MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Danh mục các chữ viết tắt . iv
Danh mục các bảng . v
Danh mục các biểu đồ, đồ thị . vii
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết đề tài . 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Phương pháp nghiên cứu. 4
5. Đóng góp của luận văn. 4
6. Bố cục của luận văn. 5
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA . 6
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG . 6
1.1.1 Khái niệm . 6
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của CDCCLĐ trong tiến trình phát triển kinh tế-xãhội .11
1.1.3 CDCCLĐ trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa . 15
1.2 NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠIHÓA. 19
1.2.1 Đặc điểm của người lao động . 19
1.2.2 Các yếu tố về hộ gia đình. 20
1.2.3 Vốn đầu tư. 22
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾix
1.2.4 Tiến bộ khoa học - kỹ thuật . 22
1.2.5 Các yếu tố thuộc về cộng đồng . 24
1.3 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI. 26
1.3.1 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu laođộng . 26
1.3.2 Tình hình và xu hướng CDCCLĐ ở Việt Nam trong tiến trình CNH,HĐH . . 28
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ CHUYỂNDỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG. 34
1.4.1 Kinh nghiệm thế giới. 34
1.4.2 Kinh nghiệm trong nước . 37
1.4.3 Kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho CDCCLĐ ở thành phố Tuy Hoà,
tỉnh Phú Yên. 40
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ TUY
HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN. 42
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. 42
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên . 42
2.1.2 Đặc điểm kinh tế -xã hội . 44
2.1.3 Đánh giá đặc điểm địa bàn nghiên cứu . 47
2.2 TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ
TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. . 49
2.2.1 Quy mô lực lượng lao động . 49
2.2.2 Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở thành phố Tuy Hòa . 52
2.2.3 Đánh giá CDCCLĐ ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 78
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾx
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ TUY HOÀ, TỈNHPHÚ YÊN. 84
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU . 84
3.1.1 Phương hướng. 84
3.1.2 Mục tiêu . 86
3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CDCCLĐ TRONG TIẾN TRÌNH CNH, HĐH Ở
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. 88
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thành phố TuyHòa . . 88
3.2.2 Đầu tư xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, các khu kinh tế,
khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để thu hút lao động. 90
3.2.3 Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố để thu hút
lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. . 92
3.2.4 Quy hoạch mở rộng không gian đô thị, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố. 93
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực, mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho người
lao động, chú ý lao động có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH . 94
3.2.6 Mở rộng các hình thức giới thiệu việc làm và tổ chức đưa người lao động
vào các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động. 97
3.2.7 Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế, xã hội tạo điều kiện thuận lợi
cho chuyển dịch cơ cấu lao động. . 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển du lịch sinh thái, văn hóa, tiêu biểu: Núi đồi và
các công trình kiến trúc, nghệ thuật: Núi Nhạn – Sông Đà: nằm ngay trong lòng thành
phố, được xem là một biểu tượng của Phú Yên và là một trong những điểm tham quan
du lịch và hoạt động văn hóa của tỉnh; Núi Chóp Chài và xung quanh là các chùa chiền
như: Chùa Bảo Lâm, chùa Khánh Sơn, chùa Ngọc Sơn, Chùa Hang.... Ngoài ra, dọc
bờ biển là những bãi cát trắng mịn, nước biển trong xanh kết hợp với núi non hữu
tình tạo thành những bãi tắm đẹp: Long Thủy, Tuy Hòa...thuận lợi khai thác phát
triển du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao trên cát... Vì vậy, khai thác du lịch biển,
kết hợp leo núi, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích thắng cảnh, tổ chức các lễ hội,
các hội nghị lớn...
