DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ix
MỞ ĐẦU 1
1. MÔ HÌNH CHUẨN SIÊU ĐỐI XỨNG TỐI THIỂU VÀ VẬT
CHẤT TỐI 7
1.1 Mô hình chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2 Siêu đối xứng và Mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu . . . . . . 11
1.2.1 Siêu đối xứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.2.2 Mô hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu (MSSM) . . . . . . 14
1.2.3 Cơ chế phá vỡ siêu đối xứng mềm . . . . . . . . . . . . . . 16
1.2.4 Các mô hình phá vỡ siêu đối xứng tự phát . . . . . . . . . 17
1.2.5 Phổ khối lượng các hạt của MSSM . . . . . . . . . . . . . . 19
1.2.6 Các tham số của MSSM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1.3 Vi phạm đối xứng CP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
1.3.1 Vi phạm đối xứng CP trong mô hình chuẩn . . . . . . . . . 26
1.3.2 Vấn đề vi phạm CP mạnh trong SM . . . . . . . . . . . . . 29
1.3.3 Vi phạm đối xứng CP trong MSSM . . . . . . . . . . . . . 30
1.4 Vật chất tối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.4.1 Vấn đề vật chất tối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.4.2 Các ứng cử viên của vật chất tối . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.4.3 Phân loại hạt vật chất tối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
1.4.4 Gravitino, axion và axino trong các mô hình siêu đối xứng 36
iv1.5 Kết luận Chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
2. SQUARK VÀ GLUINO TRONG MSSM VI PHẠM CP 42
2.1 Hiệu ứng của tương tác với chân không và pha vi phạm CP lên
quá trình sinh squark từ va chạm e+e−, µ+µ− trong MSSM với
tham số phức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.1.1 Đóng góp của các đỉnh tương tác mới xuất hiện do vi phạm
đối xứng CP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.1.2 Các kết quả số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.2 Sự sinh cặp gluino từ va chạm e+e− trong MSSM vi phạm CP . . 52
2.2.1 Các kết quả giải tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
2.2.2 Các kết quả số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
2.3 Sự rã squark thành gluino và quark trong MSSM vi phạm CP . . 63
2.3.1 Các kết quả giải tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
2.3.2 Các kết quả số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
2.4 Kết luận chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3. ĐẶC TÍNH CỦA CÁC HẠT LÀ ỨNG CỬ VIÊN CỦA VẬT
CHẤT TỐI TRONG KHUÔN KHỔ CỦA CÁC MÔ HÌNH
CHUẨN MỞ RỘNG 70
3.1 Vật chất tối ở thang vũ trụ nhỏ nhất . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
3.1.1 Thang khối lượng vũ trụ cỡ nhỏ . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.1.2 Khả năng dò tìm cấu trúc cỡ nhỏ . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.2 Tính nhân quả của các hạt có spin 3/2 . . . . . . . . . . . . . . . . 74
3.3 Hiệu ứng của tương tác với chân không lên quá trình sinh axion
từ va chạm e+e− . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
3.3.1 Quá trình sinh axion từ va chạm e+e− với các kết quả ở
mức cây . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
3.3.2 Các bổ chính năng lượng riêng vào quá trình sinh axion
từ va chạm e+e− . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.3.3 Các bổ chính đỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
3.3.4 Các kết quả tính số và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . 82
123 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc tính của các hạt siêu đối xứng ở một số mô hình chuẩn mở rộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nó có thể đạt một giá trị cực tiểu khi EDM của neutron
là rất nhỏ và phù hợp với các giới hạn của thực nghiệm.
Khối lượng và tương tác của axion được xác định bởi fa và các hằng số cỡ
O(1) phụ thuộc vào mô hình. Có hai mô hình phổ biến là mô hình KSVZ và mô
hình DFSZ. Khối lượng của axion là:
ma =
√
mumd
mu +md
mpifpi
1
fa
≈ 6µeV 10
12GeV
fa
, (1.35)
với mu ' 4 MeV, md ' 8 MeV, mpi ' 135 MeV, fpi ' 93 MeV tương ứng là khối
lượng quark up, quark down, pion và hằng số phân rã pion.
Axion tương tác với gluon thông qua số hạng (1.34) và với fermion. Ở mức
một vòng, chúng cũng tương tác với photon thông qua số hạng:
Laγγ = −gγα
pi
a
fa
~E. ~B ≡ −gaγγa ~E. ~B,
với α là hằng số cấu trúc tinh tế, gγ là tham số phụ thuộc vào mô hình. Trong
mô hình KSVZ gγ = −0.97 và trong mô hình DFSZ gγ = 0.36.
Các nghiên cứu về vũ trụ và thiên văn học đưa ra giới hạn 1012 ≥ fa ≥ 109
GeV và do đó axion là một hạt boson rất nhẹ với cửa sổ khối lượng 10−6eV ≤
ma ≤ 10−3eV .
38
Vì axion là hạt nhẹ và bền, tương tác yếu với vật chất nên chúng là một ứng
của viên của vật chất tối.
1.4.4.3 Axino
Trong lý thuyết SUSY năng lượng thấp, axino và saxion xuất hiện cùng với
axion trong siêu trường chiral sau [46]:
φ =
1√
2
(s+ ia) +
√
2a˜θ + Fφθθ, (1.36)
trong đó a là trường axion, s là trường saxion, a˜ là trường axino và Fφ là trường
phụ. Đối với saxion và axino, do đặc tính tương tác rất yếu với vật chất thông
thường nên các tính chất của chúng (quá trình tạo hoặc rã) ngoài phụ thuộc vào
hằng số phân rã axion fa còn phụ thuộc rất mạnh vào khối lượng.
