MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn . 8
7. Kết cấu luận văn. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ. 10
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã. 10
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã, phường, thị trấn. 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã. 12
1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã . 14
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức cấp xã. 15
1.2. Chất lượng công chức cấp xã. 20
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã . 21
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã. 32
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã . 36
128 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, thành phố hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
các chức danh cán bộ, công chức cấp xã theo đề án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
trong đó chú trọng đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, gắn chặt giữa đào
tạo lý thuyết với việc vận dụng vào thực tiễn để mang lại hiệu quả thiết thực
sau từng khóa học.
Thứ tư, chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về
công tác tại các phường; góp phần thu hút được người giỏi về công tác tại
quận từ đó nâng cao chất lượng công chức phường.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
Một là, cần quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung
kịp thời kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng thực thi công vụ. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cần tiến hành thường xuyên hàng năm.
Hai là, cần xây dựng chính sách thu hút những người có bằng đại học
loại giỏi tham gia tuyển dụng công chức cấp xã, nhằm tạo nguồn công chức
có trình độ cao cho địa phương.
44
Ba là, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công chức trong quá
trình thực thi công vụ; kịp thời phát hiện những công chức còn yếu kém trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ để từ đó tiến hành các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công chức cũng như thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật kịp
thời.
Bốn là, thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ góp phần sàng lọc và tuyển
dụng được đội ngũ công chức vừa đủ về số lượng vừa đảm bảo về chất lượng.
45
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1 luận văn đã:
Thứ nhất, đề cập và phân tích một cách khái quát những vấn đề chung
liên quan đến chất lượng công chức cấp xã, bao gồm: Những vấn đề chung về
chất lượng công chức cấp xã, cơ sở pháp lý về chất lượng công chức cấp xã.
Thứ hai, đề cập và phân tích những vấn đề chung và những vấn đề
mang tính chuyên sâu về chất lượng công chức cấp xã bao gồm: (i) Khái niệm
chất lượng của công chức cấp xã; (ii) Các tiêu chí đánh giá chất lượng của
công chức cấp xã trên các phương diện về trí lực, thể lực và tâm lực; (iii) Các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường; (iv) Sự cần thiết của
việc nâng cao chất lượng công chức phường. Trong bốn vấn đề được nêu và
phân tích ở trên, thì vấn đề về nội dung các tiêu chí đánh giá chất lượng công
chức cấp xã được xác định là vấn đề trọng tâm ;do đó, vấn đề này được quan
tâm phân tích đầy đủ và kỹ lưỡng hơn so với các vấn đề khác. Việc này là
quan trọng, vì đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng công
chức phường trên địa bàn quận Bình Thạnh. Vì vậy, những nội dung trong
phần này của luận văn là cơ sở trực tiếp để tác giả đi vào Chương 2 của luận
văn, bàn về sâu hơn về thực trạng chất lượng công chức phường hiện nay trên
địa bàn của quận Bình Thạnh.
Thứ ba, đề cập và phân tích một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng
công chức phường của các địa phương nhằm cung cấp một số bài học kinh
nghiệm hữu ích cho quận Bình Thạnh.
46
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
PHƯỜNG QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về công chức phường quận Bình Thạnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh được thành lập tháng 6 năm 1976 là một đơn vị hành
chính cấp quận thuộc các quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh. Là
một trong những quận có dân số đông thứ ba của thành phố, khoảng 486.000
người, với diện tích 2.076 ha, có 21 dân tộc sinh sống, đa số là người Kinh.
Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, ở vị trí
cửa ngõ thành phố; phía Đông Bắc giáp với Quận 2 và Thủ Đức; phía Nam
giáp Quận 1; phía Tây - Tây Bắc giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận, có
sông Sài Gòn bao quanh mạn Đông Bắc; là nút giao thông quan trọng của
Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Bình Thạnh có 50 cơ quan, đơn vị, phòng ban
thuộc quận; 63 trường học công lập; 20 Ủy ban nhân dân Phường và 89 khu
phố, 1.508 tổ dân phố.