Tài nguyên biển: Bờ biển dài trên 15km với ngư trường rộng, nằm trong
vùng đa dạng về thủy, hải sản (tôm, cá, mực). Tiềm năng phát triển nuôi trồng
thủy sản hạn chế, diện tích mặt nước thấp và đang dần bị thu hẹp do ảnh hưởng của
thiên tai và đô thị hóa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội
Tình hình dân số và lao động: Theo thống kê tính đến tháng 6 năm 2010, thành
phố Tuy Hòa có 177.944 người, chiếm 18,65% so với toàn tỉnh (863.048 người). Trong đó
nữ: 97.086 người, tỷ lệ 54,6%; nam 80.858 người, đạt 44,6%; thành thị 143.600 người,
chiếm 80,7%, nông thôn 34.344 người, tỷ lệ 19,3% tổng dân số. Mật độ bình quân là 1.666
người/km2 cao gấp 9,7 lần so với mật độ toàn tỉnh (171 người/km2). Số người trong độ tuổi
LĐ năm 2010 là 100.579 người, chiếm 65,20%, tăng thêm 111.9 người so với 2009.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Kinh tế: Trong giai đoạn 2006 – 2010, kinh tế thành phố Tuy Hòa đạt
được nhiều thành tựu nổi bật:
- Ngành công nghiệp - TTCN có những đột phá mới. Cùng với việc thực hiện tốt
chính sách khuyến khích đầu tư của UBND thành phố, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn, Tuy Hoà còn đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế "một cửa", củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã TTCN.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ cũng phát triển khá mạnh mẽ. Nét nổi bật
là thành phố đã hình thành được hệ thống chợ rộng khắp, hoạt động sầm uất và khá
nền nếp, hạt nhân là chợ trung tâm Tuy Hòa với hơn 1.500 sạp hàng cố định, có siêu
thị và một số quầy hàng chuyên doanh theo hướng hiện đại.
- Một điểm nhấn quan trọng trong bức tranh kinh tế của thành phố Tuy Hoà
là sự phát triển của ngành du lịch. Những cảnh quan thiên nhiên thơ mộng như: bãi
biển Tuy Hoà, bãi biển Long Thuỷ, núi Nhạn, sông Đà,... đã tạo cho Tuy Hoà lợi
thế để trở thành thành phố du lịch hấp dẫn. Năm 2010, tổng số khách đến du lịch tại
thành phố Tuy Hòa là 258,573 người, tăng 138,2% so với năm 2009.
- Sản xuất nông - lâm - thuỷ sản cũng có bước tiến vững chắc, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 6,7%/. Thành phố đang đẩy mạnh thực hiện các dự án quan trọng
như: dự án phát triển đàn bò lai sind, dự án phát triển hoa - cây cảnh, dự án sản xuất rau
an toàn tại xã Bình Ngọc; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân.
Trong lĩnh vực thuỷ sản, thành phố khuyến khích và tạo điều kiện để ngư dân
đóng mới, cải hoán tàu, thuyền công suất lớn, đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ.
Không những thế, Tuy Hòa còn là một trong những địa phương đầu tiên trong cả
nước phát triển nghề câu cá ngừ đại dương và dẫn đầu cả nước về sản lượng khai
thác, đánh bắt loài thuỷ sản này.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông: Nhờ có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ
và đường thủy. Năng lực vận chuyển hàng hóa của ngành giao thông vận tải thành phố
có bước phát triển mạnh mẽ, nếu như năm 2006 khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
trên 666,5 nghìn tấn, khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt trên 139,828 nghìn tấn/km
thì đến năm 2009 con số này là 1.005 nghìn tấn và 224.700 nghìn tấn/km. [11, 76]
- Hệ thống bưu chính viễn thông: Trong những năm qua, hệ thống bưu chính
viễn thông đã phát triển rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc
trong tỉnh, trong nước và quốc tế, thúc đẩy KT-XH thành phố phát triển.
- Hệ thống hạ tầng cấp thoát nước: Đã và đang được quy hoạch phát triển,
đảm bảo cấp thoát nước cho các khu, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
thương mại dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn. Với hệ thống Sông Đà Rằng chảy
qua, lượng mưa trung bình khoảng 2.104 mm/năm, với 131 ngày mưa sẽ cho tổng trữ
lượng nước đủ khả năng cung cấp cho yêu cầu sản xuất và sinh hoạt.
