LỜI CẢM ƠN.1
MỤC LỤC.2
MỞ ĐẦU .4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .5
1.1. Nước thải bệnh viện.5
1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện.5
1.1.2. Tải lượng nước thải .5
1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện.6
1.2. Xử lý nước thải bệnh viện.6
1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải .6
1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải .6
1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải.6
1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới.6
1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam.6
1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải .6
1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường .6
1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam.6
1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường.6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .7
2.1. Đối tượng nghiên cứu.7
2.2. Phương pháp nghiên cứu .7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .8
3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện .8
3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức .9
3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện .9
3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện .10
3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện .12
26 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại Hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều trị như. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân và
nước từ các công trình phụ trợ khác.
1.1.2. Tải lượng nước thải
Theo Metcalf & Eddy thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là 473 - 908 l/ngày
cho 1 giường bệnh (trị số tiêu biểu là 625L/ngày) cho một giường bệnh. Thực tế
hiện nay, lượng nước sử dụng ở các bệnh viện nước ta rất lớn, cao hơn tiêu chuẩn
cấp nước rất nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện
vượt quá công suất thiết kế nhiều lần.
Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh,
điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người
bệnh kèm theo và mùa. Các số liệu điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà
Kch phụ thuộc quy mô bệnh viện và dao động trong khoảng 1,6-2,5.
Luận văn thạc sỹ cao học
6
1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện
Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước
thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng.
Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy
nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/L, SS 180- 343mg/L,
amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x107.
Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc
trưng BOD 180-280mg/L, COD 250-500mg/L, SS 150-300mg/L, H2S 6-8mg/L, T-
N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/L, coliforms 10
6
-10
9
MPN/100mL.
Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước
thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn
gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm
và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa.
1.2. Xử lý nước thải bệnh viện
1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải
1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải
Xử lý sơ bộ hay xử lý bậc I
Xử lý cơ bản hay xử lý bậc II
Xử lý bổ sung hay xử lý bậc III
Xử lý bùn cặn.
1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải
1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới
1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam
Phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên:
Phương pháp sinh học nhân tạo xử lý nước thải bệnh viện:
1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải
1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường
1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam
1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường
Luận văn thạc sỹ cao học
7
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hệ thống xử lý nước thải, trong đó:
- Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của 10 bệnh viện, 10
bệnh viện là các bệnh viện công lập, thuộc tuyến tỉnh và tuyến trung ương nằm
trên địa bàn Hà Nội, bao gồm: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh Pôn, bệnh
viện Thanh Nhàn, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản
trung ương, bệnh viện Phổi trung ương, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện Mắt
trung ương và bệnh viện K.
- Đánh giá tính phù hợp công nghệ: chọn 2 trong số 10 bệnh viện đã điều
tra, có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động, có cùng công nghệ xử lý và được
áp dụng phổ biến tại các bệnh viện đã khảo sát. 02 bệnh viện là bệnh viện Phụ sản
Hà Nội và bệnh viện Việt Đức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan thu thập số liệu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu:
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu
- Xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích đánh giá công nghệ
Luận văn thạc sỹ cao học
8
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện
Kết quả điều tra tại 10 bệnh viện (3 bệnh viện tuyến tỉnh, 7 bệnh viện tuyến
trung ương) thuộc khu vực địa bàn Hà Nội, 9/10 bệnh viện có xây dựng hệ thống xử
lý nước thải, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện Mắt TƯ.
Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải
TT Tên bệnh viện Loại bệnh viện
Số
giường
bệnh
Công
suất sử
dụng
giường
bệnh
(%)
Có hệ
thống
xử lý
nước
thải
Năm
xây
dựng
HTXL
nước
thải
1 Bệnh viện Bạch Mai
Đa khoa
trung ương
1900 159 Có 1996
2 Bệnh viện Xanh Pon Đa khoa tỉnh 570 137 Có 2007
3 Bệnh viện Thanh Nhàn Đa khoa tỉnh 540 131 Có 2006
4 BV Hữu Nghị
Đa khoa
trung ương
480 114 Có 2000
5 Bệnh viện Việt Đức
Chuyên khoa
trung ương
1050 140 Có 2008
6
Bệnh viện Phụ sản Trung
Ương
Chuyên khoa
trung ương
560 171 Có 2007
7
Bệnh viện Phổi trung
ương
Chuyên khoa
trung ương
500 108 Có 1997
8
Bệnh viện Phụ sản Hà
Nội
Chuyên khoa tỉnh 600 150 Có 2009
9
Bệnh viện Mắt Trung
Ương
Chuyên khoa
trung ương
450 86 Không -
10 Bệnh viện K
Chuyên khoa
trung ương
400 300 Có 2005
Các bệnh viện đều xây dựng hệ thống thu gom tách riêng lượng nước mưa và
nước thải, chỉ riêng bệnh viện K chưa có đường nước thải y tế tách riêng với nước
mưa. Lưu lượng thải nước từ các bệnh viện khác nhau, thay đổi từ 220 m3/ngày đêm
(bệnh viện K) đến 1050 m3/ngày đêm tùy thuộc vào loại bệnh viện, số giường bệnh,
công suất sử dụng giường bệnh, lưu lượng nước thải cao nhất là bệnh viện Bạch
Mai (1050 m
3
/ngày đêm). Qua khảo sát tại 10 bệnh viện, thấy rằng có 1 bệnh viện
Luận văn thạc sỹ cao học
9
(10%) không có hệ thống xử lý nước thải, 2 bệnh viện (20%) áp dụng xử lý bằng bể
phản ứng sinh học hiếu khí - aeroten, 10% (1 bệnh viện) xử lý bằng công nghệ lọc
sinh học vi sinh bám dính hiếu khí, 60% (6 bệnh viện) áp dụng phương pháp xử lý
aeroten kết hợp lọc sinh học (công nghệ thiết bị hợp khối). Một số thông tin về nước
thải và hệ thống xử lý được nêu trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát
TT Tên bệnh viện
Hệ thống
thu gom
nước thải
Hệ thống
xử lý
nước thải
Lưu lượng
nước thải
(m
3
/ngày
đêm)
Công nghệ
xử lý
Công suất
xử lý đã
thiết kế
(m
3
/ngày
đêm)
1 Bệnh viện Bạch Mai
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
1050 Aeroten 800
2 Bệnh viện Xanh Pon
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
320
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
600
3
Bệnh viện Thanh
Nhàn
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
300
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
600
4 Bệnh viện Hữu Nghị
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
270
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
600
5 Bệnh viện Việt Đức
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
600
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
900
6
Bệnh viện Phụ sản
Trung Ương
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
310
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
400
7
Bệnh viện Phổi trung
ương
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
300 Aeroten 250
8
Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội
Tách nước
mưa
Có
hoạt động
350
Aeroten kết hợp
lọc sinh học
400
9
Bệnh viện Mắt Trung
Ương
Tách nước
mưa
- 250 - -
10 Bệnh viện K Không
Có
hoạt động
Vi sinh bám
hiếu khí
300
3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức
3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có công suất 900m3/ngày đêm,
đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm 2009. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ
Luận văn thạc sỹ cao học
10
sản Hà Nội được xây dựng trong khu vực bệnh viện, đi vào hoạt động chính thức từ
năm 2010, có công suất 400m3/ngày đêm. Hai hệ thống đều được vận hành thường
xuyên. Phụ trách quản lý và vận hành hệ thống xử lý do phòng Hành chính bệnh
viện đảm nhiệm.