Khối lượng của axino phụ thuộc chặt chẽ vào các siêu thế, có thể là rất
nhỏ (∼ eV ) hoặc khá lớn (∼ vài chục GeV) [47, 130]. Không giống như trong
trường hợp của gravitino (hạt có spin 3/2) và các bạn đồng hành siêu đối xứng
thông thường, khối lượng của axino không theo bậc của thang phá vỡ siêu đối
xứng [101].
Siêu thế tái chuẩn hoá được trong trường hợp đơn giản nhất được chọn như
sau [88, 101]:
W = gZ(S1S2 − f2a ), (1.37)
trong đó g là hằng số tương tác, Z, S1 và S2 là các siêu trường chiral với các
tích PQ lần lượt là 0, +1, −1. Trong trường hợp này khối lượng axino có thể là
ở thang khối lượng phá vỡ SUSY mềm [47] và nó xuất hiện từ việc chéo hoá ma
trận khối lượng của các bạn đồng hành siêu đối xứng Z˜, S˜1 và S˜2 sau
VCKM =
(
0 ma˜ gfa
ma˜ 0 gfa
gfa gfa 0
)
, (1.38)
trong đó: ma˜ = g và gfa ∼ 1011 GeV. Các trị riêng của ma trận tương
ứng là λ = −ma˜ và λ = ±
√
2gfa +Θ(ma˜). Trong giới hạn siêu đối xứng toàn cục
= 0, do đó ở mức cây axino có khối lượng bằng không. Tuy nhiên, S1 và
S2 thu được các VEV và các số hạng mềm được gộp trong thế sau [46]:
V = |g|2(|S1|2 + |S2|2)|Z|2 + (A1gS1S2Z −A2gf2aZ + h.c). (1.39)
39
Một số hạng tuyến tính trong Z được sinh ra với ∼ (A1 −A2)/g và A1, A2
là các thông số khối lượng tam tuyến tính mềm. Vì vậy, khối lượng axino xuất
hiện ở thang khối lượng phá vỡ siêu đối xứng mềm.
Nếu chọn siêu thế phức tạp hơn ta thu được khối lượng axino ở mức cây [47].
Siêu thế thoả mãn đối xứng PQ được chọn là [46]:
W ′ = gZ(S1S2 −X2) + i
3
λ(X −M)3, (1.40)
trong đó X mang tích QPQ = 0. Trong trường hợp cực tiểu hoá thế W ′ ta được
kết quả phức tạp hơn, trị riêng nhỏ nhất của ma trận khối lượng fermion với
= 0 vàma˜ = Θ(A−2B+C)+Θ(m2G˜/fa) [46]. Với A, B, C là các thông số phá
vỡ mềm lần lượt là tam tuyến tính, lưỡng tuyến tính và tuyến tính. Đối với các
số hạng phá vỡ mềm ta có thể chọn B = A−mG˜, C = A−2mG˜ thì A+2B+C = 0.
Do đó, khối lượng axino ở mức cây có bậc của m2
G˜
/fa ∼ 1keV [46].
Nếu khối lượng axino bằng không hoặc bậc m2
G˜
/fa thì sự đóng góp từ các
giản đồ vòng có thể trở nên quan trọng hơn. Trong mô hình axion KSVZ, khối
lượng axino xuất hiện ở mức một vòng ma˜ ∼ (f2Q/8pi2)A với A là thành phần phá
vỡ siêu đối xứng, fQ là hằng số tương tác Yukawa của các quark nặng với trường
đơn tuyến có chứa axion, dẫn tới khối lượng axino khoảng vài chục GeV [47,114].
Trong mô hình DFSZ không có sự đóng góp của thành phần A thì khối lượng
axino khoảng vài keV [102, 114].
Qua đó, ta thấy bằng việc chọn các siêu thế và cơ chế phá vỡ siêu đối xứng
là rất quan trọng để đánh giá khối lượng axino. Nhìn chung axino có thể có
khối lượng từ vài eV đến hàng chục GeV. Trong việc nghiên cứu các tính chất
của axino trong vũ trụ, thì khối lượng axino được coi là một thông số tự do (từ
keV đến TeV) [46]. Axino tương tác rất yếu với vật chất nên chúng cũng là một
ứng cử viên của vật chất tối. Gravitino và axino có thể hạt siêu đối xứng nhẹ
nhất (LSP) và là thành viên của vật chất tối lạnh tương tác rất yếu với vật chất
(E-WIMPs: Extremely- Weakly Interating Massive Particles) [41].
40
1.5 Kết luận Chương 1
Trong chương 1 chúng tôi trình bày ba nội dung chính: Siêu đối xứng và Mô
hình chuẩn siêu đối xứng tối thiểu (MSSM); vấn đề vi phạm CP; vấn đề vật
chất tối.
Siêu đối xứng và MSSM được trình bày với các nội dung:
- Mô hình chuẩn còn nhiều vấn đề tồn tại.
- Mô hình siêu đối xứng có thể giải quyết một số vấn đề còn tồn tại trong
mô hình chuẩn.
- MSSM được đề cập đến với các nội dung: Bảng các hạt có trong MSSM,
Lagrangian siêu đối xứng của MSSM, Phá vỡ siêu đối xứng mềm, Phá vỡ siêu
đối xứng tự phát, Phổ khối lượng các hạt trong MSSM, Các tham số của MSSM.