- Điện, nước sạch: Nhà máy cấp thoát nước Phú Yên với công suất 28.500
m3/ngđ phục vụ cho khu vực thành phố Tuy Hòa và các vùng lân cận. Đến nay,
toàn thành phố có 16/16 phường, xã có điện lưới quốc gia phục vụ nhu cầu sản xuất
và dân sinh, tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%.
Bảng 2.1: Tình hình cơ sở hạ tầng thành phố Tuy Hòa năm 2010
ĐVT SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)
Tổng số phường, xã
Số phường, xã có trường THCS
Số phường, xã có trường tiểu học
Số phường, xã có bưu điện văn hoá
Số phường, xã có đường điện thoại
Số phường, xã có chợ nông thôn
Số phường, xã có nhà văn hoá, thư viện
Số hộ có công trình vệ sinh
Số hộ được sử dụng điện lưới
Số hộ được dùng nước sạch
Số hộ được xem truyền hình
phường
phường
phường
phường
phường
phường
phường
hộ
hộ
hộ
hộ
16
16
16
16
16
16
14
27.155
41.885
40.712
41.885
100
100
100
100
100
100
87,5
85,5
100
97,2
100
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
- Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được những thành tựu quan
trọng, chất lượng dạy và học được nâng cao, mạng lưới trường học được bố trí hợp
lý cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn cũng như đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Y tế: Hệ thống y tế được chú trọng phát triển đồng bộ trên tất cả các phường,
xã. Toàn thành phố Tuy Hòa có trên 20 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 01 Bệnh viện
đa khoa trung tâm tỉnh và 01 bệnh viện đa khoa Thành phố Tuy Hòa, với 882 tổng số
giường bệnh; 100% trạm y tế xã, phường có trình độ là bác sỹ. Ngoài ra, mạng lưới y tế
công lập từ tỉnh đến cơ sở còn phát triển các loại dịch vụ y tế ngoài công lập như phòng
khám bệnh tư nhân trong các lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền.
2.1.3. Đánh giá đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.3.1. Những thuận lợi
- Là tỉnh lỵ của Phú Yên: Tập trung hầu hết các cơ quan hành chính của tỉnh,
có quá trình hình thành, phát triển lâu dài; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được đầu
tư đồng bộ, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển trong những năm tiếp theo.
- Lợi thế về vị trí địa lý: Nằm ở hạ lưu sông Ba, có hệ thống giao thông đa
dạng và đồng bộ, nơi hội tụ đủ 4 loại hình giao thông là điều kiện để Tuy Hòa trở
thành một trong những cửa ngõ hướng ra phía Đông cho các tỉnh Tây Nguyên, mở
rộng các mối quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ....với
các tỉnh, thành trong nước và khu vực, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lợi thế về phát triển du lịch biển: Có đồi núi kết hợp với bãi biển dài tạo ra
những cảnh quan đẹp để phát triển du lịch resort, khu nghỉ dưỡng (spa) cao cấp.
Đây là một trong những điều kiện tốt để đầu tư phát triển thành thành phố du lịch
biển mang nét đặc thù riêng.
- Lợi thế về nguồn nhân lực: Số lượng và chất lượng lao động tương đối tốt,
được đào tạo, năng động, sáng tạo, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhanh. Mặt khác, đây là nơi tập trung nhiều doanh nhân trẻ, năng động và có tâm
huyết với sự phát triển KT - XH của địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bằng cơ chế, chính sách phù hợp tiềm năng này cần được khai thác phát huy, sớm
hình thành đội ngũ các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực, vừa đáp ứng nhu cầu phát
triển KT -XH của địa phương vừa phục vụ đắc lực nhu cầu LĐ chất lượng cao của tỉnh.
- Lợi thế về giáo dục và đào tạo: Các cơ sở giáo dục - đào tạo lớn của tỉnh
đều tập trung trên địa bàn, hàng năm đào tạo hàng nghìn sinh viên, công nhân kỹ
thuật thuộc nhiều ngành nghề. Đây là điều kiện và là cơ hội để Tuy Hòa trở thành
một trong những trung tâm đào tạo chuyên sâu, chất lượng của tỉnh và khu vực.
