Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi
nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Dữ liệu được nhập và chuyển sang các
phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích. Các phương pháp phân tích chủ yếu
được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và các phương pháp kiểm định thống kê với công cụ phân tích
là phần mềm SPSS.
Các số liệu sau khi được phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số
liệu và các đồ thị nhằm minh họa rõ ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào các
kết quả thu được từ phân tích thống kê ta tiến hành tổng hợp lại và rút ra các kết
luận làm cơ sở để đưa ra những định hướng giúp doanh nghiệp xây dựng và triển
khai các chiến lược phát triển thị trường hiệu quả hơn tại tỉnh Tiền Giang
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển thị trường mạng điện thoại di động Vinaphone tại tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép các thuê
bao Vinaphone khi đang đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau
thông qua camera của máy điện thoại di động.
- Dịch vụ truy nhập Internet trên máy điện thoại di động (Mobile Internet): là
dịch vụ truy nhập Internet thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G.
- Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao thông qua các thiết bị hỗ trợ (Mobile
Broadband): là dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao từ máy tính thông qua công
nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại di động.
- Dịch vụ Truyền hình trên mạng điện thoại di động (Mobile TV): là dịch
vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp
(LiveTV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc
sắc, video clip,.) ngay trên màn hình di động.
- Dịch vụ theo dõi hình ảnh trên máy điện thoại di động (Mobile Camera):
là dịch vụ là dịch vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể theo dõi trực tiếp ngay
trên màn hình máy di động các hình ảnh thu được từ các máy quay đặt tại các nút
giao thông, điểm công cộng, nhà riêng,
Thiết bị đầu cuối :
- Điện thoại đi kèm với gói cước ALO
- Điện thoại Iphone 3Gs
- USB 3G
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
2.3.1.2. Đặc điểm thị trường
Sự cần thiết của việc phân đoạn thị trường thể hiện ở các quan điểm sau: theo
quan điểm của các nhà marketing, một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh
nghiệp là am hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng để có thể phục vụ họ một
cách tốt nhất. Việc phân đoạn thị trường tạo thuận lợi trong việc nghiên cứu đầy đủ
hơn với mức độ tin cậy tốt hơn về các khách hàng mà doanh nghiệp muốn phục vụ.
Doanh nghiệp tác động đến khách hàng thông qua việc định vị sản phẩm, thiết lập
các chính sách marketing và triển khai các chương trình marketing. Các nỗ lực
marketing này sẽ trở nên có hiệu quả và thích hợp khi doanh nghiệp xác định được
các khách hàng của mình. Rõ ràng đối với cùng một loại sản phẩm, một phối thức
marketing nhằm vào các khách hàng có cao, mong muốn có được mặt hàng danh
tiếng và có chất lượng tốt hoàn toàn khác với các phối thức marketing nhằm vào
khách hàng bình dân, có nhu cầu sử dụng trực tiếp và mong muốn tiết kiệm chi phí
khi mua sắm. Một doanh nghiệp thật rất khó có đủ khả năng, đủ nguồn lực phục vụ
toàn bộ thị trường. Việc phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp có khả năng
sử dụng các yếu tố nguồn lực để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hơn nữa nếu điều
kiện khả năng cho phép, việc đáp ứng cho một số phân đoạn thị trường nào đó có
thể không bằng các đối thủ cạnh tranh. Sự cần thiết của việc phân đoạn thị trường
còn thể hiện ở chỗ nó phù hợp với quan điểm kinh doanh hiện đại là thiết lập hệ
thống sản xuất định hướng vào khách hàng. Việc phân đoạn thị trường giúp doanh
nghiệp có điều kiện tốt hơn trong việc nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu các đối
thủ cạnh tranh, làm cơ sở định vị và thiết lập các chính sách marketing hiệu quả
hơn.