Trong các năm qua quận Bình Thạnh đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, duy trì và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tổng giá trị sản xuất hàng năm tăng 10%, thu thuế tăng 18,4%, thu ngân sách
Nhà nước tăng 20,84%, đảm bảo các khoản chi thường xuyên hàng năm của
quận; quận chú trọng thực hiện các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trong
hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, khuyến khích, hỗ trợ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp phát
triển thông qua việc tổ chức hội nghị gặp gỡ tiếp xúc, đối thoại với doanh
nghiệp nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển.
47
Quận Bình Thạnh cũng đề ra nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện
công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận, có 59 cơ quan, đơn vị với 85
mô hình, sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính hay, áp dụng vào thực tiễn.
Thực hiện niêm yết trên Cổng thông tin điện tử quận (website), 02 màn hình
kiosk tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận đối với 36 Quyết định, 37 lĩnh
vực, 201 thủ tục hành chính theo quy định và liên thông 01 thủ tục (đăng ký
kinh doanh và cấp mã số thuế); tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, đạt tỷ lệ đúng
hạn 99,7%. Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với
57 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kinh tế, lao động, đô thị (trong đó lĩnh
vực lao động, kinh tế đạt tỷ lệ 100%). Ngoài ra, quận Bình Thạnh cũng chú
trọng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO, ISO điện tử vào
giải quyết thủ tục hành chính, nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
Vị trí địa lý như đã nêu trên là một lợi thế lớn đối với quận Bình Thạnh
trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích
cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đội ngũ công
chức quận Bình Thạnh chiếm một phần quan trọng trong nguồn lao động của
Thành phố Hồ Chí Minh. Chính những điều kiện kinh tế, xã hội của quận
Bình Thạnh như vậy đã tác động không nhỏ đến chất lượng đội ngũ công
chức phường của quận Bình Thạnh. Vấn đề nâng cao chất lượng công chức
phường của quận Bình Thạnh là một việc làm cấp thiết đối với cấp ủy, chính
quyền quận Bình Thạnh. Một trong những việc cần làm đó là chú trọng đào
tạo và thu hút những công chức có trình độ cao về công tác tại cơ sở để đáp
ứng yêu cầu quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở của quận Bình Thạnh.
2.1.2. Đặc điểm công chức phường quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh là một trong những quận nội thành của Thành phố
Hồ Chí Minh; hiện nay Quận Bình Thạnh có 20 phường bao gồm: Phường 1,
48
2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28. Trong đó, có
18 phường loại I và 02 phường loại II; tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019
theo thống kê của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh, số lượng công chức
phường có: 161 người.
Trong đó:
+ Công chức Văn phòng - thống kê: 32 người (chiếm 20%),
+ Công chức Văn hóa - xã hội: 28 người (chiếm 17,3%),
+ Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường: 46 người
(chiếm 28,7%),
+ Công chức Tư pháp - hộ tịch: 28 người (chiếm 17,5%),
+ Công chức Tài chính - kế toán: 27 người (chiếm 16%).
Nhìn chung số lượng công chức phường quận Bình Thạnh có sự thay
đổi qua các năm, theo hướng giảm dần, được thể hiện qua bảng số liệu sau
đây:
Bảng 2.1 Số lượng công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019
Phường 2015 2016 2017 2018 2019
1 9 9 9 6 8
2 9 8 9 8 7
3 7 8 7 7 7
5 11 8 9 6 6
6 9 11 8 10 9
49
7 9 8 9 10 7
11 7 10 9 8 8
12 11 9 9 9 8
13 9 10 9 11 8
14 10 11 10 9 8
15 8 10 8 10 10
17 10 10 9 11 10
19 11 10 11 7 8
21 8 11 8 7 6
22 10 11 9 10 10
24 8 7 9 5 7
25 13 13 13 11 10
26 10 11 10 7 7
27 9 10 10 9 9
28 9 11 11 9 9
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Biểu đồ 2.1 Diễn biến số lượng công chức phường quận Bình Thạnh giai
đoạn 2015-2019
50
Biểu đồ trên cho thấy, số lượng công chức phường quận Bình Thạnh
đang có chiều hướng giảm dần qua các năm, từ 196 người năm 2015 giảm
xuống còn 161 người năm 2019 (giảm 17%). Trung bình mỗi phường có 09
công chức/05 vị trí chức danh chuyên môn. Nguyên nhân giảm số lượng công
chức phường là do một số công chức phường đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ việc,
chuyển công tác; đồng thời Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh không tổ chức
thi tuyển công chức phường trong 05 năm từ năm 2015-2019, nhằm đảm bảo
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu
lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở.
51
Về cơ cấu giới:
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu giới công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Biểu đồ trên cho thấy, trong cơ cấu giới công chức phường quận Bình
Thạnh giai đoạn 2015-2019, tỷ lệ công chức nữ nhiều hơn so với công chức
nam. Tỷ lệ công chức nam không có biến động nhiều qua các năm từ 40.81%
năm 2015 đến 40.99 % năm 2019 (tăng 0.18%). Trong khi đó, tỷ lệ công chức
nữ đang có chiều hướng giảm từ 59.19% năm 2015 xuống 59.01% năm 2019,
giảm mạnh nhất trong năm 2017 còn 54.02%.
Như vậy, qua biểu đồ thấy sự chênh lệch về giới tính trong cơ cấu giới
công chức phường quận Bình Thạnh, tỷ lệ công chức nữ cao hơn so với công
chức nam, mặc dù tỷ lệ công chức nữ có tỷ lệ giảm qua các năm. Điều này
cho thấy quận Bình Thạnh đã thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới trong
quá trình xây dựng đội ngũ công chức ở cơ sở, đảm bảo phát huy vai trò của
nữ giới trong xây dựng hệ thống chính trị. Tuy nhiên tỷ lệ công chức phường
52
là nữ ở quận Bình Thạnh cao cũng tạo ra những khó khăn, hạn chế nhất định;
bởi vì công chức nữ thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình dẫn tới ảnh
hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn hơn là công chức nam, thời gian công tác
thường bị gián đoạn do chế độ thai sản và nuôi con nhỏ; một số công chức nữ
còn có tâm lý an phận chưa nỗ lực phấn đấu trong công tác, ngại học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, ý chí phấn đấu trở thành cán bộ phường.
Về cơ cấu độ tuổi:
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn
2015-2019
Độ tuổi
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
Từ 30
tuổi trở
xuống
50 25.51 48 25.67 45 24.19 39 22.94 33 20.50
Từ 31
đến 40
tuổi
90 45.92 87 46.52 89 47.85 74 43.53 75 46.58
Từ 41
đến 50
tuổi
45 22.96 44 23.53 44 23.66 50 29.41 43 26.71
Từ 51
đến 60
tuổi
11 5.61 8 4.28 8 4.30 7 4.12 10 6.21
Tổng 196 100 187 100 186 100 170 100 161 100
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong cơ cấu độ tuổi công chức phường
quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019, công chức có độ tuổi dưới 30 đang có
53
xu hướng giảm xuống từ 25.51% năm 2015 xuống còn 20.50% năm 2019, độ
tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi tăng chậm từ 45.92% năm 2015 lên 46.58% năm
2019. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, công chức phường quận Bình
Thạnh có độ tuổi dưới 30 là 33 người (chiếm 20.50%), độ tuổi từ 31 tuổi đến
40 tuổi là 75 người (chiếm 46.58%), từ 41 tuổi đến 50 tuổi là 43 người (chiếm
26.71%). Như vậy, nhìn chung công chức phường quận Bình Thạnh có sự
đồng đều về độ tuổi, tỷ lệ công chức trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi
chiếm đại đa số, đây là độ tuổi không quá trẻ, cũng không quá già, đảm bảo
phát huy tính năng động, sáng tạo, nhạy bén của tuổi trẻ, đồng thời có nhiều
kinh nghiệm công tác từ việc học hỏi đội ngũ công chức đi trước.
Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi công chức phường quận Bình Thạnh phân
theo vị trí chức danh năm 2019
Chức danh
Từ 30 tuổi
trở xuống
Từ 31 đến
40 tuổi
Từ 41 đến
50 tuổi
Từ 50 tuổi
trở lên
Tổng cộng
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
VP-TK 6 20.69 16 55.17 5 17.24 2 6.90 29 100
TP-HT 7 21.88 17 53.13 6 18.75 2 6.25 32 100
TC-KT 8 27.59 14 48.28 6 20.69 1 3.45 29 100
ĐC-XD-ĐT-
MT
6 13.95 23 53.49 12 27.91 2 4.65 43 100
VH-XH 6 21.43 5 17.86 14 50.00 3 10.71 28 100
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Qua bảng số liệu trên, nhận thấy các chức danh công chức Văn phòng -
thống kê , Tư pháp - hộ tịch, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, có
cơ cấu độ tuổi tương đối hợp lý từ 31 tuổi đến 40 tuổi là 55.17%, 53.13% và
54
53.49%, tỷ lệ công chức từ 41 tuổi đến 50 tuổi có sự đồng đều giữa chức danh
Văn phòng - thống kê, Tư pháp - hộ tịch, Tài chính - kế toán là 17.24%,
18.75%, 20.69%. Riêng đối với chức danh Văn hóa - xã hội có sự chênh lệch
về độ tuổi, tỷ lệ công chức trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi chiếm 17.86%
còn công chức trong độ tuổi 41 tuổi đến 50 tuổi chiếm 50%, đồng thời công
chức trong độ tuổi 50 trở lên cũng cao hơn so với các chức danh khác chiếm
10.71%. Điều này đòi hỏi quận Bình Thạnh cần phải có chính sách điều động,
luân chuyển, tuyển dụng nhằm đảm bảo tính kế thừa đối với chức danh này.
Nhìn chung, cơ cấu độ tuổi công chức phường quận Bình Thạnh là
tương đối hợp lý trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên quận Bình Thạnh cần có
giải pháp để đảm bảo nguồn kế cận đối với những trường hợp công chức đến
tuổi về hưu hoặc luân chuyển công tác.
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức phường tại quận
Bình Thạnh
2.2.1. Về trí lực
2.2.1.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
Đây được coi là tiêu chí quan trọng nhất, là yêu cầu cơ bản quyết định
tới chất lượng, hiệu quả công tác của công chức và hiệu quả tổ chức, hoạt
động của bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương và đây cũng là yếu tố
quan trọng làm căn cứ đánh giá cán bộ, công chức hàng năm. Nhìn chung
công chức phường quận Bình Thạnh có bản lĩnh chính trị vững vàng đoàn kết
xây dựng khối đoàn kết trong nội bộ. Chấp hành nghiêm đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; quy chế của cơ quan, đơn vị có lối sống giản dị, lành
mạnh, có mối quan hệ phối hợp tốt với đồng nghiệp và Nhân dân, biết tôn
trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ cương, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng
phí, có trách nhiệm trong thực thi công vụ, có ý thức thực hành tiết kiệm, tích
55
cực chống lãng phí, khiêm tốn, giản dị, trung thực, nêu gương cho quần
chúng, gương mẫu. Đa số công chức đều thể hiện vai trò tiên phong, gương
mẫu trên các mặt, nêu cao tính trách nhiệm trong công việc, nỗ lực phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Từ năm 2015 đến 2019 có 856/900
công chức phường quận Bình Thạnh được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên chiếm 96.11%.
Tuy nhiên, một số công chức phường quận Bình Thạnh chưa chấp hành
đúng đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, ý thức tổ
chức kỷ luật chưa cao, vẫn còn tình trạng giải quyết hồ sơ còn chậm so với
thời gian quy định, ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, sự gương mẫu và uy
tín ở một bộ phận công chức phường còn thấp dẫn đến việc vẫn có người dân
có đơn phản ảnh về thái độ, ý thức phục vụ của công chức. Kết quả, công
chức phường bị xử lý kỷ luật hàng năm vẫn còn tiếp diễn, cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Số liệu thống kê công chức phường bị kỷ luật từ năm 2015-2019
Năm
Hình thức kỷ luật
Nội dung kỷ luật Khiển
trách
Cảnh
cáo
Hạ
bậc
lương
Buộc
thôi
việc
2015 2 0 0 0
- Chưa thực hiện đúng, đầy đủ
nhiệm vụ được giao.
- Chưa thực hiện đúng quy định
về công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn được phân
công.
2016 2 1 0 0
- Không chấp hành nội quy cơ
quan.
- Nhận và giới thiệu môi giới
thực hiện thủ tục hành chính,
tạo dư luận không tốt ảnh
56
hưởng đến uy tín trong lãnh đạo
điều hành của chính quyền địa
phương.
- Chưa chấp hành nghiêm nội
quy của cơ quan về giờ giấc
làm việc; phong cách và thái độ
phục vụ còn quan liêu, gây khó
khăn phiền hà cho Nhân dân.
2017 2 0 0 0
- Thiếu tinh thần trách nhiệm
chưa tham mưu kịp thời cho
lãnh đạo phường trong việc
kiểm tra các công trình vi phạm
trật tự xây dựng.
- Chưa thực hiện đúng quy
trình về công tác quản lý trật tự
xây dựng, chưa thường xuyên
bám sát địa bàn, xử lý các
trường hợp vi phạm, dẫn đến
nhiều trường hợp xây dựng
không phép trên đất nông
nghiệp.
2018 0 0 0 1
Có hành vi tham nhũng, bị tòa
tuyên phạt án treo.
2019 1 1 0 0
Thiếu tinh thần trách nhiệm, để
xảy ra tình trạng sai phạm trong
hoạt động kế toán; phong cách
và thái độ phục vụ gây khó
khăn phiền hà cho Nhân dân.
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Như vậy, qua bảng số liệu trên cho thấy tại quận Bình Thạnh vẫn còn
một số cán bộ vi phạm về phẩm chất, đạo đức, ý thức phục vụ Nhân dân mặc
dù số lượng không cao và không tăng nhiều qua các năm chỉ riêng năm 2016
có 03 trường hợp; tỷ lệ công chức bị xử lý kỷ luật không quá cao năm 2015
có 02/196 chiếm 1.02%, năm 2016 có 03/187 chiếm 1.6%, năm 2017 có
57
02/186 chiếm 1.07%, năm 2018 có 01/170 chiếm 0.58%, năm 2019 có 02/161
chiếm 1.24%. Tuy năm 2018 có 01 trường hợp bị kỷ luật nhưng mức độ vi
phạm là cao nhất, xảy ra tình trạng lợi dụng chức vụ để tham nhũng và bị tòa
tuyên án treo dẫn đến công chức bị kỷ luật buộc thôi việc, điều này cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến uy tín của bộ máy hành chính Nhà nước, làm giảm uy tín
đối với Nhân dân.
2.2.1.2. Về trình độ
a) Trình độ giáo dục phổ thông
Theo thống kê của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh năm 2019, 161/161,
đạt tỷ lệ 100% công chức phường quận Bình Thạnh có trình độ văn hóa trung
học phổ thông đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn về trình độ giáo dục phổ thông
của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-
BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.5 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức phường
quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019
Trình
độ
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
Chưa
có
bằng
cấp
1 0.51 0 0 0 0 0 0 0 0
Sơ cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
58
Trung
cấp
62 31.63 33 17.6 31 16.7 24 14.12 21 13.04
Cao
đẳng
0 0.00 15 8.0 15 8.1 5 2.94 0 0.00
Đại
học
133 67.86 138 73.8 139 74.7 140 82.35 138 85.71
Thạc
sĩ
0 0.00 1 0.5 1 0.5 1 0.59 2 1.2
Tổng 196 100 187 100 186 100 170 100 161 100
(Nguồn Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu trình độ chuyên môn công chức phường quận Bình
Thạnh trong năm 2019
59
Nhìn bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019 tăng đáng
kể; công chức phường quận Bình Thạnh có trình độ chuyên môn tương đối
cao, phần lớn đều được đào tạo đại học, đặc biệt đã có một số công chức có
trình độ thạc sĩ. Tỷ lệ công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp chỉ
chiếm số ít và đang có xu hướng giảm dần, cụ thể như sau: Công chức
phường có trình độ thạc sĩ tăng từ 0% lên 1.2%, trình độ đại học tăng từ
67.86% lên 85.71%, trình độ trung cấp giảm từ 31.63% xuống còn 13.04%;
không còn tình trạng công chức chưa có bằng cấp như năm 2015. Điều này
cho thấy sự quan tâm của quận Bình Thạnh trong công tác tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng. Đồng thời phản ánh đúng xu hướng không ngừng học tập để
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Như vậy, công chức phường quận Bình Thạnh ngày càng đáp ứng được
yêu cầu về trình độ chuyên môn từ đại học trở lên theo quy định tại Điều 1
Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt
động không chuyên trách ở xã, ở thôn, tổ dân phố. Tuy nhiên, vẫn còn
13.04% công chức trong năm 2019 có trình độ chuyên môn trung cấp, điều
này cũng đặt ra cho quận Bình Thạnh phải có giải pháp nhằm khuyến khích,
hỗ trợ công chức học tập nhằm đảm bảo trình độ chuyên môn đúng quy định
của pháp luật.
Đồng thời, việc đảm bảo trình độ chuyên môn của ngành đào tạo phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp phường theo
quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cũng đặt ra nhiều
thách thức cho quận Bình Thạnh trong việc bố trí, sử dụng, luân chuyển công
chức. Hiện nay, có 06/161 công chức phường có chuyên ngành đào tạo chưa
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công chức chiếm 3.72%.
60
c) Trình độ ngoại ngữ, tin học
Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức phường quận Bình Thạnh
ngày càng chuẩn hóa theo đúng quy định, cụ thể như sau:
Bảng 2.6 Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học công chức phường quận
Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019
Năm
Tin học
Ngoại ngữ
Tiếng Anh
Ngoại
ngữ
khác
Chưa có
bằng
cấp,
chứng
chỉ
Chứng
chỉ A,
B
Trung
cấp trở
lên
Chưa có
bằng
cấp,
chứng
chỉ
Chứng
chỉ A,
B
Trung
cấp trở
lên
2015 38 155 3 37 154 4 1
2016 18 165 4 16 165 5 1
2017 15 166 5 17 163 5 1
2018 13 154 3 14 150 5 1
2019 12 146 3 12 144 4 1
(Nguồn - Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Bảng số liệu trên cho thấy, số lượng công chức phường quận Bình
Thạnh có chứng chỉ tin học A, B chiếm đa số và có xu hướng tăng theo các
năm, năm 2015 công chức có chứng chỉ A, B và trung cấp trở lên là 158/196
là 80.6% đến năm 2019 có 149/161 là 92.5%. Công chức chưa có chứng chỉ
tin học đang có xu hướng giảm dần từ 38/196 người tỷ lệ 19.3% năm 2015
xuống còn 12/161 người tỷ lệ 7.4% năm 2019. Công chức có trình độ ngoại
61
ngữ tiếng Anh chứng chỉ A, B và trung cấp trở lên tăng qua các năm, năm
2015 là 158/196 đạt 80.6%, năm 2016 là 170/187 đạt 90.9%, năm 2017 là
168/186 đạt 90.3%, năm 2018 là 155/170 đạt 91.1%, năm 2019 là 148/161 đạt
91.9%.
Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019, công chức phường có chứng
chỉ A, B tiếng Anh và trung cấp trở lên là 91.9%, tin học có chứng chỉ A, B
và trung cấp trở lên là 92.5%. Nhìn chung tỷ lệ công chức phường quận Bình
Thạnh đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định tại
Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ, ngày càng cao; tuy nhiên tỷ lệ công chức chưa đạt chuẩn về trình độ
tin học vẫn còn tuy không cao, nhưng để đảm bảo chuẩn hóa đúng quy định
thì đòi hỏi bản thân mỗi công chức phường quận Bình Thạnh phải chủ động
học tập nhằm đạt chuẩn và Ủy ban nhân dân quận cần quan tâm hỗ trợ, tạo
điều kiện về kinh phí và thời gian cho công chức tham gia các lớp tin học,
ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra.
Công chức chưa có trình độ tin học, ngoại ngữ chiếm tỷ lệ 7.4%, tỷ lệ
này cũng còn khá cao so với tình hình hiện nay, khi mà công nghệ thông tin
đang ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm đáp ứng được thời kỳ công nghệ
4.0. Công chức hạn chế về trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là trình độ tin học sẽ
khó có thể thực thi công vụ một cách khoa học, nhanh chóng và hiệu quả. Đây
là một thực tế cần được xem xét đòi hỏi quận Bình Thạnh cần đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, bởi bên cạnh trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thì yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ là một tiêu
chuẩn bắt buộc đối với công chức phường nhằm thực thi công vụ một cách
hiệu quả trong điều kiện hiện nay.
62
d) Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.7 Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức phường quận
Bình Thạnh từ năm 2015-2019
Trình độ
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
Chưa
qua đào
tạo
45 22.96 30 16.04 15 8.06 0 0 0 0
Sơ cấp 41 20.92 21 11.23 18 9.68 8 4.71 5 3.11
Trung
cấp
109 55.61 134 71.66 152 81.72 160 94.12 154 95.65
Cao cấp,
cử nhân
1 0.51 2 1.07 1 0.54 2 1.18 2 1.24
Tổng 196 100 187 100 186 100 170 100 161 100
(Nguồn - Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Bảng tổng hợp trên cho thấy, trình độ lý luận chính trị của công chức
phường quận Bình Thạnh đang ngày càng được nâng cao. Số công chức đã
qua đào tạo lý luận chính trị tăng lên trong khi số công chức chưa qua đào tạo
lý luận chính trị giảm xuống. Cụ thể số công chức có trình độ trung cấp lý
luận chính trị tăng từ 55.61% năm 2015 lên 95.65% năm 2015, số công chức
chưa qua đào tạo lý luận chính trị giảm từ 22.96% năm 2015 xuống còn 0%
năm 2019.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, có 02/161 công chức phường
(1.24%) có trình độ cao cấp, cử nhân lý luận chính trị, 154/161 công chức
(95.65%) có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 05/161 công chức (3.11%) có
63
trình độ sơ cấp lý luận chính trị và (0%) công chức chưa qua đào tạo về lý
luận chính trị. Như vậy, trình độ lý luận chính trị của công chức phường quận
Bình Thạnh ngày càng đảm bảo theo quy định.
đ) Trình độ quản lý Nhà nước
Biểu đồ 2.4 Trình độ quản lý Nhà nước của công chức phường quận
Bình Thạnh năm 2019
(Nguồn - Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh)
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tổng số công chức phường đã
qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_phuong_quan_binh_thanh_thanh_p.pdf