3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Nguyên lý hoạt động
Nước thải từ các khu chữa trị và phòng ban ở bệnh viện: Nước thải được dẫn
vào hố ga thu nước thải sau đó được dẫn sang ngăn thu nước thải. Nước thải từ ngăn
thu nước thải được bơm sang bể điều hòa xử lý sơ bộ. Bể điều hòa xử lý sơ bộ gồm
2 bể được bố trí sát nhau. Trong bể điều hòa có lắp đặt máy sục khí. Sau đó nước
thải được điều hòa sẽ dẫn qua hố bơm rồi được bơm lên thiết bị xử lý vi sinh CN-
2000. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng lamen. Nước trước khi thải ra môi
Luận văn thạc sỹ cao học
11
trường được châm clo để tiêu diệt các vi sinh vật có khả năng gây bệnh còn lại trong
nước thải.
Bệnh viện Việt Đức
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức
Nguyên lý hoạt động
Nước thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh trong bệnh viện được thu gom
thông qua mạng lưới thoát nước đến trạm xử lý. Đầu tiên nước thải sẽ tập trung vào
bể thu và đánh tan phân cặn. Sau đó nước thải sẽ chảy qua rọ chắn rác. Sau đó, nước
thải được đưa sang ngăn xử lý yếm khí. Nước thải sẽ được bơm sang ngăn bể điều
hòa. Tiếp đến, nước thải được bơm lên thiết bị hợp khối CN-2000. Từ đây, nước
thải sẽ chảy về bể lắng lamen. Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng bằng
Canxi hypochlorite (Chlorine). Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng, ngăn yếm khí và
từng ngăn xử lý sinh học sẽ được máy bơm bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hóa trở
lại thiết bị sinh học để đảm bảo được nồng độ xử lý, còn phần bùn dư thừa được
bơm về bể chứa bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý được chảy ra hệ thống
thoát nước chung thành phố.
Luận văn thạc sỹ cao học
12
3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật
Hiệu quả xử lý nước thải
Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, kết quả phân tích nước thải như sau:
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Nồng độ
trước XL
Nồng độ
sau xử lý
Hiệu suất
(%)
QCVN
28:2010/BTN
MT, cột B
1 pH - 6,80 7,33 - 6,5 – 8,5
2 COD mg/L 346 163 52,9 100
3 BOD5 mg/L 249 112 55,0 50
4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 50,0 47,5 5 100
5 NH4
+
, tính theo N mg/L 31,54 30,03 4,78 10
6 NO3 , tính theo N mg/L 0,56 0,13 76,78 50
7 Photphat (PO4
3-
) mg/L 3,33 2,26 32,13 10
8 S
2-
, tính theo H2S mg/L 6,85 0,61 91,09 4,0
9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 8,82 1,02 88,43 20
10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 104 930 99,61 5000
11 Salmonella VK/100ml PHT KPH - KPH
12 Shigella VK/100ml PHT PHT - KPH
13 Vibrio Cholera VK/100ml PHT PHT - KPH
0
50
100
150
200
250
300
350
N
ồ
n
g
đ
ộ
(
m
g
/L
)
COD BOD Amoni (N)
Thông số ô nhiễm
Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT
163 mg/L
52,9 % 112 mg/L
55 %
30,03 mg/L
4,78 %
Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Nồng độ amoni trong nước thải sau xử lý hầu như không thay đổi so với
trước xử lý, vẫn cao gần gấp 3 lần so với mức tiêu chuẩn. Amoni với hàm lượng cao
trong nước là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng đến các loài sinh
Luận văn thạc sỹ cao học
13
vật thủy sinh. Nồng độ COD, BOD5 trong nước thải sau xử lý so với trước xử lý có
giảm (giảm 183 mg/L COD và 137 mg/L BOD5) tuy nhiên vẫn cao hơn tiêu chuẩn
gần 2 và hơn 2 lần. Hàm lượng các chất hữu cơ cao khi thải ra cũng góp phần làm
giảm lượng oxi hòa tan trong nguồn nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng đến các sinh
vật thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận này.