2.3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Vinaphone Tiền Giang
2.3.2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2013
a. Về Phát triển thuê bao
Năm 2010, mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh tranh,
Vinaphone vẫn phát triển thêm 3.737.778 thuê bao. Tính đến hết ngày 31/12/2013,
Vinaphone có 15.353.745 thuê bao thực đang hoạt động. Trong đó thuê bao trả trước:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
6.520.318 thuê bao (Vinacard: 8.237.774, Vinadailly: 563.396, Vinatext: 32.257),
thuê bao trả sau: 833.427 thuê bao. Vinaphone hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu
trong đó: doanh thu thuần đạt 13.893 tỷ đồng, doanh thu bán thẻ đạt 4.473,7 tỷ đồng.
Đồng thời công ty có một bước phát triển lớn về quy mô, năng lực hệ thống mạng
lưới và phạm vi phủ sóng. Vinaphone tự hào là đơn vị đầu tiên trong lĩnh vực viễn
thông áp dụng công nghệ 3G cho các thuê bao di động. Tính đến cuối năm 2010,
công ty có gần 2000 cán bộ - công nhân viên có ký kết hợp đồng lao động thời hạn
không xác định, trong đó trên 75% có trình độ cao đẳng và đại học, 2% có trình độ
trên đại học, hầu như không có cán bộ lao động nào chưa qua đào tạo. Số nhân lực
nêu trên được bố trí tại văn phòng công ty và 6 đơn vị trực thuộc vận hành khai thác
20 MSC, 7 HLR, 70 BSC và hơn 5,000 trạm BTS; đảm bảo vùng phủ sóng ở tất cả
các thành phố, thị xã, 100% các huyện, các khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ, các
khu vực liên quan đến an ninh quốc phòng trong cả nước. Vinaphone tiếp tục
khẳng định vị trí của mình trong thị trường thông tin di động
Bảng 2.1. Sản lượng thuê bao điện thoại di động
giai đoạn 2010-2013 của Vinaphone
Đơn vị tính: Số thuê bao
2010 2011 2012 2013
1 Phát triển thuê bao 4.112.698 7.549.432 11.615.967 15.353.745
2 Thuê bao phát sinh cước 3.001.239 5.109.582 8.609.257 13.893.845
Nguồn : Báo cáo tổng kết VNPT
b> Về sản lượng và doanh thu
Dịch vụ điện thoại di động chiếm tỷ trọng doanh số rất cao trong tổng doanh
thu viễn thông của công ty. Sản lượng liên lạc và doanh thu dịch vụ điện thoại di
động của công ty tăng không ngừng qua các năm, thể hiện trong bảng sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Bảng 2.2: Sản lượng liên lạc và doanh thu dịch vụ điện thoại di động
từ 2010 - 2013
Năm
Sản lượng Doanh thu
Sản lượng
( Tr. Phút )
Tốc độ tăng
liên hoàn ( % )
Doanh thu
( Tỷ đồng )
Tốc độ tăng
liên hoàn ( % )
2010 4.377 43,6 7.018 25,1
2011 5.982 36,7 8.691 23,8
2012 8.104 35,5 10.920 25,7
2013 11.459 41,4 13.250 21,3
Nguồn : Báo cáo tổng kết VNPT
Giai đoạn (2010 - 2013), tốc độ tăng sản lượng bình quân năm 39,1% và tốc
độ tăng doanh thu bình quân năm 23,96%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp hơn
tốc độ tăng trưởng sản lượng do giá cước giảm qua các năm, sản lượng tăng không
bù đắp được phần doanh thu giảm do giảm cước.
2.3.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo các khu vực thị trường
Khẩu hiệu truyền thống “không ngừng vươn xa” của Công ty VinaPhone đã
in sâu vào tâm trí khách hàng, vào trái tim con người VinaPhone, đó như là một
cam kết của VinaPhone với khách hàng, VinaPhone sẽ không chỉ là cầu nối liên lạc
mà còn là cầu nối tình cảm của hàng triệu khách hàng. Tuy nhiên, không phải ai
cũng hiểu hết những khó khăn, thử thách trên hành trình thực hiện câu khẩu hiệu ấy.
Hiện tại Trung tâm Vinaphone I có 28 chi nhánh, Trung tâm Vinaphone II có
13 Chi nhánh và Trung Tâm Vinaphone III có 8 chi nhánh đóng tại địa bàn tỉnh trên
cả nước. Chi nhánh tại mỗi tỉnh có một đặc thù công việc khác nhau nhưng mục tiêu
chung là phấn đấu làm sao cho thuê bao VinaPhone phát triển mạnh mẽ hơn, dịch
vụ VinaPhone được nhiều người biết đến hơn và mong muốn được sử dụng dịch vụ
của VinaPhone ngày càng nhiều hơn.
Đối với các doanh nghiệp có số lượng khách hàng đông đảo như VinaPhone ,
việc phân khu vực khách hàng là rất cần thiết. Với tiêu chí của công tác truyền
thông đó là hướng tới việc chuyển tải các thông điệp truyền thông đến đông đảo
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
khách hàng, tuy nhiên để thực sự đạt được hiệu quả trong tất cả các chiến lược cần
phải tiến hành phân khu vực lại các thị trường khách hàng mục tiêu.
Khu vực thị trường là loại hình thuê bao và mức cước sử dụng hàng tháng.
VinaPhone nên có các tiêu chí phân loại các đối tượng khách hàng theo từng khu
vực thị trường phù hợp với từng sản phẩm và dịch vụ cụ thể, có thể phân loại theo:
- Khu vực thị trường theo độ tuổi - Ở mỗi độ tuổi khác nhau có những nhu
cầu cũng như sở thích khác nhau trong việc sử dụng các dịch vụ di động. Cần phân
loại theo độ tuổi để chọn lựa những sản phẩm và dịch vụ phù hợp để tiến hành các
chương trình Marketing phù hợp hơn.
- Khu vực thị trường theo địa lý - Cần tiến hành khu vực thị trường mục tiêu
thành hai khu vực địa lý cơ bản đó là: Khu vực 1 – Khu vực Trung tâm Thành phố,
Quận; Khu vực 2 – Khu vực Thị xã, Huyện, Nông thôn, Vùng sâu và vùng xa. Đối
với khu vực 1, sẽ dễ dàng tiếp cận hơn với sự đa dạng của các phương tiện truyền
thông, khu vực 2 sẽ khó tiếp cận hơn bởi vì những giới hạn trong phương thức
truyền thông.
- Khu vực thị trường theo thiết bị đầu cuối - Thị trường Việt Nam với hơn
70% là điện thoại thông minh (Smart Phone) và còn lại là điện thoại thông dụng
(Feature Phone). Với các tính năng hiện đại, sử dụng hệ điều hành, smart phone có
thể sử dụng nhiều dịch vụ hữu ích hơn các feature phone.
Việc tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường sẽ bổ sung tình hình tiêu thụ
tốt hơn đem đến cho VinaPhone cái nhìn tổng thể về thị trường khách hàng sử dụng
dịch vụ di động. Từ đó có những lựa chọn và định hướng các chương trình
Marketing. Với sự hạn chế của các nguồn lực tài chính và mục tiêu cắt giảm chi phí
nhằm gia tăng tối đa lợi nhuận trong kinh doanh, cần phải xây dựng được những cái
nhìn tổng quát đối với thị trường và nhu cầu khách hàng. Hiện tại, các doanh nghiệp
lớn, muốn gia tăng được hiệu quả và tạo nên lợi thế cạnh tranh đều không ngừng chi
những khoản kinh phí cho việc nghiên cứu và phân loại thị trường. Thiết nghĩ, đây
là công tác cần được ưu tiên hàng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh
Công ty VinaPhone đã thông báo tóm tắt về tình hình kinh doanh nửa đầu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
năm của nhà mạng này. Cụ thể, VinaPhone đạt doanh thu xấp xỉ 12,1 nghìn tỷ
đồng, đạt 48% kế hoạch được giao; Chênh lệch thu chi đạt gần 933 tỷ đồng, đạt
77% kế hoạch; doanh thu trả trước (toàn mạng) đạt xấp xỉ 5,4 nghìn tỷ đồng, bằng
47% kế hoạch; Có gần 21,7 triệu thuê bao đang hoạt động.
2.4. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ mạng ĐTDĐ Vinaphone Tiền Giang
2.4.1 Phương pháp khảo sát
Tiến hành thu thập thông tin thông qua phát phiếu điều tra cho khách hàng sử
dụng mạng ĐTDĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong nghiên cứu này, phương pháp lấy mẫu là phương pháp lấy mẫu thuận
tiện (Phi ngẫu nhiên). Tác giả tiến hành khảo sát những khách hàng đang sử dụng
mạng ĐTDĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Dữ liệu thu thập trong 3 tháng, phương
pháp thu thập là gửi bảng câu hỏi trực tiếp tới khách hàng đang sử dụng mạng
ĐTDĐ. Tổng số câu hỏi được gởi đi 412 bảng câu hỏi cho khách hàng, kết quả thu
về 373 bảng câu hỏi hồi đáp trả lời, qua sàn lọc được 252 bảng câu hỏi của khách
hàng trả lời và được sử dụng để phân tích.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu điều
chỉnh thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA.
Nội dung bảng câu hỏi đánh giá từ 1 đến 5 (1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 –
Không đồng ý; 3- Trung dung; 4- Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý).
2.4.2 Biến quan sát và mã hóa
Bảng hỏi ngoài các câu hỏi về đặc điểm khách hàng, gồm 18 câu hỏi khảo sát đánh
giá của khách hàng về dịch vụ mạng điện thoại di động của Vinaphone Tiền Giang. Các
câu hỏi được mã hóa và trình bày tại bảng sau:
STT Biến quan sát Mã hóa
CHẤT LƯỢNG MẠNG
1 Sóng của mạng viễn thông Vinaphone rất ổn định CLM1
2 Mạng Vinaphone phủ sóng rộng khắp CLM2
3 Mạng Vinaphone không xảy ra tình trạng nghẽn mạng CLM3
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
4 Đánh giá chung về chất lượng mạng viễn thông Vinaphone là tốt CLM4
GIÁ CƯỚC
5 Vinaphone là mạng di động có giá cước gọi và nhắn tin rẻ nhất GC1
6 Dịch vụ viễn thông của mạng Vinaphone đa dạng, đáp ứng nhucầu của người sử dụng
GC2
7 Bạn hài lòng với giá cước và dịch vụ viễn thông mà Vinaphonemang lại.
GC3
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
8 Vinaphone luôn tạo ra những gói khuyến mãi và thường xuyên vớimức khuyến mãi cao CTKM1
9 Vinaphone chỉ khuyến mãi cho thuê bao nội mạng, còn thiếu hìnhthức khuyến mãi ngoại mạng CTKM2
10 Các chương trình khuyến mãi của Vinaphone đã đáp ứng đượcnhu cầu của khách hàng CTKM3
MỨC ĐỘ THUẬN TIỆN KHI SỬ DỤNG
11 Anh/chị không gặp khó khăn khi tiếp cận các sản phẩm, dịch vụcủa Vinaphone MDTT1
12 Còn quá ít người sử dụng mạng Vinaphone MDTT2
13 Anh/chị cảm thấy thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụcủa mạng viễn thông Vinaphone
MDTT3
PHONG CÁCH THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
14
Nhân viên mạng Vinaphone giới thiệu tận tình, thái độ thân thiện
cởi mở
TDNV1
15 Giải đáp những thắc mắc một cách nhanh chóng TDNV2
16 Có tác phong chuyên nghiệp TDNV3
17
Nhân viên Vinaphone dễ nhận biết hơn nhân viên các mạng viễn
thông khác
TDNV4
18
Anh/chị hài lòng với phong cách, thái độ của nhân viên mạng viễn
thông Vinaphone
TDNV5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
2.4.3 Phương pháp phân tích
Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi
nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Dữ liệu được nhập và chuyển sang các
phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích. Các phương pháp phân tích chủ yếu
được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và các phương pháp kiểm định thống kê với công cụ phân tích
là phần mềm SPSS.