- Lợi thế về phát triển thương mại – dịch vụ: Hoạt động thương mại – dịch
vụ phát triển năng động, kết cấu hạ tầng được đầu tư tương đối đồng bộ, có điều
kiện phát triển để trở thành một trong những trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ của tỉnh và khu vực.
Tiềm năng, lợi thế và khả năng khai thác các lợi thế của thành phố so với các địa
phương khác trong tỉnh là rất lớn và thuận lợi. Trong những năm tới, thành phố đẩy mạnh
đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, xây
dựng thành phố trở thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của tỉnh và khu vực.
2.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, thành phố Tuy Hòa cũng đối mặt với những
khó khăn, hạn chế cho sự phát triển KT –XH nói chung, CDCCLĐ nói riêng, đó là:
- Quỹ đất ở khu vực nội thành dành cho phát triển còn hạn hẹp, mật độ dân
số tập trung cao làm cho việc phát triển thêm kết cấu hạ tầng mới hay xây dựng các
công trình công cộng phục vụ dân sinh (công viên cây xanh, trường học...) gặp
nhiều khó khăn.
- Nằm tiếp giáp với biển, trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của áp
thấp nhiệt đới, mưa bão, triều cường, thiên tai, hạn hán; nằm ở hạ lưu sông Ba nên
bị ảnh hưởng lớn bởi những hoạt động vùng thượng nguồn như xả lũ, ô nhiễm
nguồn nước Bên cạnh đó, dân số đông, tốc độ đô thị hóa nhanh, một số nhà máy
lớn trong khu vực nội thành....dẫn đến nhiều vấn đề về môi trường phát sinh.
- Khó khăn trong chuyển đổi ngành nghề cho nông dân: Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp nhỏ, manh mún, mặc khác do nhu cầu phát triển đô thị nên diện
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
tích đất sản xuất hàng năm giảm, lao động nông nghiệp dôi dư ngày càng nhiều, tạo
sức ép lớn đối với Thành phố trong việc tìm hướng chuyển đổi ngành nghề cho
người nông dân, kể cả nông dân trong các phường nội thành.
- Trình độ dân trí, chuyên môn kỹ thuật của người dân và lao động vùng
nông thôn còn thấp, nhất là dân cư vùng ven biển.
- Tốc độ phát triển kinh tế cao, nhưng so với các thành phố lân cận (có điều
kiện phát triển tương đương) như Quy Nhơn, Nha Trangthì tiềm lực chưa được
khai thác hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nhất là trong
lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại.
- Kết cấu hạ tầng tuy đã được đầu tư nhiều song so với yêu cầu phát triển
vẫn còn thiếu: hệ thống thoát nước đô thị yếu, thường xuyên xảy ra tình trạng
ngập úng khi mưa lớn liên tục; lượng tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản khá lớn
nhưng cơ sở hạ tầng cảng biển không đảm bảo đáp ứng nhu cầu tránh trú bão cho
các tàu thuyền.
Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho CDCCLĐ của thành phố
Tuy Hòa trong tiến trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình và trình độ
của người LĐ còn nhiều hạn chế nên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình này. Do
vậy cần có những giải pháp để phát huy lợi thế, khắc phục hạn chế đảm bảo phát
triển hiệu quả.
2.2. TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ
TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
2.2.1. Quy mô lực lượng lao động
Quy mô LLLĐ là một chỉ tiêu phản ánh khả năng cung cấp sức LĐ của
nguồn nhân lực xã hội đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường lao động. Quy mô
LLLĐ chịu tác động của rất nhiều yếu tố như dân số, điều kiện kinh tế, chính trị và
xã hội. Vì vậy, sự tác động của một nhân tố nào đó (dân số, y tế, giáo dục) sẽ làm
làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu số
lượng và chất lượng lao động.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Bảng 2.2: Dân số, lực lượng lao động và dân số từ 15 tuổi trở lên
của thành phố Tuy Hòa từ năm 2006-2010
Các chỉ tiêu
Năm Tốc độ
tăng bình
quân (%)2006 2007 2008 2009 2010
Dân số (người) 146.687 148.474 150.256 152.383 154.262 1,1
Dân số trong độ
tuổi LĐ (người) 86.392 86.487 86.582 86.677 88.100 3,4
Dân số tham gia
LLLĐ (người) 59.796 59.982 60.168 60.354 62.697 1,2
Tỷ lệ tham gia
LLLĐ (%) 40,8 40,4 40,0 39,6 40,6
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010
Từ số liệu trên ta nhận thấy dân số thành phố Tuy Hòa có xu hướng tăng, giảm
không đáng kể với tốc độ bình quân mỗi năm là 1,1%, thấp hơn so với cả nước (1,27 %
năm 2009). Trong đó tốc độ tăng bình quân dân số từ 15 tuổi trở lên là 3,4%. Như vậy, dân
số trong độ tuổi LĐ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số và cao hơn tốc độ gia tăng
bình quân của dân số tham gia LLLĐ. Từ năm 2006-2010 tỷ lệ tham gia LLLĐ ở thành
phố Tuy Hòa cũng biến động với xu hướng tăng, đặc biệt là trong năm 2010 do ảnh hưởng
của mức sinh cao trong quá khứ, dân số trong độ tuổi từ 15-19 chiếm tỷ lệ lớn trong khi
một bộ phận lớn của nhóm tuổi này còn đang đi học ở các trường phổ thông và dạy nghề,
không tham gia vào các hoạt động kinh tế, do đó không được tính vào LLLĐ.
0.000
308.524
Năm2006 2007 2008 2009 2010
Người
Dân số Dân số tham gia lực lượng LĐ
Biểu đồ 2.1: Quy mô dân số và dân số tham gia LLLĐ từ 2006-2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Như vậy, trong giai đoạn 2006-2010, dân số trong tuổi LĐ cũng tăng
tương đối nhanh về qui mô, bình quân 3,4%/năm. Đây vừa là nguồn bổ sung LĐ,
đồng thời cũng tạo sức ép về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người LĐ
trong thời kỳ tới.
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số theo giới tính từ 15 tuổi trở lên của Tuy Hòa
giai đoạn 2006- 2010
Đơn vị: %
Cơ cấu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chung 100 100 100 100 100
Nam 48,13 49,52 51,67 52,81 54,59
Nữ 51,87 50,48 48,33 47,19 45,41
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Tuy Hòa
Theo số liệu thống kê (bảng 2.3), cơ cấu dân số nữ thành phố Tuy Hòa nhiều
hơn nam, nhưng giới tính tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch nhiều về tỷ lệ
nam – nữ. Do đó, số lượng LĐ nữ lớn hơn so với nam giới. Năm 2006, LLLĐ nữ là
44.818 người trong khi đó con số này ở nam giới là 41.580 người và đến năm 2010,
do kết quả thực hiện kế hoạch hóa gia đình và ảnh hưởng của “tư tưởng trọng nam
khinh nữ” nên LLLĐ nữ giảm xuống còn 40.006 người, trong khi LLLĐ nam tăng
lên 48,094 người. Tuy nhiên, cơ cấu LLLĐ chia theo giới tính ở Tuy Hòa không có
sự thay đổi nhiều.
Bảng 2.4: Số người tham gia LLLĐ chia theo giới tính năm 2006, 2010
của thành phố Tuy Hòa
Cơ cấu
Năm 2006 Năm 2010
Số lượng người Tỷ lệ % Số lượng người Tỷ lệ %
59.796 100 62.697 100
Nữ 31.117 52,04 31.130 49,65
Nam 28.679 47,96 31.567 50,35
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
%
47,96
50,35
52,04
49,65
45
46
47
48
49
50
51
52
53
2006 2010
Nam
Nữ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu LLLĐ chia theo giới tính năm 2006 -2010
Theo số liệu thống kê cho thấy trong năm 2006-2010, tỷ lệ LLLĐ nữ giảm từ
52,04% năm 2006 xuống còn 49,65% năm 2010, đồng thời tỷ lệ LLLĐ nam tăng
lên từ 47,96% năm 2006 đến 50,35% năm 2010. Nguyên nhân của xu hướng này là
do mức sinh con trai trong những năm trước đó cao, cùng với việc dân số nữ cũng
tăng lên nhưng một bộ phận dân số nữ lại không tham gia vào các hoạt động kinh
tế, nên LLLĐ nữ gia tăng hằng năm thấp. Đây là một xu hướng chuyển dịch thuận
lợi đối với thành phố Tuy Hòa vì LĐ nam giới có nhiều lợi thế hơn so với lao động
nữ giới cả về mặt sinh lý lẫn xã hội. Nam giới có thể đảm nhiệm nhiều công việc có
tính phức tạp và nặng nhọc hơn nữ giới, trong khi đó nữ giới bị hạn chế bởi mặt thể
lực, đồng thời phải đảm nhận thiên chức làm mẹ của người phụ nữ.
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở thành phố Tuy Hòa
2.2.2.1. CDCCLĐ theo nhóm ngành kinh tế
CCLĐ được chia theo ngành kinh tế được hiểu là tỷ lệ lao động trong mỗi
ngành kinh tế trong tổng số lực lượng lao động. theo đó tỷ lệ đó được tính như sau:
Tỷ lệ lao động trong
ngành A (B,C) =
Số lao động trong ngành A (B,C)
Tổng tổng số lao động trong toàn bộ nền kinh tế
Vì vậy tỷ lệ này sẽ thay đổi khi tổng số lao động thay đổi và số người lao
động trong ngành này thay đổi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
CDCCLĐ theo ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch LĐ giữa các nhóm
ngành nông – lâm – thủy sản, công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Trong các nhóm ngành lớn này lại có sự phân chia thành những ngành nhỏ như:
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp khai thác, CN chế biến ...
Sự chuyển dịch CCKT đã kéo theo sự CDCCLĐ giữa các nhóm ngành.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, cơ cấu kinh tế của thành phố Tuy Hòa đã có sự
chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH; cụ thể là công nghiệp, TTCN – dịch vụ - nông
nghiệp, phát huy được tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2006 – 2010
(theo giá cố định 1994)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.941,3 2.357,1 2.888,08 3.557,8 4.377,84
Nông, lâm, ngư nghiệp 257,2 270,1 283,89 299,08 313,28
Công nghiệp, xây dựng 1.164,0 1.450,4 1.809,72 2.264,0 2.813,4
Dịch vụ và thương mại 520,1 636,6 794,48 995,64 1.251,52
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010
Tỷ đồng
257,2 270,1 283,89 299,08 313,28
1164
1450,4
1809,72
2.264,00
2.813,04
520,1
636,6
794,48
995,64
1.251,52
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2006 2007 2008 2009 2010
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Công nghiệp - Xây dựng
Thương mai - Dịch vụ
Biểu đồ 2.3: GTSX của thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2006 – 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Bảng 2.6: Cơ cấu tăng trưởng GTSX Tuy Hòa giai đoạn 2006 - 2010
ĐVT: %
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Công nghiệp - XD
Thương mại – Dịch vụ
100
13,2
60,0
26,8
100
11,5
61,5
27,0
100
9,8
62,7
27,5
100
8,4
63,6
28,0
100
7,2
64,3
28,6
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tốc độ tăng
GTXS
1. Nông - lâm -
ngư
2. CN - XD 3. TM - DV
2010
2009
2008
2007
2006
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng GTSX ở thành phố Tuy Hòa
giai đoạn 2006 - 2010
Bảng số liệu 2.6 và biểu đồ trên cho thấy, tổng GTSX (GO) của thành phố
Tuy Hoà giai đoạn 2006 -2010 có xu hướng tăng nhanh, bình quân là 3.024,4 tỷ
đồng, theo đó, tỷ trọng trong các nhóm ngành đã có sự thay đổi rất lớn, năm 2006
tổng GTSX chỉ đạt 1.941,30 tỷ đồng, nhưng đến năm 2010, con số này đã lên tới
4.377,84 tỷ đồng, tăng 2,25 lần so với 2006. Trong đó, nhóm ngành thương mại -
dịch vụ tăng từ 520,1 tỷ đồng (2006) lên 1.251,52 tỷ đồng (2010), với tỷ lệ tương
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
ứng là 26,8% lên 28,6%; nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 1.164,00 tỷ
đồng lên 2.813,04 tỷ đồng, tỷ lệ 60,0% năm 2006 lên 64,3% năm 2010.
Đối với nhóm ngành nông – lâm- ngư nghiệp, giá trị sản xuất của đạt 257,2
tỷ đồng (2006), chiếm 13,2% so với tổng giá trị sản xuất của 3 ngành. Năm 2010,
các chỉ tiêu tương ứng là 313,28 tỷ đồng, chiếm 7,2%.
Như vậy, nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng về GTSX nhưng giảm
dần tỷ trọng từ 13,2% năm 2006 xuống còn 7,2% năm 2010. Điều này cho thấy
CCKT thành phố Tuy Hòa chuyển dịch đúng hướng, hợp quy luật, nghĩa là tăng tỷ
trọng ngành sản xuất phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp.
Có được kết quả này do thành phố đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm
từng bước CDCCKT theo hướng CNH,HĐH. Tỷ trọng của khu vực công nghiệp -
xây dựng tăng lên chứng tỏ ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ
phát triển, tất yếu sẽ thu hút lượng LĐ lớn tham gia.
Bảng số liệu 2.7 cho thấy nguồn LĐ của thành phố Tuy Hòa tương đối dồi
dào, CCLĐ theo ngành cơ bản là lao động ngành thương mại và dịch vụ. Đây là
một lợi thế để đẩy nhanh quá trình CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH.
Năm 2006, trong tổng số 59.796 LĐ thì lao động trong ngành nông - lâm -
ngư nghiệp có số lượng chỉ 19927 người, chiếm 28,3% tổng LĐ. Đến năm 2010,
con số này tăng lên là 20.145 người do hậu quả của sự gia tăng dân số trong quá
khứ, nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 20,2% (giảm 8,1%), chứng tỏ LĐ trong ngành nông
nghiệp giảm đi là do một số LĐ đã chuyển sang hoạt động ở ngành khác như CN,
TTCN, thương mại - dịch vụ, vì thu nhập trong nông nghiệp thấp, không đáp ứng
nhu cầu cuộc sống. Trong khi thu nhập của các ngành khác cao hơn. Cho nên số
LĐ trong ngành thương mại - dịch vụ tăng lên hằng năm. Với sự gia tăng đó cho
thấy, LĐ đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm LĐ trong lĩnh vực nông
nghiệp, tăng LĐ trong ngành dịch vụ. Điều này phản ánh đúng việc phát huy được
lợi thế của thành phố Tuy Hòa- trung tâm văn hóa – xã hội của tỉnh Phú Yên.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động chia theo nhóm ngành kinh tế thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng
người
Tỷ lệ (%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Tổng số LĐ 59.796 100 59.982 100 60.168 100 60.354 100 77.029 100
Nông – lâm -ngư nghiệp 16.427 27,4 14.375 24,0 12.973 21,6 11.506 19,1 20.145 26,2
Công nghiệp - xây dựng 17.324 28,9 18.486 30,8 21.179 35,0 21.364 35,4 19.930 25,9
Thương mại - dịch vụ 19.433 32,5 20.453 34,1 20.838 34,7 22.353 37,0 31.451 40,8
Ngành khác 6.715 11,2 6.668 11,1 5.258 8,7 5.131 8,7 5.503 7,1
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tuy Hòa năm 2010ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
0,000
119,592
Năm2006 2007 2008 2009 2010
Lao đ?ng
(ngư?i)
59.796 59.982 60.168 60.354
77.029
Biểu đồ 2.5: Lao động thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2006 – 2010
Năm 2006
Thương mại - Dịch vụ Công nghiệp - XDCB
Nông -lâm -ngư Ngành khác
28,3%
11,2%
27,35%
31,6%
Năm 2010
Thương mại - Dịch vụ Công nghiệp - xây dựng
Nông - lâm - ngư Ngành khác
40,8%
25,9%
26,2%
7,1%
Biểu đồ 2.6: Sự CDCCLĐ theo ngành ở thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2006 – 2010
Sự phân bố LĐ theo ngành kinh tế ở thành phố Tuy Hòa tương đối đồng đều giữa
các nhóm ngành, cụ thể: Năm 2006, ngành công nghiệp - xây dựng có 17.324 LĐ chiếm
28,9%, năm 2007 tăng lên 18.486 LĐ, tỷ lệ 30,8%. Nhưng đến năm 2010, do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, một số xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp làm ăn
thua lỗ, đa số LĐ ở nông thôn di cư vào các tỉnh thành phố Hồ Chí Minh làm ăn thiếu vốn
nên tỷ lệ LĐ trong ngành công nghiệp – xây dựng giảm từ 27,3% (2006) xuống còn 25,9%,
và giảm 3,37% so với năm 2009. Đây là một tất yếu vì người LĐ đã nhận thức được sự cần
thiết cần thay đổi công việc mới, phù hợp và có thu nhập cao hơn nhằm đảm bảo cuộc sống.