Vi phạm đối xứng CP nói chung và trong MSSM nói riêng là vấn đề thu hút
được nhiều sự quan tâm và là một lĩnh vực cho nhiều kết quả thú vị. Các nội
dung của phần này gồm:
- Vi phạm CP trong Mô hình chuẩn.
- Vấn đề vi phạm CP mạnh.
- Vi phạm CP trong MSSM.
Vấn đề vật chất tối gồm các nội dung:
- Vấn đề vật chất tối là vấn đề không thể thiếu trong việc giải thích các quan
sát thiên văn hiện tại. Ngày nay, vấn đề tìm hiểu bản chất vật chất tối trở thành
vấn đề trọng tâm của cả vật lý hạt và vũ trụ học.
- Các ứng cử viên của vật chất tối trong MSSM và các mô hình siêu đối xứng.
- Đánh giá khối lượng của các hạt là ứng cử viên của vật chất tối như gravitino,
axion và axino trong các mô hình siêu đối xứng từ các yêu cầu của lý thuyết hạt
và nghiên cứu trong vũ trụ học.
41
Chương 2
SQUARK VÀ GLUINO TRONG MSSM VI
PHẠM CP
Như đã biết, siêu đối xứng là một ý tưởng được xem là có triển vọng nhất
trong việc mở rộng mô hình chuẩn của vật lý hạt. Nếu như siêu đối xứng là một
đối xứng tồn tại trong tự nhiên, thì các hạt siêu đối xứng sẽ phải được phát
hiện tại các máy gia tốc Run II của Tevatron ở Fermilab [3, 9, 11, 36, 48] hoặc
LHC [4, 7] ở CERN. Đặc biệt là các hạt tương tác mạnh như squark và gluino
sẽ dễ được phát hiện ở các va chạm hadron và đưa đến các phép đo đầu tiên
về khối lượng cũng như tiết diện tán xạ của quá trình sinh ra chúng [21]. Tuy
nhiên, các phép đo đạc chính xác về khối lượng, sự pha trộn, các số lượng tử và
các hằng số tương tác của các hạt siêu đối xứng phải được thực hiện trong môi
trường va chạm sạch của một máy gia tốc tuyến tính (LC - Linear Collider) như
e+e−, µ+µ−, γγ. Ví dụ, trong một máy gia tốc tuyến tính e+e−, năng lượng khối
tâm của va chạm là hoàn toàn được xác định chính xác và điều chỉnh được, cùng
với các chùm hạt có độ phân cực xác định có thể mở ra một phạm vi rộng cho
các phân tích dữ liệu thực nghiệm sẵn có và làm cho máy gia tốc tuyến tính trở
thành máy gia tốc lý tưởng ngoài mong đợi. Việc phân tích số liệu ở các ngưỡng
năng lượng cho phép ta xác định chính xác nhất về khối lượng và độ lớn tương
tác của các hạt tham gia (ví dụ cho phép ta kiểm tra sự liên hệ giữa khối lượng
và tương tác của các gauginos điện yếu và của gluino), đồng thời mở ra các khả
năng thực nghiệm cho việc chứng minh sự tồn tại của vi phạm đối xứng CP (ví
dụ trong tuyến chargino của siêu đối xứng). Ngoài ra, chỉ có máy gia tốc tuyến
tính mới cho phép ta tiếp cận về cấu trúc chiral của tất cả các tương tác. Tính
phân cực của cả hai chùm hạt va chạm của LC có thể làm giảm các kênh sinh
42
và rã nền một cách đáng kể, từ đó làm tăng khả năng phân tích chính xác số
liệu thực nghiệm. Từ đó, ta có thể đánh giá các tham số siêu đối xứng mà không
phụ thuộc vào mô hình siêu đối xứng cụ thể nào.
Kết hợp với LHC, LC thậm chí có thể cho phép chúng ta xây dựng lại các mô
hình phá vỡ siêu đối xứng và các tham số kèm theo. Theo đó, các nghiên cứu chi
tiết về va chạm tuyến tính đã được thực hiện rất nhiều cho squarks, sleptons,
charginos, neutralinos [6] và gluinos [22, 23, 100] trong khuôn khổ MSSM với
tham số thực và một số quá trình cho sleptons, charginos, neutralinos cũng đã
tính đến tham số phức [49, 99, 132].
Trong MSSM, squark và gluino theo thứ tự là bạn siêu đối xứng của quark
và gluon. Cả hai loại hạt này đều được hy vọng phát hiện ở LHC trong ngưỡng
giữa 800 GeV và 2.5 TeV. Trong chương này chúng tôi xem xét các quá trình
có sự tham gia của gluino và squark trong khuôn khổ MSSM với tham số phức.
Cụ thể là: sự sinh cặp gluino từ va chạm e+e−; sự sinh squark từ va chạm e+e−,
µ+µ−; sự rã của squark thành gluino và quark. Các kết quả chính của chương
này đã được công bố trong [79–81, 116–118].
2.1 Hiệu ứng của tương tác với chân không và pha vi phạm
CP lên quá trình sinh squark từ va chạm e+e−, µ+µ− trong
MSSM với tham số phức
2.1.1 Đóng góp của các đỉnh tương tác mới xuất hiện do vi phạm đối xứng
CP
Trong MSSM mỗi quark có hai bạn vô hướng là q˜L và q˜R. Ma trận khối lượng
trong cơ sở (q˜L, q˜R) được cho bởi [63]
Meq2 =
(
m2
eqL
a∗qmq
aqmq m
2
eqR
)
=
(
Req
)†( m2
eq1
0
0 m2
eq2
)
Req. (2.1)
với
m2
eqL = M
2
eQ
+m2Z cos 2β(I
qL
3 − eq sin2 θW ) +m2q, (2.2)
m2
eqR = M
2
{eU, eD} +m
2
Z cos 2βeq sin
2 θW ) +m
2
q, (2.3)
aq = Aq − µ∗{cotβ, tanβ}. (2.4)
43
Theo phương trình (2.1), M2q˜ được chéo hóa bởi ma trận unita R
q˜. Các trạng
thái riêng khối lượng q˜1 và q˜2 được liên hệ với các trạng thái riêng điện yếu của
chúng q˜L và q˜R bởi: (
q˜1
q˜2
)
= Req
(
q˜L
q˜R
)
.
Với các tham số phức chúng ta có:
Req =
(
e
i
2
φeq cos θeq e
− i
2
φeq sin θeq
−e i2φeq sin θeq e−
i
2
φeq cos θeq
)
. (2.5)
Các phần của Lagrangian cho các tương tác của squark q˜αi q˜
β
j γ và q˜
α
i q˜
β
j g (α và β
là các chỉ số vị) được cho bởi:
£eqeqγ = ieeqAµ(R
eq
i1R
eq
j1 +R
eq
i2R
eq
j2)q˜
∗
j
←→
∂ µq˜i = ieeqAµδ˜ij q˜
∗
j
←→
∂ µq˜i (2.6)
£eqeqg = igsT
a
rs(R
eq
i1R
eq
j1 + R
eq
i2R
eq
j2)G
a
µq˜
∗
jr
←→
∂ µq˜is = igsT
a
rsδ˜ijG
a
µq˜
∗
jr
←→
∂ µq˜is (2.7)
ở đây δ˜ij = Reqi1R
eq
j1 +R
eq
i2R
eq
j2. Trong trường hợp MSSM bảo toàn CP (φq˜ = 0), R
q˜
ij
là thực và chúng ta có:
δ˜ij = δij =
(
1 0
0 1
)
.
Bởi vậy chỉ có các kênh tương tác tồn tại cho i = j, ví dụ như t˜α2 → t˜β2 + g,
b˜α1 → b˜β1 + γ. Nếu như CP bị vi phạm (φeq 6= 0), sử dụng (6) chúng ta thu được:
δ˜ij =
(
eiφq˜ cos2 θq˜ + e
−iφq˜ sin2 θq˜ (e−iφq˜ − eiφq˜) sin θq˜ cos θq˜
(e−iφq˜ − eiφq˜) sin θq˜ cos θq˜ e−iφq˜ cos2 θq˜ + eiφq˜ sin2 θq˜
)
. (2.8)
Do đó, trong trường hợp này các đỉnh tương tác mới với i 6= j xuất hiện, chẳng
hạn t˜α2 t˜
β
1γ, b˜
α
2 b˜
β
1g. Các đỉnh này phụ thuộc vào φq˜ sẽ cho đóng góp trong tiết diện
tán xạ và độ rộng phân rã của các quá trình có sự tham gia của squark.
Ta hãy xét các quá trình `+`− → q˜iq˜j (` = e, µ ) được tiến hành qua trao đổi
các boson trung gian. Giản đồ Feynman trong trường hợp CP được bảo toàn và
vi phạm được cho trên Hình 2.1:
Tiết diện tán xạ ở mức cây của các quá trình này là:
σ0(e+e− → q˜αi q˜βj )
=
√
2piα2λ
3/2
ij
s
(
e2q|δ˜ij |2 −
eqve
4c2ws
2
w
(cij δ˜
+
ij + c
+
ij δ˜ij).DγZ +
v2e + a
2
e
16c4ws
4
w
|cij |2DZZ
)
,
(2.9)
44
(a)
`+
`−
q˜i
¯˜qj
=
`+ q˜i
¯˜qi
γ, Z
(γ, Z, h0, H0)
+
`+
`−
q˜1
¯˜q2
Z
(Z, h0, H0, A0)
(b)
`+
`−
q˜i
¯˜qj
=
`+
`−
q˜i
¯˜qi
γ, Z
(γ, Z, h0, H0)
+
`+
`−
q˜1
¯˜q2
γ, Z
(γ, Z, h0, H0, A0)
Hình 2.1: Giản đồ Feyman cho quá trình `+`− → q˜i ¯˜jq (`+`− = e+e−(µ+µ−)), (a) Trường
hợp bảo toàn CP, (b) trường hợp vi phạm CP.
ở đây: λij =
√
(s−m2
eqi
−m2
eqj
)2 − 4m2
eqi
m2
eqj
, eq là điện tích của các squark (et =
2/3, eb = −1/3) trong đơn vị e(=
√
4piα), ae = −1, ve = −1 + 4 sin θ2w (với sw =
sin θw, cw = cos θw) và
DγZ =
s(s−M2Z)
(s−M2Z)2 +M2ZΓ2Z
,
DZZ =
s2
(s−M2Z)2 +M2ZΓ2Z
.
Và
σ0(µ+µ− → q˜αi q˜βj ) =
piα2λij
2s2
(
2λ2ij
3s2
.TV V + THH +
m2q˜i −m2q˜j
s
TVH
)
, (2.10)
ở đây
TV V = e
2
q|δ˜ij|2 −
eqvµ
4c2ws
2
w
(cijdZ δ˜
+
ij + c
+
ijd
+
Z δ˜ij).s+
(v2µ + a
2
µ)|cij |2s2|dZ |2
16c4ws
4
w
,
THH =
h2µs
2e4
(
|(Gq˜1)ij .sinα.dh − (Gq˜2)ij .cosα.dH |2 + |(Gq˜3)ij .sinβ.dA|2
)
,
TVH = −
mµaµhµsinβ|(Gq˜3)ij |(c+ijd+ZdA + d+AcijdZ).s
2e2c2ws
2
w
.
s−M2Z
M2Z
.
Hiệu chỉnh δσ0 SUSY-QCD lên tiết diện tán xạ sẽ dẫn đến
σ = σ0 + δσ0,
45
ở đây
δσ0(e+e− → q˜αi q˜βj ) =
piα2λ
3/2
ij
s
αs
3pi
Re{δA1 + δA2 + δA3 + δA4 + δA5}, (2.11)
với
δA1 = {iδiiδjj2[B1(m2i , m2g, m2i ) +B0(m2i , m2g, m2i ) +B1(m2j , m2g, m2j)
+B0(m
2
j , m
2
g, m
2
j)− (2s− 2m2i −m2j −m2g)(C11 + C0)]
+8δii[B1(m
2
i , m
2
g, m
2
i ) + 2B0(m
2
i , m
2
g, m
2
i )]
−iδiiδii[A(m2i )−m2gB0(m2i , m2g, m2i )]
+4i
2∑
k=1
[(A(m2q)−m2g)B0(m2i , m2g˜, m2q)δki
−(m2g˜δki −mqmg˜Cki)B0(m2i , m2g˜, m2q) + 2SikSikA(m2k)]}+.
.[e2q|δ˜ij|2 −
eqve
4c2ws
2
w
(cij δ˜
+
ij + c
+
ij δ˜ij).DγZ +
v2e + a
2
e
16c4ws
4
w
|cij|2DZZ ], (2.12)
δA2 = 2{δij [(2m2g˜ +m2i +m2j +m2qα +m2qβ)(C ′11 + C ′0)−B0(m2i , m2g˜, m2qβ)
−B0(m2i , m2g˜, m2qα) + (m2qα +m2qβ + 0.5s + 0.5m2i + 0.5m2j + 2m2qαm2qβ)C ′11]]
−2mg˜(mqα +mqβ).Eij(C ′11 + C ′0)}+(e2qδij), (2.13)
δA3 = 2{−δijRL[(2m2g˜ +m2i +m2j +m2qα +m2qβ)(C ′11 + C ′0)−B0(m2i , m2g˜, m2qβ)
−B0(m2i , m2g˜, m2qα) + (m2qα +m2qβ + 0.5s+ 0.5m2i + 0.5m2j)C ′11]
+2mg˜(mqβCijRL +mqαCijLR)(C
′
11 + C
′
0)− 2mqαmqβCijC ′11}
+
eqveδij
2C2WS
2
W
DγZ , (2.14)
δA4 = 2Eij{δij [(2m2g˜ +m2i +m2j +m2qα +m2qβ)(C ′11 + C ′0)− B0(m2i , m2g˜, m2qβ)
−B0(m2i , m2g˜, m2qα) + (m2qα +m2qβ + 0.5s+ 0.5m2i + 0.5m2j)C ′11]
−2mg˜(mqα +mqβ).Eij(C ′11 + C ′0)}+
eqveδij
2C2WS
2
W
DγZ , (2.15)
δA5 = 2Eij{δijRL[(2m2g˜ +m2i +m2j +m2qα +m2qβ)(C ′11 + C ′0)− B0(m2i , m2g˜, m2qβ)
−B0(m2i , m2g˜, m2qα) + (m2qα +m2qβ + 0.5s+ 0.5m2i + 0.5m2j)C ′11]
+2mg˜(mqβCijRL +mqαCijLR)(C
′
11 + C
′
0)− 2mqαmqβCijC ′11}
+
v2e + a
2
e
16C4WS
4
W
DZZ , (2.16)
46
và
δijRL = CqRR
q˜
i1R
q˜
j1 + CqLR
q˜
i2R
q˜
j2,
CijLR = CqLR
q˜
i1R
q˜
j2 + CqRR
q˜
i2R
q˜
j1,
CijRL = CqRR
q˜
i1R
q˜
j2 + CqLR
q˜
i2R
q˜
j1,
Eij = CijLR = R
q˜
i1R
q˜
j2 +R
q˜
i2R
q˜
j1,
Sij = CijLR = R
q˜
i1R
q˜
j1 − Rq˜i2Rq˜j2,
C0 = C0(m
2
i , s,m
2
j , m
2
g, m
2
i , m
2
j),
C11 = C11(m
2
i , s,m
2
j , m
2
g, m
2
i , m
2
j),
C ′0 = C0(m
2
i , s,m
2
j , m
2
g˜, m
2
i , m
2
j),
C ′11 = C11(m
2
i , s,m
2
j , m
2
g˜, m
2
i , m
2
j).
Tiếp theo, chúng ta thấy trong trường hợp CP bảo toàn, chỉ có trao đổi Z trung
gian ứng với i 6= j. Trái lại, trong trường hợp vi phạm CP được kể đến, có trao
đổi cả Z và γ trung gian (xem Hình 2.1).
Đối với ngưỡng φ ∈ [0; 0.1] chúng tôi tìm thấy số hạng tỉ lệ với δ˜ij với i 6= j nảy
sinh từ các đỉnh mới q˜iq˜jγ (i 6= j) có thể đóng góp từ −1% đến 1% vào tiết diện
tán xạ σ0 của các quá trình e+e− → t˜i¯˜tj(b˜i¯˜bj), µ+µ− → t˜i¯˜tj(b˜i¯˜bj) (i 6= j). Trong
khoảng φ ∈ [0; 1] thì các đóng góp là lớn hơn, từ −3.5% đến +3%.
Hơn nữa, các đỉnh mới t˜α2 t˜
β
1γ, b˜
α
2 b˜
β
1g cho phép rã các squarks thành các photon
và gluon:
t˜α2 → t˜β1 + γ, b˜α2 → b˜β1 + g. (2.17)
q˜αi k1
k2
k3
q˜βj
γ (g)
Hình 2.2: Giản đồ Feynman cho quá trình rã q˜αi → q˜βj + γ (g).
Ở mức cây (xem Hình 2.2), biên độ của các quá trình rã (2.17) trên có dạng:
M0(q˜αi → q˜βj + V ) = −igCijV (k1 + k2)µ∗µ(k3), (2.18)
47
với k1, k2 và k3 tương ứng là các xung lượng của q˜αi , q˜
β
j và V (V ≡ γ, g),
Cijγ = sinθw.eq.δ˜ij, (2.19)
Cijg = T
a
rs.δ˜ijgs/g. (2.20)
Trong các quá trình rã khác q˜αi → q˜βj +V (1) (V là các boson chuẩn Z, γ, g, W±),
q˜αi → q˜βj +H (2) (H là boson Higgs h0, H0, A0, H±) . . . và trong quá trình sinh
squark từ va chạm lepton tuyến tính `+`− → q˜iq˜j (3) sẽ xuất hiện các phân kì
hồng ngoại ở gần đúng một vòng đỉnh. Để khử các phân kì này, chúng ta cần
đưa vào các sự hấp thụ và phát xạ gluon thực (xem Hình 2.3) và điều này dẫn
đến sự xuất hiện của các số hạng mới tỉ lệ với δ˜ij (i 6= j) trong các công thức độ
rộng phân rã và tiết diện tán xạ. Trong ngưỡng φ ∈ [0; 0.1] chúng tôi tìm thấy
các số hạng này cho đóng góp từ −1% đến 0.5% vào độ rộng phân rã của quá
trình (1) và từ −1.2% đến −0.5% các quá trình (2) và từ −0.4% đến 0.1% vào
tiết diện tán xạ của các quá trình (3).
(a)
q˜i q˜i
q˜j
g
V
q˜i
q˜j
q˜j
g
V
(b) q˜i q˜k
q˜j
g
V
q˜i
q˜k
q˜j
g
V
Hình 2.3: Giản đồ Feynman của quá trình phát xạ gluon thực trong rã squark thành boson
chuẩn. (a) CP bảo toàn, (b) vi phạm CP.
Đặc biệt, có một số trường hợp sự đóng góp là lớn hơn, từ −2.2% đến −1.5%
ví dụ như rã t˜α2 → t˜β1 + A0. Trong khoảng lớn hơn φ ∈ [0; 1] thì sự đóng góp vào
các quá trình (3) khoảng từ −1% đến +0.5%.
Như vậy, các đỉnh tương tác mới cho đóng góp nói chung từ −3.5% đến +3%
vào các quá trình sinh và rã của squark. Đây là kết quả bổ chính đáng kể so với
kết quả đã thu được trước đây của chúng tôi [1, 2, 116].
48
2.1.2 Các kết quả số
2.1.2.1 Ảnh hưởng của hiệu ứng tương tác với chân không và pha vi phạm CP
lên quá trình sinh squark từ va chạm e+e−
Để đánh giá số ảnh hưởng của hiệu ứng tương tác với chân không và pha vi
phạm CP lên quá trình e+e− → q˜iq˜j, chúng tôi khảo sát sự phụ thuộc của tỷ số
σ0R/σ
0
C , δσ
0
R/δσ
0
C , δσ
0
C/σ
0
C vào φ = φAt,b, φ ∈ [0, 0.1]. Ở đây chỉ số R tương ứng với
trường hợp tham số thực, chỉ số C tương ứng với tham số phức. Chỉ số 0 chỉ
trường hợp các chùm e+, e− không phân cực. Kết quả được cho trên Hình 2.4
và Hình 2.5.
Hình 2.4: Sự phụ thuộc của tỉ số σ0R/σ
0
C, δσ
0
R/δσ
0
C vào φ = φAt,b của các quá trình e
+e− → t˜1¯˜t1,
e+e− → t˜2¯˜t2, e+e− → b˜1¯˜b1, e+e− → b˜2¯˜b2 với các tham số: cos θt = cos θb = 0.5; √s = 1000 GeV;
mt˜1 = mb˜1 = 400 GeV; mt˜2 = mg˜ = 600 GeV; mb˜2 = 450 GeV. Các chùm e
+, e− không phân cực.
49
Hình 2.5: Sự phụ thuộc của tỉ số δσ0C/σ
0
C vào φ = φAt,b của các quá trình e
+e− → t˜1¯˜t1, e+e− → t˜2¯˜t2,
e+e− → b˜1¯˜b1, e+e− → b˜2¯˜b2 với các tham số: cos θt = cos θb = 0.5;
√
s = 1000 GeV; mt˜1 = mb˜1 = 400
GeV; mt˜2 = mg˜ = 600 GeV; mb˜2 = 450 GeV. Các chùm e
+, e− không phân cực.
Hình 2.4 cho thấy, trong khoảng φ ∈ [0, 0.1], tiết diện tán xạ σ0C so với σ0R
trường hợp tham số thực thay đổi từ 100% đến 99% trong trường hợp sinh t˜1¯˜t1
và t˜2¯˜t2; và từ 100% đến 99.5% trong trường hợp sinh b˜1¯˜b1 và không thay đổi với
trường hợp sinh b˜2¯˜b2. Tương tự, độ hiệu chỉnh một vòng δσ0C thay đổi so với độ
hiệu chỉnh δσ0R ở trường hợp tham số thực từ 100% đến 96.5%; từ 100% đến 93%;
từ 100% đến 99.5% và từ 100% đến 93% theo thứ tự trong các trường hợp trên.
50
Như vậy, ở mức cây, φ làm giảm tiết diện tán xạ trong 3 quá trình sinh cặp
t˜1
¯˜t1, t˜2¯˜t2, b˜1¯˜b1 và không làm thay đổi tiết diện tán xạ trong trường hợp sinh b˜2¯˜b2.
Tương tự, φ cũng làm giảm độ hiệu chỉnh do tương tác với chân không lên hầu
hết các quá trình, ngoại trừ trường hợp sinh b˜1¯˜b1.
Hình 2.5 cho thấy, tỉ số δσ0C/σ
0
C biến thiên trong khoảng từ −28.4% đến −25%;
từ −38.8% đến −36.5%; từ 90.5% đến 91.4% và từ −45.5% đến −42.5% lần lượt
đối với sự sinh t˜1¯˜t1, t˜2¯˜t2, b˜1¯˜b1 và b˜2¯˜b2. Do vậy ta nhận thấy pha vi phạm CP ảnh
hưởng rất lớn lên độ hiệu chỉnh do tương tác với chân không, nhìn chung là
làm giảm tiết diện tán xạ trừ trường hợp sinh b˜1¯˜b1 như nhận xét ở trên. Sự ảnh
hưởng lớn này là do các tương tác với chân không bao gồm các vòng với các
đỉnh tương tác có độ lớn phụ thuộc vào pha vi phạm CP φ = φAt,b.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của pha vi phạm CP lên quá trình sinh squark từ va chạm
µ+µ−
Trong quá trình sinh squark từ va chạm µ+µ−, do tương tác giữa Higgs và
muon là không thể bỏ qua nên trong các biểu thức giải tích của tiết diện tán xạ
có chứa hai pha vi phạm CP φ, φ1 liên quan đến tuyến squark và tuyến Higgs:
φ = φAt,b, φ1 = φµ.
Chúng tôi đánh giá số ảnh hưởng của hai pha vi phạm CP này lên quá trình
µ+µ− → q˜iq˜j qua các đồ thị phụ thuộc của tỉ số tiết diện tán xạ σ0R/σ0C trong
một khoảng biến thiên của φ, φ1 ∈ [0, 1] như được chỉ ra trong Hình 2.6.
Hình 2.6 cho thấy: tỉ số σ0R/σ
0
C gần như không phụ thuộc vào φ1 trừ quá trình
sinh cặp t˜1¯˜t2. Tiết diện tán xạ nhìn chung giảm so với trường hợp tham số thực
ngoại trừ quá trình sinh cặp t˜1¯˜t2 và b˜1¯˜b2. Trong khoảng φ, φ1 ∈ [0, 1] thì đóng góp
của các pha vi phạm CP lên tiết diện tán xạ là từ −7% đến 0%; từ −6% đến
4%; từ −16% đến 0%; từ −18% đến 0%; từ 0% đến 150%; và từ −54.5% đến 0%
theo thứ tự trong các quá trình sinh cặp t˜1¯˜t1, t˜1¯˜t2, t˜2¯˜t2, b˜1¯˜b1, b˜1¯˜b2 và b˜2¯˜b2. Đây là
những đóng góp rất lớn.
51
Hình 2.6: Sự phụ thuộc của tỉ số σ0R/σ
0
C vào φ = φAt,b và φ = φµ của các quá trình µ
+µ− → t˜1¯˜t1,
µ+µ− → t˜2¯˜t2, µ+µ− → b˜1¯˜b1, µ+µ− → b˜2¯˜b2, µ+µ− → t˜1¯˜t2, µ+µ− → b˜1¯˜b2 với các tham số: cos θt =
−0.55, cos θb = 0.9;
√
s = 550 GeV; mt˜1 = 180 GeV, mb˜1 = 175 GeV; mt˜2 = 256 GeV; mb˜2 = 195
GeV. Các chùm e+, e− không phân cực.
2.2 Sự sinh cặp gluino từ va chạm e+e− trong MSSM vi phạm
CP
Quá trình sinh cặp gluino từ va chạm e+e− và sự rã của boson Z0 thành cặp
gluino đã được nghiên cứu bởi một số nhóm tác giả [35, 59, 98, 100, 122] trong
khuôn khổ MSSM với tham số thực. Kết quả cho thấy khả năng tìm thấy cặp
gluino từ máy gia tốc e+e− là rất hiếm, với mg˜ = 200GeV chỉ có khoảng 65 sự
kiện trong một năm với độ trưng của máy gia tốc khoảng 1000fb−1/ năm [22,24].
52
Khi xét đến vi phạm đối xứng CP, chúng tôi thấy rằng khả năng này được tăng
lên đáng kể và với pha vi phạm CP khác không việc phát hiện ra cặp gluino
từ va chạm e+e− là có triển vọng đối với hầu hết không gian tham số của
MSSM [118, 119].
2.2.1 Các kết quả giải tích
Trong MSSM, quá trình sinh cặp gluino từ sự hủy cặp e+e−:
e−(p1, P1)e+(p2, P2)→ g˜(k1)g˜(k2) (2.21)
được thực hiện thông qua trao đổi photon và boson Z theo kênh s. p1,2 và P1,2
là xung lượng và độ phân cực của chùm electron/positron. k1,2 là xung lượng
của gluino được sinh ra. Các trạng thái phân cực và trạng thái màu của gluino
luôn luôn được lấy tổng. Vì gluino là bạn đồng hành siêu đối xứng của gluon
(boson chuẩn truyền tương tác mạnh) nên gluino không tương tác trực tiếp với
các lepton hay boson chuẩn của tương tác điện yếu. Do đó, quá trình trên chỉ
xảy ra ở mức một vòng. Giản đồ Feynman cho quá trình (2.21) được cho bởi
Hình 2.7.
e−(p1, P1)
e+(p2, P2)
γ, Z0
q
q
q˜i(q)
g˜(k1)
g˜(k2)(A)3
e−(p1, P1)
e+(p2, P2)
γ, Z0
q˜j
q˜i
q(q)
g˜(k1)
g˜(k2)(B)
Hình 2.7: Giản đồ Feynman cho quá trình sinh cặp gluino pair từ sự hủy cặp e+e−. Các
photon và boson Z trung gian liên kết với cặp gluino sinh ra thông qua các vòng tam giác
qqq˜i (A) và q˜iq˜jq (B) với dòng vị hướng theo cả hai chiều.
Tiết diện tán xạ toàn phần cho quá trình (2.21) là:
σP1P2(s) =
α2eα
2
s(N
2
C − 1)β3s
24pi
∑
V1,V2
[
QV1V2P1P2
(s−m2V1)(s−m2V2)
∑
q
(AV1q +B
V1
q )(A
V2
q +B
V2
q )
∗]
(2.22)
với: QV1V2P1P2 = (v
V1
e v
V2
e + a
V1
e a
V2
e )(1− P1P2)− (vV1e aV2e + vV2e aV1e )(P1 − P2),
Vi = γ, Z(i = 1, 2), NC = 3 là hệ số màu, và β =
√
1− 4m2g˜/s là vận tốc gluino.
53
Và
AVq =
2∑
i=1
[Cqi0 (m
2
qa
−
qiV −m2g˜a+qiV + 2mqmg˜aˆqiV ) + Cqi1 4mg˜(mqaˆqiV −mg˜a+qiV )
+Cqi00(2−D)a+qiV − Cqi112m2g˜a+qiV + Cqi12(s− 2m2g˜)a+qiV )], (2.23)
BVq =
∑
i,j
Cqij00 2bqijV , (2.24)
trong đó: Cqi
k(l)
= Ck(l)(m
2
g˜, s,m
2
g˜, m
2
q˜i
, m2q, m
2
q) và C
qij
00)
= C00(m
2
g˜, s,m
2
g˜, m
2
q, m
2
q˜j
, m2q˜i)
là các hàm 3 đỉnh. Và:
a±qiV = v
V
q (R
q
i1R
q∗
i1 − Rqi2Rq∗i2 )± aVq ,
aˆqiV = a
V
q (R
q
i1R
q∗
i2 + S
q
i2R
q∗
i1 ), (2.25)
bqijV = R
q
i1R
q∗
j1Γ
ij,V
q − Rq∗i2Rqj2Γji,Vq ,
là các tổ hợp của vector vVq , vector trục aVq , và các liên kết đạo hàm (Γ
ij,V
q ) (xem
Phụ lục A), và các phần tử của ma trận trộn squark R. Sử dụng ma trận R (2.5)
ta thu được (2.25) như sau:
a±qiV = (−1)ivVq (sin2 θq˜ − cos2 θq˜)± aVq ,
aˆqiV = (−1)i−1aVq 2 sin θq˜ cos θq˜ cos φq˜, (2.26)
bqiiV = (−1)i(sin2 θq˜ − cos2 θq˜)Γii,V ,
bq12V = bq21V = − sin θq˜ cos θq˜)[eiφq˜Γ12,V + e−iφq˜Γ21,V ].
Cụ thể, các phần tử sau chứa pha vi phạm CP φq˜:
aˆqiZ = (−1)i−1aZq 2 sin θq˜ cos θq˜ cos φq˜,
bq11γ = −eq(sin2 θq˜ − cos2 θq˜)(e2iφq˜ cos2 θq˜ + sin2 θq˜),
bq22γ = eq(sin
2 θq˜ − cos2 θq˜)(e−2iφq˜ cos2 θq˜ + sin2 θq˜),
bq12γ = bq21γ = 4ieq sin
2 θq˜ cos
2 θq˜) cosφq˜ sinφq˜, (2.27)
Tất cả các phần tử còn lại đều giống như trong trường hợp tham số thực [24].
Khác với trường hợp tham số thực, từ (2.27) ta thấy:
bq11γ 6= −bq22γ , bq12γ 6= −bq21γ .
Do đó, cả hai giản đồ (A) và (B) đều cho các đóng góp của pha vi phạm đối
xứng CP vào tiết diện tán xạ.
54
2.2.2 Các kết quả số
Tiết diện tán xạ của quá trình e−(p1, P1)e+(p2, P2) → g˜(k1)g˜(k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dac_tinh_cua_cac_hat_sieu_doi_xung_o_mot_so_mo_hinh.pdf