Tại bệnh viện Việt Đức, kết quả phân tích mẫu nước thải như sau:
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Nồng độ
trước XL
Nồng độ
sau xử lý
Hiệu suất
(%)
QCVN
28:2010/BT
NMT, cột B
1 pH - 6,95 6,79 - 6,5 – 8,5
2 COD mg/L 272 88,6 67,4 100
3 BOD5 mg/L 148 58,5 60,4 50
4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 73 21 71,2 100
5 NH4
+
, tính theo N mg/L 20,98 9,67 54,0 10
6 NO3 , tính theo N mg/L 0,38 16,66 -42,60 50
7 Photphat (PO4
3-
) mg/L 4,15 0,15 96,38 10
8 S
2-
, tính theo H2S mg/L 5,50 2,67 51,4 4,0
9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 5,05 2,35 53,5 20
10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 107 23 99,99 5000
11 Salmonella VK/ 100ml PHT KPH - KPH
12 Shigella VK/ 100ml PHT KPH - KPH
13 Vibrio Cholera VK/ 100ml PHT KPH - KPH
Nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức có hầu hết các chỉ tiêu đạt tiêu
chuẩn thải ra môi trường QCVN 28:2010/BTNMT, cột B ngoại trừ chỉ số BOD5
58,5 mg/L. Nồng độ một số thông số cơ bản trong nước thải trước và sau xử lý so
với mức tiêu chuẩn cho phép được minh họa trong hình 3.4
Luận văn thạc sỹ cao học
14
0
50
100
150
200
250
300
N
ồ
n
g
đ
ộ
(
m
g
/L
)
COD BOD SS Amoni (N)
Thông số ô nhiễm
Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010
88,6 mg/L
67,4 % 58,5 mg/L
60,4 %
9,67 mg/L
54 %
21 mg/L
71,2 %
Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức
Theo báo cáo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), chất lượng
nước thải tại điểm thải ra môi trường của 7 bệnh viện thuộc tuyến trung ương và 10
bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố. Thông số không đạt QCVN có tỷ lệ cao nhất là
amoni (trung bình 2 tuyến là 68,8%), rồi đến coliform (trung bình 2 tuyến 56,3%),
sunfua (trung bình 2 tuyến 50%).
So sánh hiệu quả xử lý nước thải của hai hệ thống xử lý nước thải tại hai
bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức
Hiệu suất xử lý đối với mỗi chỉ tiêu ở từng bệnh viện là khác nhau, được thể
hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải
Thông
số/Hiệu suất
xử lý (%)
COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua
Dầu
mỡ
ĐTV
Coliforms
Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội
52,9 55,0 5 4,78 76,78 32,13 91,09 88,43 99,61
Bệnh viện
Việt Đức
67,4 60,4 71,2 54,0 -42,86 96,38 51,4 53,5 99,99
Luận văn thạc sỹ cao học
15
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
H
iệ
u
s
u
ất
x
ử
l
ý
(
%
)
COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua Dầu mỡ
ĐTV
Coliforms
Các thông số nước thải
BV Phụ sản HN BV Việt Đức
Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý
Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức đối với các
thông số hầu hết đều bằng và cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản
Hà Nội. Về mặt vi sinh, hiệu suất xử lý là tương đương nhau ở hai bệnh viện (99,61
và 99,99%), về mặt hóa học, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Phụ
sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức đối với COD lần lượt là 52,9% và 67,4%, BOD
là 55,0% và 60,4%, một số thông số khác có hiệu suất xử lý cao hơn hẳn, như chất
rắn lơ lửng, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Việt Đức đạt đến
71,2% hay amoni đạt hiệu suất xử lý hơn 50% trong khi của bệnh viện Phụ sản Hà
Nội chỉ là 5% đối với xử lý chất rắn lơ lửng và 4,78% đối với xử lý amoni. Tuy
nhiên, đối với các thông số như nitrat, sunfua hay dầu mỡ động thực vật thì hệ
thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại đạt hiệu quả cao hơn so với hệ thống
xử lý của bệnh viện Việt Đức.
Theo kết quả nghiên cứu của Từ Hải Bằng (2008), hiệu quả xử lý nước thải
đối với hoá học chưa cao, hiệu suất xử lý BOD của các hệ thống xử lý dao động từ
1,12 đến 73,54%, COD từ 0,5 đến 72,22%, amoni từ 1,57 đến 70,99%, chất rắn lơ
lửng từ 4,07 đến 99,10%. Về vi sinh, với các hệ thống có bộ phận khử trùng thì đạt
tiêu chuẩn thải. Các hệ thống xử lý không được khử trùng thì coliform cao gấp
nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Luận văn thạc sỹ cao học
16
Về các tiêu chí kỹ thuật khác, các linh kiện thiết bị hệ thống xử lý bao gồm
cả thiết bị sản xuất trong nước (vỏ thiết bị, thiết bị đệm, vật liệu sinh học, thiết bị
phân dòng, khuếch tán khí, đường ống phụ kiện, van khóa, hóa chất...) và các thiết
bị nước ngoài (các máy bơm bùn, bơm nước thải, hệ thống máy thổi khí, hệ thống
định lượng hóa chất, tủ điều khiển hệ thống). Các thiết bị nước ngoài chủ yếu nhập
từ các nước Ý, Nhật, Đài Loan. Với công suất thiết kế 900m3/ngày đêm, lưu lượng
thải thực tế 600m3/ngày đêm thì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có
khả năng đáp ứng khi lưu lượng nước thải tăng thêm trong khi hệ thống của bệnh
viện Phụ sản khó hiện điều này khi công suất thiết kế là 400 m3/ngày đêm và lưu
lượng thải thực tế đã là 350m3/ngày đêm.
3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế
Bảng 3.6. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải
TT Hạng mục Đơn vị
Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội
Bệnh viện
Việt Đức
I Tổng chi phí xây dựng và lắp đặt HT đ 2.000.000.000 7.000.000.000
II Công suất xử lý m3 350 600
III Chi phí vận hành
1 Chi phí điện năng đ/ngày 605.338 1.739.008
2 Chi phí hóa chất đ/ngày 250.000 233.000
3 Chi phí nhân công đ/ngày 500.000 400.000
4
Tổng chi phí cho một ngày vận hành (4)
= (1) +(2) +(3)
đ/ngày 1.355.338 2.372.008
5
Tổng chi phí vận hành cho 1 m3 NT
(5)=(1) +(2)+ (3) + (4) / (II)
đ/m3 nước thải 3.872 3.953
6
Tổng chi phí vận hành cho một tháng (30
ngày)(6) = (4) x 30
đ/tháng 40.660.151 71.160.226
7
Tổng chi phí vận hành cho một năm (12
tháng) (7) = (6) x 12
đ/năm 487.921.817 853.922.707
IV Chi phí bảo dưỡng đ/năm 180.000.000 40.000.000
Luận văn thạc sỹ cao học
17
Từ bảng tổng hợp trên thấy rằng, chi phí vận hành xử lý 1m3 nước thải của
hai hệ thống xử lý tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Việt Đức là tương đương
nhau, lần lượt là 3.872 đồng/m3 và 3.953 đồng/m3 nước thải, tuy nhiên trong chi phí
vận hành đó của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức, chi phí cho điện năng
tiêu thụ là chủ yếu, gấp hơn 2 lần hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Về hóa chất tiêu thụ, chủ yếu là chất trợ lắng PAC và các hóa chất khử trùng
dễ mua, có nhiều trên thị trường Việt Nam. Hiện tại, chi phí cho hóa chất cho một
ngày tại hai hệ thống xử lý là xấp xỉ nhau nhưng trong khi hệ thống xử lý của bệnh
viện Việt Đức xử lý lượng nước thải cao hơn gấp rưỡi bệnh viện Phụ sản Hà Nội và
bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại không sử dụng các chế phẩm vi sinh ngoài hóa chất
khử trùng và trợ lắng trong quá trình xử lý thì thực tế chi phí hóa chất xử lý 1m3
nước thải tại hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là cao hơn của hệ thống
xử lý của bệnh viện Việt Đức.
Chi phí đầu tư lắp đặt xây dựng hệ thống: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh
viện Phụ sản Hà Nội với công suất 400m3/ngày đêm có chi phí xây dựng là 2 tỉ
đồng và hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Việt Đức có công suất 900 m3/ngày
đêm có chi phí đầu tư gần 7 tỉ đồng. Với công suất thiết kế này, hệ thống xử lý nước
thải của bệnh viện Việt Đức có thể đáp ứng, đảm bảo vận hành được khi có sự thay
đổi lớn về lưu lượng cũng như nồng độ nước thải trong giai đoạn hiện nay cũng như
tương lai của bệnh viện, trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội có
nguy cơ quá tải trong xử lý nước thải khi lượng nước thải thực tế đã gần với công
suất thiết kế và số bệnh nhân thì ngày càng tăng lên, tuy nhiên, với diện tích hiện có
của khu xử lý nước thải, khả năng ứng dụng, mở rộng, nâng cấp, tăng công suất là
tương đối dễ dàng.
Hệ thống thiết bị vận hành tương đối ổn định, linh kiện thay thế dễ dàng tìm
ở trong nước (trừ các máy bơm nước thải đặt ngầm hay các máy sục khí chìm phải
nhập). Mức phí bảo dưỡng hệ thống của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là khá cao, trong
khi của bệnh viện Việt Đức lại thấp hơn nhiều.
Luận văn thạc sỹ cao học
18
Hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện hiện nay hoạt động theo chế độ
bán tự động, các khâu vẫn phải vận hành bằng tay gồm có pha hóa chất, bật tắt bơm
nước thải, bơm hút bùn về bể chứa bùn, do đó nên đưa về chế độ vận hành tự động
để công tác kiểm tra công tác vận hành thuận lợi hơn cũng như để giảm bớt khâu tác
động bởi sức lao động con người và đảm bảo hoạt động thường xuyên. Trong quá
trình vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải, đội ngũ kỹ thuật trực tiếp vận hành
của hai hệ thống xử lý đều được đào tạo, hướng dẫn, tuy không phải là các cán bộ
chuyên trách, nhưng đã thực hành khá tốt, riêng bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần
được tập huấn kỹ hơn nữa để công tác vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải
ngày một tốt hơn.
3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chủ yếu là ngầm và khép kín, các tác
động gây ô nhiễm thứ cấp đến môi trường như ồn, mùi là nhỏ.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ở tất cả các hố thu, các bể đều có nắp đậy, thỉnh
thoảng thấy có mùi tuy nhiên mùi có thể do nhà chứa rác nằm áp ngay tường rào
khu xử lý nước thải.
Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố: Tủ điều khiển có lắp đặt
aptomat, mỗi máy có đèn vàng báo khi hoạt động quá tải. Các cán bộ kỹ thuật
thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây từ trạm biến áp đến các phụ tải.
3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội nằm trong khuôn viên
bệnh viện, chỉ có một mặt tiếp giáp với Đại sứ quán Nga, do đó dân cư xung quanh
khu vực xử lý nước thải không nhiều. Diện tích mặt bằng khu vực xây dựng hệ
thống xử lý nước thải của khoảng 300m2. Khu vực này rộng, thoáng, tuy nhiên từ
giữa năm 2011 do đáp ứng nhu cầu bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện
ngày càng đông, bệnh viện đã cải tạo, mở rộng thêm khu vực trông xe ô tô của bệnh
nhân đến sát bờ rào khu hệ thống xử lý nước thải cũng như dịch chuyển nhà chứa
rác thải của bệnh viện áp sát tường rào khu xử lý nước thải. Tuy không ảnh hưởng
Luận văn thạc sỹ cao học
19
đến diện tích khu xử lý nước thải nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến mỹ quan khu
vực này.
Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức là công trình kết hợp cải
tạo và xây mới theo hướng tiết kiệm diện tích đất, tận dụng tối đa các công trình đã
có trong hệ thống xử lý như bể xử lý sơ bộ gồm 02 khối bể chìm sẵn có. Do đó, diện
tích khu vực xử lý khoảng hơn 150m2 với các thiết kế nhà điều hành, phòng pha hóa
chất, các bể xử lý đáp ứng khá tốt yêu cầu, mục đích của bệnh viện.
Nhìn chung, hai hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và thiết kế khá phù
hợp với phối cảnh không gian. Các hệ thống này đưa vào sử dụng mà không bị ảnh
hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết vùng miền.
3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá
Căn cứ điều kiện thực tế của từng bệnh viện, số lượng các tiêu chí, thang
điểm và điểm số có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 3.7. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải
TT Tiêu chí / Nội dung
Điểm
tối đa
Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội
Bệnh viện
Việt Đức
I Tiêu chí về mặt kỹ thuật 40 25 30
1
Mức độ tuân thủ các quy định về
xả thải (QCVN) 15 10 13
2
Hiệu quả của công nghệ (% loại
bỏ chất ô nhiễm)
4 2 3
3
Tuổi thọ, độ bền của công nghệ,
thiết bị
5 3 3
4
Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống
công nghệ, khả năng thay thế linh
kiện, thiết bị
5 3 3
5
Khả năng thích ứng khi tăng tải
trọng / lưu lượng nước thải
2 1 2
6
Mức độ hiện đại, tự động hóa của
công nghệ
3 2 2
7
Khả năng mở rộng, cải tiến modul
của công nghệ
2 2 1
Luận văn thạc sỹ cao học
20
TT Tiêu chí / Nội dung
Điểm
tối đa
Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội
Bệnh viện
Việt Đức
8
Thời gian tập huấn cho cán bộ
vận hành hệ thống nước thải cho
đến mức cán bộ vận hành thành
thạo
4 2 3
II Tiêu chí về mặt kinh tế 28 21 20
9
Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết
bị
10 8 7
10
Chi phí vận hành (tính theo
VNĐ/m3 nước thải)
10 8 7
11
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
(thiết bị và nguyên liệu)
8 5 6
III Tiêu chí về mặt môi trường 22 16 17
12
Diện tích không gian sử dụng của
hệ thống, hiệu quả đất sử dụng
5 4 5
13
Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và
năng lượng
6 4 4
14
Khả năng tái sử dụng, mức độ xử
lý chất thải thứ cấp
5 3 3
15
Mức độ rủi ro đối với môi trường
và giải pháp phòng ngừa, khắc
phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật
6 5 5
IV Tiêu chí về mặt xã hội 10 8 7
16
Mức độ mỹ học và cảm quan của
hệ thống
5 4 3
17
Khả năng thích ứng với các điều
kiện vùng, miền
5 4 4
Tổng số 100 70 74
Đánh giá chung:
Phương pháp xử lý kết hợp xử lý hóa lý với xử lý sinh học hiếu khí và yếm
khí và khử trùng (theo công nghệ hợp khối) cho hệ thống xử lý nước thải tại hai
bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Việt Đức là khá phù hợp. Các thiết bị
Luận văn thạc sỹ cao học
21
được chế tạo theo nguyên tắc modul, hợp khối, tự động, gọn nhẹ, phù hợp với điều
kiện lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, với mỗi hệ thống xử lý nước thải
có những ưu, nhược điểm riêng.
Đối với bệnh viện Phụ sản Hà Nội: Chi phí đầu tư vừa phải, chi phí vận
hành ở mức chấp nhận được 3.872 VNĐ/m3 nước thải. Chi phí điện năng tiêu thụ
cho hệ thống xử lý nước thải thấp (1.730 đồng/m3 nước thải). Tuy nhiên, việc
không bổ sung chế phẩm vi sinh trong quá trình vận hành làm giảm hiệu suất xử lý
các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Diện tích bể lắng lamen nhỏ, thời gian lưu
nước thải ít dẫn đến hiệu quả xử lý SS thấp. Hệ thống khử trùng không có bể tiếp
xúc vì thế các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải sau xử lý sẽ khó đảm bảo duy trì đạt
được quy chuẩn. Về mặt vận hành, hệ thống được quản lý và vận hành kiêm nhiệm
bởi cán bộ kỹ thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_40_8433_1870080.pdf