Thương mại - dịch vụ là ngành ưu thế của thành phố Tuy Hòa, mỗi năm thu
hút lực lượng lớn LĐ tham gia; là ngành có khả năng phát triển mạnh, có nhiều đóng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
góp trong GDP của thành phố. Năm 2006 số LĐ của ngành là 19,433 người, chiếm
32,5%, đến năm 2010 số LĐ tăng lên 31,431 người, chiếm 40,8% tổng LĐ. Số còn lại
là LĐ trong các ngành khác. Điều này thể hiện một bước đột phá trong CDCCLĐ,
góp phần thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn thành phố.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự dịch chuyển CCLĐ chia theo ngành kinh tế là do
lượng vốn đầu tư ngày càng tăng, các chính sách nhà nước thông thoáng và các ứng
dụng khoa học kỹ thuật nhiều. Từ năm 2006-2010, thành phố đã huy động được lượng
vốn đầu tư toàn xã hội là 2.037,0 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước là 30%, vốn tín dụng
17%, vốn doanh nghiệp nhà nước là 22,4%, vốn đầu tư nước ngoài là 5,4%, vốn khu vực
dân cư và các thành phần kinh tế khác là 5%, tăng 16,5% so với giai đoạn 2000-2005.
Lượng vốn được huy động này được sử dụng vào các ngành CN, xây dựng và dịch vụ.
Chính vì vậy một lượng lớn việc làm mới được tạo ra ở các nhà máy xí nghiệp, các công
trình xây dựng, dự án, thu hút nhiều LĐ. Mặt khác, trong những năm qua Tuy Hòa đã
chú trọng đến việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học vào nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản như giống lúa mới, máy móc, phân bón, vật nuôi làm tăng
NSLĐ và giải phóng sức LĐ của người nông dân trên các cánh đồng. Nên một phần LĐ
rút ra khỏi ngành nông nghiệp và bị hút vào ngành CN và dịch vụ.
Bảng 2.8: Số lượng lao động chia theo ngành kinh tế của các hộ điều tra
CHỈ TIÊU Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Công nghiệp – xây dựng
Thương mại - Dịch vụ
Nông - lâm - ngư nghiệp
Ngành khác
Tổng
53
81
39
27
200
26,5
40,5
19,5
13,5
100
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Sự dịch CDCCLĐ chia theo thành phần kinh tế trong những năm qua đã
đúng hướng với mục tiêu thành phố đề ra và phù hợp với quy luật phát triển nhưng
còn chậm, chưa rõ nét giữa các ngành, đặc biệt là số lao động trong ngành dịch vụ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng thị liên tục tăng trong khi đó lao động
trong ngành dịch vụ thì có xu hướng tăng chậm.
Kết quả điều tra phỏng vấn 200 người trên địa bàn thành phố Tuy Hòa và
điều tra cung, cầu lao động của Sở LĐTB và XH tỉnh Phú Yên, cho thấy LĐ làm
việc trong nhóm ngành thương mại và dịch vụ có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_dich_co_cau_lao_dong_trong_tien_trinh_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_o_thanh_pho_tuy_hoa_tinh_p.pdf