Các số liệu sau khi được phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số
liệu và các đồ thị nhằm minh họa rõ ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào các
kết quả thu được từ phân tích thống kê ta tiến hành tổng hợp lại và rút ra các kết
luận làm cơ sở để đưa ra những định hướng giúp doanh nghiệp xây dựng và triển
khai các chiến lược phát triển thị trường hiệu quả hơn tại tỉnh Tiền Giang.
2.4.4 Kết quả Nghiên cứu
2.4.4.1 Thống kê mô tả
a> Tỷ lệ đáp viên sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
Bảng 2.3 : Tỷ lệ đáp viên sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
Tỷ lệ đáp viên sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
Tần suất %
Có 252 100
b> Các kênh thông tin tiếp cận dịch vụ mạng ĐTDĐ VinaphoneĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Bảng 2.4 : Phương tiện tiếp cận của người tiêu dùng
đối với Vinaphone
Mục khảo sát Tần số
Phần trăm
(%)
Phần trăm
tích lũy (%)
Bạn bè, người thân giới thiệu 13 5.2 5.2
Thông qua quảng cáo truyền
hình, báo chí
92 36.5 41.7
Tiếp thị trực tiếp 77 30.6 72.2
Thông tin từ Internet 61 24.2 96.4
Khác 9 3.6 100,0
Tổng cộng 252 100.0
Qua số liệu thu thập được thì mức độ đánh giá phương tiện tiếp cận của
người tiêu dùng đối với dịch vụ mạng ĐTDĐ Vinaphone chủ yếu thông qua kênh
quảng cáo truyền hình, báo chí với tuần suất 92, chiếm 36,5%; qua bạn bè người
thân với tuần suất 13, chiếm 5,2%; qua tiếp thị trực tiếp với tuần suất 77, chiếm
30,6%; qua internet với tuần suất 61, chiếm 24,2%, mức độ khác với tuần suất là 9,
chiếm 3,6%. Thông tin về mức độ đánh giá phương tiện tiếp cận của người tiêu
dùng về dịch vụ mạng ĐTDĐ Vinaphone tại tỉnh Tiền Giang qua nhiều kênh và tỷ
lệ mọi người nắm bắt hết thông tin hầu như cao chiếm 96,4%.
c> Thời gian đã sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
Kết quả khảo sát cho thấy, những thuê bao sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
dưới 1 tháng có tần số 13 chiếm 5,2 %; Trên 1 – 6 tháng có tần số 33 chiếm 13,1 %;
Trên 6 – 12 tháng có tần số 35 chiếm 13,9 %; Trên 12 – 24 tháng có tần số 76
chiếm 20,2 % và Trên 24 tháng có tần số 95 chiếm 37,7 %. Qua số liệu trên, cho
thấy độ hài lòng của người tiêu dùng sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone tại Tiền
Giang trên 24 tháng rất cao , chiếm 37,7 %.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 2.5 : Thời gian đã sử dụng mạng ĐTDĐ Vinaphone
Mục khảo sát Tần số
Phần trăm
(%)
Phần trăm
tích lũy (%)
Dưới 1 Tháng 13 5.2 5.2
Trên 1- 6 tháng 33 13.1 18.3
Trên 6 - 12 tháng 35 13.9 32.1
Trên 12 - 24 tháng 76 30.2 62.3
Trên 24 tháng 95 37.7 100.0
Tổng cộng 252 100.0
d> Địa điểm thực hiện giao dịch dịch vụ mạng ĐTDĐ Vinaphone
Bảng 2.6 : Địa điểm thực hiện giao dịch dịch vụ mạng ĐTDĐ Vinaphone
Địa điểm giao dịch Tần số
Phần trăm
(%)
Phần trăm
tích lũy (%)
Cửa hàng bán lẻ 53 21.0 21.0
Điểm Giao Dịch Vinaphone 84 33.3 54.4
Đại lý phân phối 102 40.5 94.8
Khác 13 5.2 100.0
Tổng cộng 252 100.0
Mức độ của người tiêu dùng sử dụng sản phẩm dịch vụ mạng ĐTDĐ
Vinaphone thường thông qua các đại lý phân phối với tần số 102, chiếm 40,5 %.
Khách hàng cũng có thể mua sim thẻ thông qua Điểm giao dịch Vinaphone với tần
số 84 chiếm 33,3 %, thông qua cửa hàng bán lẻ với tần số 13, chiếm 21 % và khác
với tần số 13 chiếm 5,2 %. Qua mức độ trên cho thấy hiệu quả của kênh phân phối
của Vinaphone tại tỉnh Tiền Giang thông qua các đại lý rất cao và có hiệu quả.
2.4.4.2 Phân tích Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho các biến quan sát được mô tả trong bảng 2.7
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến quan sát
Hệ số tương
quan biến -
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan
biến - tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
1. Chất lượng mạng, Cronbach’s Alpha = 0,877
CLM1 10.81 5.740 .736 .842
CLM2 10.87 5.888 .804 .818
CLM3 10.71 6.197 .686 .861
CLM4 10.79 5.599 .725 .848
2. Giá cước, Cronbach’s Alpha = 0,808
GC1 7.47 2.888 .675 .727
GC2 6.93 2.433 .701 .691
GC3 7.00 2.681 .607 .791
3. Chương trình khuyến mãi, Cronbach’s Alpha = 0,858
CTKM1 7.05 2.734 .728 .807
CTKM2 7.37 3.015 .728 .805
CTKM3 6.97 2.907 .743 .791
4. Mức độ thuận tiện khi sử dụng, Cronbach’s Alpha = 0,799
MDTT1 7.60 2.487 .689 .676
MDTT2 7.65 2.418 .715 .647
MDTT3 7.50 2.984 .535 .831
5. Phong cách thái độ nhân viên, Cronbach’s Alpha = 0,813
TDNV1 14.44 7.944 .587 .780
TDNV2 14.35 7.662 .587 .762
TDNV3 14.61 8.079 .587 .792
TDNV4 14.48 7.390 .587 .756
TDNV5 14.53 8.099 .587 .789
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát của 5 thang đo theo bảng
trên có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,5 với hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Như vậy có thể kết luận 5 thang đo này đạt yêu cầu
và tiếp tục được sử dụng trong việc phân tích nhân tố khám phá.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
2.4.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
* Khi phân tích EFA, để đánh giá độ tin cậy của thang đo tốt nhất là ta sử
dụng phân tích EFA cho tất cả các thang đo cùng một lúc (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Trong đề tài này, tác giả phân tích EFA cho các biến độc lập. Kết quả phân
tích EFA cho thấy:
+ Có 5 nhân tố được trích tại Eigenvalue đều lớn hơn 1 và phương sai trích
được là 69,856% (thỏa điều kiện >50%). Điều này cho biết 5 nhân tố đầu tiên giải
thích được 69,856% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2.8: Bảng phương sai trích (Total Variance Explained)
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.682 37.124 37.124 6.682 37.124 37.124 2.964 16.467 16.467
2 2.104 11.687 48.811 2.104 11.687 48.811 2.845 15.805 32.273
3 1.477 8.206 57.017 1.477 8.206 57.017 2.400 13.334 45.607
4 1.230 6.836 63.852 1.230 6.836 63.852 2.184 12.134 57.741
5 1.081 6.004 69.856 1.081 6.004 69.856 2.181 12.115 69.856
6 .761 4.228 74.084
18 .200 1.112 100.000
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .879
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.171E3
df 153
Sig. .000
+ Hệ số KMO = 0,879 (thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤1 ) với mức ý nghĩa Sig.
= 0,00 trong kiểm định Bartlett (thỏa điều kiện Sig < 0,05), đáp ứng điều kiện khi
thực hiện phân tích EFA.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
+ Tất cả các biến quan sát còn lại đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5
Bảng 2.9: Bảng hệ số tải nhân tố (Rotated Component Matrixa)
Component
1 2 3 4 5
CLM1 .745
CLM2 .837
CLM3 .712
CLM4 .760
GC1 .764
GC2 .863
GC3 .727
CTKM1 .847
CTKM2 .811
CTKM3 .879
MDTT1 .826
MDTT2 .810
MDTT3 .722
TDNV1 .720
TDNV2 .765
TDNV3 .661
TDNV4 .772
TDNV5 .669
Sau khi phân tích nhân tố, đặt tên lại các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ
và lập bảng thống kê mô tả, tính trị trung bình của các nhân tố và mục đo để đánh
giá chất lượng dịch vụ của Vinaphone Tiền Giang
Bảng 2.10: Bảng thống kê mô tả
Các tiêu chí đánh giá Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CHẤT LƯỢNG MẠNG 3.60 0.924
Sóng của mạng viễn thông Vinaphone rất ổn định 3.59 0.951
Mạng Vinaphone phủ sóng rộng khắp 3.52 0.863
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Mạng Vinaphone không xảy ra tình trạng nghẽn mạng 3.68 0.885
Đánh giá chung về chất lượng mạng viễn thông Vinaphone
là tốt
3.6 0.995
GIÁ CƯỚC 3.57 0.915
Vinaphone là mạng di động có giá cước gọi và nhắn tin rẻ
nhất
3.23 0.829
Dịch vụ viễn thông của mạng Vinaphone đa dạng, đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng
3.77 0.966
Bạn hài lòng với giá cước và dịch vụ viễn thông mà
Vinaphone mang lại.
3.7 0.951
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI 3.57 0.929
Vinaphone luôn tạo ra những gói khuyến mãi và thường
xuyên với mức khuyến mãi cao
3.64 0.982
Vinaphone chỉ khuyến mãi cho thuê bao nội mạng, còn
thiếu hình thức khuyến mãi ngoại mạng
3.33 0.891
Các chương trình khuyến mãi của Vinaphone đã đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng
3.73 0.915
MỨC ĐỘ THUẬN TIỆN KHI SỬ DỤNG 3.80 0.915
Anh/chị không gặp khó khăn khi tiếp cận các sản phẩm,
dịch vụ của Vinaphone
3.78 0.931
Còn quá ít người sử dụng mạng Vinaphone 3.73 0.936
Anh/chị cảm thấy thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ của mạng viễn thông Vinaphone
3.88 0.877
PHONG CÁCH THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN 3.62 0.904
Nhân viên mạng Vinaphone giới thiệu tận tình, thái độ thân
thiện cởi mở
3.67 0.893
Giải đáp những thắc mắc một cách nhanh chóng 3.75 0.899
Có tác phong chuyên nghiệp 3.49 0.899
Nhân viên Vinaphone dễ nhận biết hơn nhân viên các mạng
viễn thông khác
3.62 0.943
Anh/chị hài lòng với phong cách, thái độ của nhân viên
mạng viễn thông Vinaphone
3.57 0.888
ĐA
̣I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UÊ
́
52
- Kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig. = 0,00 < 0,05: Các biến quan sát
trong phân tích nhân tố khám phá có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Hệ số KMO = 0,879 (thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤1 ): Phân tích nhân tố
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- Có 5 nhân tố được trích ra từ phân tích EFA
- Hệ số phương sai trích (% cumulative) là 69,856% (thỏa điều kiện >50%).
Điều này cho biết 5 nhân tố trên giải thích được 69,856% biến thiên của dữ liệu.
- Giá trị hệ số Eigenvalue đều lớn hơn 1: đạt yêu cầu
- Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0,5: đạt yêu cầu
Như vậy, qua kết quả xử lý ta thấy có 5 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ
tại Vinaphone Tiền Giang gồm: Chất lượng mạng; Giá cước; Chương trình khuyến
mãi; Mức độ thuận tiện khi sử dụng; Phong cách, thái độ của nhân viên.
Ý nghĩa của kết quả thống kê mô tả :
Việc phát triển thị trường tại Vinaphone Tiền giang giữ một vị trí rất quan
trọng, đóng góp đáng kể trong sự phát triển của doanh nghiệp. Qua kết quả phân
tích ở trên, cho ta thấy rằng khách hàng đánh giá khá tốt về dịch vụ mạng điện thoại
di động của Vinaphone Tiền Giang. Tuy nhiên, hầu hết các tiêu chí được khách
hàng đánh giá ở mức độ từ trên trung bình đến khá, không có tiêu chí nào được
đánh giá đạt 4/5 điểm. Tiêu chí được đánh giá cao nhất là sự thuận tiện khi sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của mạng viễn thông Vinaphone, với mức điểm trung bình là
3.88/5. Các tiêu chí được đánh giá khá tốt tiếp theo là sự dễ dàng khi tiếp cận các
sản phẩm, dịch vụ của Vinaphone và tính đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng với các mức điểm tương ứng là 3.78/5 và 3.77/5.
Tính điểm trung bình của các nhân tố thì mức độ thuận tiện của sản phẩm,
dịch vụ và phong cách, thái độ của nhân viên là 2 nhân tố được đánh giá cao nhất
với điểm số trung bình tương ứng là 3.80/5 và 3.62/5, tiếp đến là chất lượng mạng
(3.6/5) và cuối cùng là giá cước và chương trình khuyến mãi ( đều được đánh giá ở
mức 3.57/5 điểm )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
2.5. Phân tích khả năng cạnh tranh và cơ hội phát triển của Vinaphone Tiền Giang
2.5.1. Ảnh hưởng bởi môi trường vĩ mô
Về kinh tế: Đa số người dân tại Tiền Giang có thu nhập chính từ công nông
nghiệp, ngư nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của
đất nước, kinh tế Tiền Giang đã có những thay đổi đáng kể, thu nhập bình quân theo
đầu người tăng. Đặc biệt là sự kiện quan trọng đánh dấu một bước ngoặc trong tiến
trình phát triển của tỉnh Tiền Giang đó là việc Thành phố Mỹ Tho chính thức trở
thành Thành phố cấp 1 trực thuộc Trung ương từ năm 2013
Bên cạnh đó là sự phê duyệt của Chính phủ trong việc xây dựng Cãng biển
và Nhà máy lọc dầu Thái Sơn tại huyện Gò Công Đông, xây dựng luồng tàu biển
cho tàu có trọng tải lớn vào đồng bằng sông Cửu Long nối liền cửa biển Tân
Thành (Huyện Gò Công Đông) và Vũng Tàu. Có thể nói đây chính là cơ hội vô
cùng lớn cho tỉnh Tiền Giang trong công cuộc hội nhập với nền kinh tế trong vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và trên toàn quốc. Tạo nên cơ hội mới cho sự phát triển
thị phần của mạng di động Vinaphone.
Về công nghệ: Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ,
hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm,
dịch vụ. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet trở thành một yếu tố tác
động rất lớn đến hoạt động của ngành.
Môi trường chính trị và pháp luật: chính sách khuyến khích phát triển dịch
vụ mà đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông – thông tin liên lạc trong những năm gần
đây của chính phủ nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng là một lợi thế cho sự phát
triển của các mạng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chien_luoc_phat_trien_thi_truong_mang_dien_thoai_di_dong_vinaphone_tai_tinh_tien_giang_4886_1909183.pdf