnh đạo cấp phó và một số ít chuyên viên các phòng; số
người có trình độ sơ cấp rất thấp, tỷ lệ bình quân là 1,14%; đến thời điểm cuối năm
2018, vẫn còn 54/88 công chức chưa được đào tạo trình độ lý luận chính trị, chiếm tỷ lệ
61,36%.
Công chức CQCM thuộc UBND huyện có trình độ cao cấp lý luận chính
trị thấp, tỷ lệ bình quân chỉ chiếm 25,77%, tỷ lệ bình quân công chức có trình
độ trung cấp lý luận chính trị chỉ chiếm 10,10%, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều
so với mặt bằng chung của cả nước (đạt 55%). Hiện nay, một số công chức là
lãnh đạo cấp phòng khi bổ nhiệm chức danh trưởng, phó phòng nhưng chưa
qua đào tạo trung cấp lý luận chính trị, nhất là gần đây, cụm từ bổ nhiệm cán
bộ “nợ tiêu chuẩn” rộ lên làm cho dư luận và nhân dân bức xúc, điều này cho
thấy công tác bổ nhiệm lãnh đạo của huyện còn thiếu chặt chẽ và chưa đảm
bảo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn khi bổ nhiệm cán bộ, thực tế này có
nhiều nguyên nhân như: Do văn bản luật thường thay đổi, chưa có văn bản hướng dẫn
cụ thể áp dụng chế tài sai phạm trong công tác cán bộ, dẫn đến còn nể nang trong xử lý,
khắc phục sai phạm, thường chỉ dừng ở mức nhắc nhở, rút kinh nghiệm..., một phần do
trách nhiệm của cấp tham mưu, người có thẩm quyền chưa được phát huy, mang tính
qua loa, chiếu lệ. Một số ít công chức được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng cho nhiệm kỳ tiếp theo thì mới được xét duyệt đào tạo trung cấp lý luận chính
trị, cao cấp trở lên, đây là một thực trạng khá phổ biến ở các địa phương. Bên cạnh đó,
còncó một số công chức thiếu tiêu chuẩn, nhưng lại có thời gian công tác lâu năm, rơi
vào những giai đoạn mang tính lịch sử.
- Trình độ quản lý nhà nước; Tính đến thời điểm tháng 12/2018, tổng
số công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk được bồi dưỡng trình độ
QLNNngạch Chuyên viên chính là 9/88 người, ngạch Chuyên viên là 50/88
59
người, số công chức chưa được bồi dưỡng trình độ QLNN là 29/88 người
(xem biểu đồ 2.1):
Biểu đồ số 2.1. Trình độ quản lý nhà nƣớc của
công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk năm 2018
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lắk - Báo cáo số lượng,
chất lượng công chức CQCM thuộc UBND huyện Lắk tháng 12/2018
Tính đến thời điểm tháng 12/2018, tỷ lệ công chức CQCM được bồi dưỡng
kiến thức QLNN theo chương trình ngạch Chuyên viên chính chiếm 10,22%, trình độ
QLNN ngạch Chuyên viên chiếm tỷ lệ 56,81%, tỷ lệ công chức chưa được bồi dưỡng
chiếm tỷ lệ 32,95%. Từ đó cho thấy, trình độ QLNN của công chức CQCM của
huyện còn thiếu nhiều.Điều này xuất phát từ thực tế công tác chỉ đạo, điều hành của
huyện chưa thường xuyên, chưa tổ chức thực hiện tốt việc cử công chức đi học các lớp
bồi dưỡng trình độ QLNN. Trong quá trình thực thi công vụ, nhữnghạn chế về kiến
thức cũng như sự thiếu hụt về kỹ năng QLNN sẽ có ảnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf