Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN. 13
1.1. Một số khái niệm . 13
1.1.1. Công chức, công chức cấp huyện, công chức quản lý . 13
1.1.2. Đánh giá công chức . 19
1.1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện . 20
1.2. Công chức quản lý ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện23
1.2.1. Phạm vi . 23
1.2.2. Đặc điểm . 24
1.2.3. Vai trò . 27
1.3. Hệ thống đánh giá công chức quản lý ở các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện . 29
1.3.1. Mục đích . 29
1.3.2. Nguyên tắc đánh giá . 31
1.3.3. Chủ thể đánh giá . 33
1.3.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá . 35
1.3.5. Thời điểm đánh giá . 41
1.3.6. Phương pháp đánh giá . 41
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức quản lý ở các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phản
hồi như những ý kiến nhận xét của tập thể, ý kiến của công dân, những hồ sơ
tài liệu có liên quan trong thời gian đánh giá công chức để tránh việc bỏ sót
thông tin, dẫn đến đánh giá có sai sót.
Bước 4: Tiến hành đánh giá và ra quyết định kết quả đánh giá
Dựa vào thông tin thu được và phương pháp đã lựa chọn, tiến hành hoạt
động và quyết định kết quả đánh giá. Trong cơ quan HCNN, đánh giá công
chức quản lý có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan đơn vị, tập thể, công
chức bị đánh giá và những người có thẩm quyền liên quan. Công chức cung
cấp những thông tin về tình hình công việc của bản thân. Người cấp trên trực
tiếp đánh giá công chức dựa trên ý kiến thảo luận với tập thể.
Trong quá trình đánh giá, nên chú trọng đến việc đưa ra những phương
án để sửa chữa những nhược điểm, phát huy những ưu điểm của công chức và
47
tập thể; đề ra những phương hướng cho nhiệm vụ tiếp theo của tập thể trong
tương lai.
Người có thẩm quyền (thường là người đứng đầu cơ quan đơn vị) ra
quyết định kết quả đánh giá công chức, chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá
trước cơ quan cấp trên và pháp luật. Sau khi có kết quả đánh giá công chức,
thông báo cho công chức về kết quả. Trong cơ quan HCNN, kết quả đánh giá
thường được thông báo sau 05 ngày kể từ ngày kí.
Sau khi nhận kết quả, công chức có thể khiếu nại về kết quả đánh giá
nếu thấy có sai sót hoặc bất hợp lý. Việc khiếu nại được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Bước 5: Phản hồi kết quả đánh giá
Phản hồi đánh giá có thể thực hiện thông qua hoạt động phỏng vấn
đánh giá. Phỏng vấn đánh giá là “cuộc họp chính thức cuối kỳ đánh giá giữa
nhà quản lý và nhân viên nhằm trao đổi những vấn đề liên quan đến kết quả
công việc và tình hình thực hiện công việc của nhân viên”. Phỏng vấn đánh
giá nhằm mục đích cơ hội trao đổi thông tin phản hồi giữa người đánh giá và
người bị đánh giá. Qua phỏng vấn đánh giá, người quản lý và nhân viên tạo
sự đồng thuận về nội dung liên quan đến công việc của nhân viên. Trong cuộc
phỏng vấn, người quản lý ghi nhận, biểu dương những việc làm tốt,so sánh
kết quả công việc với mục tiêu, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thỏa
thuận về hiệu quả làm việc trong tương lai... Trong quá trình phỏng vấn,
người quản lý có thể đưa ra những lời khuyên, những lời tư vấn nhằm giúp
công chức của mình có thể hoàn thiện kĩ năng và phát triển khả năng của bản thân.
Bước 6: Lưu trữ kết quả đánh giá
Sau quá trình đánh giá, hồ sơ kết quả đánh giá sẽ được lưu trữ để phục
vụ cho công tác quản lý nhân sự. Kết quả đánh giá công chức được lưu trữ
48
theo quy định để bổ sung vào hồ sơ công chức và là cơ sở cho hoạt động khác
của công tác quản lý công chức [33].
1.4. Một số khó khăn thường gặp trong đánh giá công chức quản lý
Nhiệm vụ đánh giá công chức quản lý là nhiệm vụ không thể thiếu
trong công tác quản lý nhân lực HCNN. Tuy nhiên, đây không phải là nhiệm
vụ đơn giản vì thường vấp phải những khó khăn.
1.4.1. Những khó khăn chung
Những khó khăn chung thường gặp phải trong đáng giá công chức quản
lý cũng giống như những khó khăn trong đánh giá nhân lực nói chung của
mỗi tổ chức. Những khó khăn thường gặp phải trong quá trình đánh giá bao gồm:
- Về hệ thống tiêu chí đánh giá
Hoạt động đánh giá thường gặp khó khăn do không có hệ thống tiêu
chí đánh giá hoặc có hệ thống tiêu chí nhưng không rõ ràng, cụ thể.
Tiêu chí đánh giá là những tiêu chí làm rõ ràng, cụ thể các nội dung
đánh giá. Hệ thống tiêu chí đánh giá càng cụ thể, khoa học thì việc đánh giá
nhân lực hay đánh giá công chức càng bám sát thực tế và chính xác. Tuy
nhiên, xây dựng tiêu chí là khó khăn thường gặp trong đánh giá nhân lực.
Trong các cơ quan, tổ chức có thể xảy ra tình trạng bỏ qua hệ thống tiêu chí
hoặc xác định tiêu chí những còn chưa rõ ràng, cụ thể. Đối với những cơ
quan, tổ chức nhà nước, tính chất công việc khó định lượng, kết quả công việc
khó nhìn thấy ngay nên thường xảy ra khó khăn trong lựa chọn tiêu chí đánh
giá có thể đo đếm, so sánh với nhau bằng số liệu cụ thể.
- Về quy trình đánh giá
Một là quy trình thực hiện không đầy đủ các bước.
Khó khăn thể hiện ở việc cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá nhưng bỏ
qua một số bước, rút ngắn quy trình đánh giá. Việc đánh giá công chức bị rút
ngắn là do chưa được coi trọng nên bị rút ngắn để tiết kiệm thời gian, công sức.
49
Hai là hoạt động đánh giá thực hiện một cách hình thức.
Xuất phát từ sự thờ ơ, không quan tâm đến mục đích bản chất của hoạt
động đánh giá, có thể xảy ra việc thực hiện đánh giá một cách hình thức. Hoạt
động đánh giá có thể được thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình nhưng lại
mang tính thủ tục, làm cho xong, làm cho có. Cơ quan, tổ chức chưa có tinh
thần, thái độ đúng với hoạt động đánh giá công chức.
- Về người đánh giá
Khó khăn thường gặp là việc người đánh giá không coi trọng hoạt động
đánh giá, thể hiện qua việc người đánh giá thờ ơ, không quan tâm đến đánh
giá, kết quả đánh giá thường giống nhau, không có nhiều khác biệt. Hoạt động
đánh giá chưa có tác động rõ rệt đến công việc của công chức khiến họ không
thấy được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá. Tâm lý cào bằng dẫn đến
kết quả đánh giá ai cũng giống ai nên người đánh giá thờ ơ với chính kết quả
đánh giá của mình cũng như của cơ quan, tổ chức.
Bên cạnh đó, các lỗi mà người đánh giá thường mắc phải cũng gây khó
khăn cho công tác đánh giá. Các lỗi như:
Hiệu ứng Halo: Lỗi hiệu ứng halo nghĩa là đánh giá dựa vào ấn tượng
tốt hoặc xấu có trước với người bị đánh giá, có thể ảnh hưởng đến độ chính
xác của việc đánh giá.
Lỗi máy móc, rập khuôn, định kiến: Trong thực tế, có một số người
đánh giá người khác nhưng bị ảnh hưởng nhiều vởi những định kiến có sẵn
của bản thân, áp đặt điều đó lên người bị đánh giá. Những định kiến này có
thể do bản sắc dân tộc, màu da, giới tính, độ tuổi.
Hiệu ứng hình chiếu: Hiệu ứng hình chiếu là việc người đánh giá sử
dụng một hình mẫu nào đó để so sánh với người bị đánh giá, dễ khiến cho tiêu
chuẩn đánh giá bị sai lệch, làm thay đổi giá trị thực tế của người bị đánh giá.
50
Hiệu ứng tương phản: Đây là lỗi mà người đánh giá so sánh người bị
đánh giá với những người xung quanh mà không dựa vào tiêu chí chuẩn. Việc
này dẫn đến kết quả đánh giá của người bị đánh giá có thể được nâng lên cao
hơn hoặc giảm xuống so với giá trị thực.
Lỗi thiên vị: Lỗi thiên vị là việc người đánh giá quý mến, ưu ái một cá
nhân nào đó hơn so với những cá nhân khác trong tập thể nên thường đánh
giá tốt cho người đó, hoặc dễ dàng bỏ qua những lỗi mắc phải. Lỗi này dẫn
đến việc không công bằng trong đánh giá, thường gây sự không thoải mái
trong tập thể.
Lỗi xu hướng trung bình: Đây là lỗi khi người đánh giá ngại sự đương
đầu, tranh cãi nên có xu hướng đánh mọi người đều ở mức trung bình, né
tránh gây xung đột, mâu thuẫn trong nội bộ [33].
1.4.2. Những khó khăn riêng
Đánh giá công chức cũng thường gặp phải những khó khăn riêng, xuất
phát từ đặc điểm, tình hình thực tế của hoạt động công vụ của công chức hành
chính nhà nước.
- Tiêu chuẩn đánh giá chưa rõ ràng
Khó khăn này xuất phát từ đặc trưng của hoạt động HCNN. Do tính
chất của hoạt động thực thi công vụ, kết quả của hoạt động công vụ của công
chức không phải lúc nào cũng nhìn thấy, đo đếm được. Những tiêu chuẩn
được xây dựng nhưng chưa đi kèm với bản mô tả công việc, số lượng, khối
lượng công việc của công chức càng dẫn đến khó khăn trong đánh giá về kết
quả hoàn thành công việc của công chức. Nội dung đánh giá công chức trong
cơ quan HCNN bao gồm cả các nội dung về khía cạnh đạo đức, phẩm chất,
năng lực, hành vi, kết quả. Tuy nhiên, những nội dung này chưa thực sự được
cụ thể hóa, thiếu những tiêu chuẩn có thể đo, đếm được. Không có tiêu chuẩn
51
rõ ràng, đánh giá công chức càng dễ mắc phải lỗi cào bằng, “dĩ hòa vi quý”,
khiến hiệu quả đánh giá bị giảm xuống.
- Tính liên ngành của hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ là hoạt động có phạm vi rộng. Trong các cơ quan
nhà nước không chỉ có phạm vi trong một cơ quan, đơn vị mà có sự phối hợp
giữa các đơn vị trong cơ quan, phối hợp với các cơ quan khác, có khi là ngành
lĩnh vực khác nhau. Việc đánh giá công chức chỉ nằm trong phạm vi cơ quan,
đơn vị đôi khi không thể đánh giá hết được hiệu quả làm việc hay khả năng
phối hợp của công chức.
- Tính cứng nhắc của quy định pháp luật
Mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đều phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật. Nhiệm vụ đánh giá công chức cũng không nằm ngoài
nguyên tắc đó. Do việc thực hiện theo quy định có sẵn, hầu hết không có sự
linh hoạt, đổi mới, sáng tạo thêm cho phù hợp với tình hình cụ thể từng đơn
vị. Ví dụ như cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước không thể tự do tổ chức
đánh giá công chức nếu nhận thấy nhu cầu cần thiết phải có sự đánh giá trong
những trường hợp đặc biệt. Sự ràng buộc chặt chẽ với pháp luật khiến cho
hoạt động đánh giá công chức trở nên máy móc, thiếu sự linh hoạt trước sự
thay đổi của môi trường, có thể dẫn đến lối mòn và làm giảm vai trò, giá trị
của đánh giá công chức theo thời gian.
- Hiện tượng thái quá
Hiện tượng thái quá thường hay gặp trong một số cơ quan nhà nước.
Hiện tượng thái quá xảy ra hai trường hợp. Đánh giá quá dễ dàng khiến cho
kết quả đánh giá công chức đều cao tạo nên tâm lý tự mãn. Hoặc, đánh giá
quá khắt khe dẫn đến kết quả đánh giá đều thấp khiến cho nhân viên có tâm lý
quá bi quan làm ảnh hưởng đến tiến độ làm việc. Hiện tượng thái quá khiến
52
kết quả đánh giá tất cả công chức đều quá cao hoặc quá thấp dẫn đến kết quả
đánh giá không có gì khác biệt.
- Tư duy bình quân chủ nghĩa còn tồn tại
Tư duy bình quân là tình trạng vẫn còn tồn tại trong nhiều cơ quan
HCNN và gây không ít khó khăn trong đánh giá. Tư duy bình quân chủ nghĩa
tồn tại từ chế độ bao cấp trước kia vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều đến suy nghĩ,
hành động của người làm trong nhà nước. Tư duy bình quân chủ nghĩa khiến
con người trở nên ngại va chạm, dẫn đến “dĩ hòa vi quý”, đánh đồng không ai
quá giỏi, không ai quá kém. Việc này dẫn đến kết quả đánh giá không còn
chính xác, không có giá trị phân loại người giỏi người kém. Bên cạnh đó, tư
duy bình quân cũng khiến cho công chức trở nên bàng quan, không quan tâm
đến việc đánh giá vì kết quả luôn ở mức trung bình, không cao không thấp,
không ảnh hưởng đến công việc của mình. Chính vì thế, tư duy bình quân chủ
nghĩa gây khó khăn trong hoạt động đánh giá trong cơ quan HCNN.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đưa ra những lý luận về hoạt động đánh giá công chức nói
chung và công chức quản lý nói riêng trong cơ quan HCNN như: một số khái
niệm cơ bản; phạm vi, đặc điểm, vai trò của đánh giá công chức; hệ thống
đánh giá công chức gồm mục đích, nguyên tắc, nội dung, tiêu chí, chủ thể,
thời điểm, phương pháp, quy trình đánh giá; những khó khăn thường gặp của
hoạt động đánh giá công chức. Đây là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động đánh giá công chức quản lý ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Gio Linh.
53
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội, tình hình
kinh tế của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Gio Linh là một huyện thuần nông của tỉnh Quảng Trị, nằm ở bờ nam
sông Bến Hải (Hiền Lương) - con sông giới tuyến chia hai miền Nam Bắc đất
nước ta trong những năm tháng chiến tranh, có diện tích tự nhiên 472,98km2,
dân số 80.090 người, có 21 xã, thị trấn, trong đó có hai xã Linh Thượng, Vĩnh
Trường là xã đồng bào dân tộc thiểu số Vân Kiều - Pa cô sinh sống; nằm ở toạ
độ 16050’ đến 170 vĩ bắc, 106015’ đến 106042’ kinh đông, cách Hà Nội 560
km về phía nam và Thành phố Hồ Chí Minh 1.170 km về phía bắc. Thời tiết
chịu cảnh hưởng của gió tây khô nóng và gió mùa ẩm ướt, nên có 2 mùa rõ
rệt, mùa nắng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng nực nhất là các
tháng 5 và 6, các tháng còn lại trong năm là mưa; cấu tạo điạ hình có độ dốc
cao từ tây sang đông nên thường chịu cảnh “chưa mưa đã úng, chưa nắng đã
hạn”.
Sau hơn 30 năm đổi mới, Gio Linh đã có những bước tiến vượt bậc về
kinh tế - xã hội. Từ một huyện đói nghèo của tỉnh, đến nay huyện đã ứng
dụng các phương pháp công nghệ cao để đưa vào sản xuất nông nghiệp, trở
thành vựa lúa trọng điểm có năng suất và chất lượng cao; ngư trường đánh bắt
thủy hải sản rộng lớn, luôn luôn dẫn đầu trong toàn tỉnh. Kinh tế, xã hội của
huyện năm 2018 tiếp tục phát triển khá, có 21/24 chỉ tiêu đạt và vượt kế
hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất tăng 9,49% (KH 8,5%). Thu nhập bình
quân đầu người 39,3 triệu đồng, tăng hơn 3 triệu đồng so năm 2017. Cơ cấu
54
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, Nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 31,1 %
(năm 2017) xuống 30,2 %; công nghiệp - xây dựng tăng từ 39,7% lên 40,2%;
thương mại - dịch vụ tăng từ 29,2 % lên 29,6% trong tổng giá trị sản xuất.
Tổng thu ngân sách 503.260 triệu đồng, đạt 142% KH; trong đó: Thu trên địa
bàn 67.800 triệu đồng, đạt 149,7% KH; chi ngân sách 476.028 triệu đồng, đạt
135,3% KH, trong đó chi XDCB 93.020 triệu đồng (532% KH).
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện và bền vững, một số mô
hình sản xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến, thực hiện liên kết, góp phần tạo
chuyển biến mới trong thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp. Diện tích, năng suất,
sản lượng các loại cây trồng hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong
đó, năng suất lúa đạt cao 55,3 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha so KH; sản lượng lúa cả năm
46.314,3 tấn, (KH 38.930 tấn). Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
Nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện tích cực.
Năm 2018 có thêm 2 xã Gio Bình, Gio Quang đang đề nghị tỉnh công nhận xã
đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 6 xã,
đạt 31,5%, các xã còn lại số tiêu chí đạt bình quân là 14,7. Công nghiệp -
TTCN tiếp tục phát triển khá. Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp đạt
1.331.324 triệu đồng, bằng 109,22% so cùng kỳ, đạt 110,57% kế hoạch. Hoạt
động thương mại, dịch vụ trên địa bàn phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 1.681,745
triệu đồng, tăng 32,15% so với cùng kỳ năm trước. Kết cấu hạ tầng cơ sở
được quan tâm đầu tư xây dựng, nhất là hệ thống giao thông nông thôn, nội
thị; trường học, trạm y tế. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng
sản, đất đai, vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị có nhiều chuyển biến.
Công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn đảm bảo. Tổng thu ngân sách
trên địa bàn 503.260 triệu đồng, đạt 142%; trong đó: Thu trên địa bàn đạt
67.800 triệu đồng đạt 149,7%.
55
Phong trào xây dựng văn hoá cơ sở gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn
kết chung sức xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tiến bộ. Hệ
thống truyền thanh ở cơ sở được đầu tư, phát huy hiệu quả trong công tác
thông tin, tuyên truyền. Công tác xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài,
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh; chất lượng giáo
dục của các cấp học, ngành học được nâng lên; Công tác y tế, dân số, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân chuyển biến tích cực. Các hoạt động đền ơn, đáp
nghĩa, chăm sóc đối tượng có công tiếp tục được chú trọng, an sinh xã hội
đảm bảo, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
được đẩy mạnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,62%, xuống còn 7,23%, hộ cận nghèo
5,5%.
Cải cách hành chính được đẩy mạnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của
pháp luật. Việc sắp xếp các tổ chức trong hệ thống chính trị, các đơn vị sự
nghiệp công lập được chú trọng. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật,
phòng, chống tham nhũng được quan tâm. Quốc phòng được tăng cường, An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
2.2. Khái quát về tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý
ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị
2.2.1. Về tổ chức bộ máy
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05 tháng 05 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, hiện nay, huyện Gio Linh có 12 cơ quan chuyên môn như bảng 2.1
sau:
56
Bảng 2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện
Phòng
Nội
vụ
Phòng
Tư
pháp
Phòng
Tài
chính
- KH
Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường
Phòng
Lao
động -
Thương
binh và
Xã hội
Phòng
Văn
hóa
và
Thông
tin
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
Phòng
Y tế
Thanh
tra
huyện
Văn
phòng
HĐN
Dvà
UBND
Phòng
Kinh
tế - Hạ
tầng
Phòng
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
Nguồn: Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Thực hiện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Gio Linh, Quảng Trị có chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
Ủy ban nhân dân huyện
57
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua -
khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi
con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
58
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu
chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất
bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà
giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo
đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y
dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn
thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
9. Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về:
Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung
cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
59
nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp
quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
11. Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát
triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà
ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
12. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát
triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành
nghề, làng nghề nông thôn [10].
60
2.2.2. Về đội ngũ công chức 12 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
- Tổng biên chế được giao: 116 người.
- Biên chế hiện có mặt: 112 người, trong đó nữ: 43 người, chiếm
38,3%.
- Chia theo độ tuổi:
Dưới 30 tuổi: 11 người, chiếm 9,82%; Từ 30 - 40 tuổi: 37 người,
chiếm 33,05%; Từ 41 - 50 tuổi: 48 người, chiếm 42,85%; Từ 51 tuổi trở lên:
16 người, chiếm 14,28%
- Về trình độ chuyên môn:
Thạc sỹ: 17 người, chiếm 15,17%; Cao đẳng, Đại học: 93 người,
chiếm 83,03%; Trung cấp: 02 người chiếm 1,78%.
- Trình độ lý luận chính trị:
Cử nhân: 03 người, chiếm 2,67%; Cao cấp: 42 người, chiếm 37,5%;
Trung cấp: 46 người, chiếm 41,07%; Sơ cấp: 21 người, chiếm 18,75%.
Bảng 2.2. Cơ cấu công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ
Dưới 30 11 9,82%
Từ 30 đến 40 37 33,05%
Từ 41 đến 50 48 42,85%
Từ 51 đến 60 16 14,28%
Trình độ đào tạo Số lượng Tỉ lệ
Sau đại học 17 15,17%
Đại học, cao đẳng 93 83,03%
Trung cấp 02 1,78%
Trình độ lí luận chính trị Số lượng Tỉ lệ
Cử nhân và cao cấp 45 40,17%
Trung cấp 46 37,5%
Sơ cấp 21 18,75%
Nguồn: Báo cáo số 336-BC/BTC của Ban Tổ chức huyện ủy năm 2018
về kết quả rà soát đội ngũ cán bộ, công chức quản lý các cấp
phục vụ công tác quy hoạch nhiệm kỳ 2020 - 2025
61
2.2.3. Đội ngũ công chức quản lý ở các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Gio Linh
2.2.3.1. Số lượng
Bảng 2.3. Số lượng công chức quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện
TT Cơ quan Chức danh Số lượng
1 HĐND - UBND Chánh văn phòng UBND 01
Phó chánh VPUBND 03
2 Phòng Nội vụ Trưởng phòng 01
Phó phòng 03
3 Phòng Tài chính - Kế hoạch Trưởng phòng 01
Phó phòng 03
4 Phòng Tài nguyên - Môi trường Trưởng phòng 01
Phó phòng 02
5. Phòng Kinh tế - Hạ tầng Trưởng phòng 01
Phó phòng 02
6 Văn hóa và Thông tin Trưởng phòng 01
Phó phòng 02
7 Phòng Giáo dục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_chuc_quan_ly_o_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf