Luận văn Đánh giá mức độ hài lõng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cơ quan chi cục thuế thị xã Bình Minh

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2

1.2.1 Mục tiêu chung. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 3

1.4 NỘI DUNG, ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3

1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. 3

1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI . 4

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU. 5

2.1 PHưƠNG PHÁP LUẬN. 5

2.1.1 Một số lý luận về dịch vụ. 5

2.1.2 Một số lý luận về chất lượng dịch vụ. 6

2.1.3 Một số lý luận về dịch vụ hành chính công và chất lượng dịch vụ hành chính công . 8

2.1.4 Cơ sở lý luận về sự hài lòng. 12

2.1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài long. 13

2.2 MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LưỢNG DỊCH VỤ. 13

2.2.1 Mô hình các khoảng cách trong khái niệm chất lượng dịch vụ . 13

2.2.2 Thang đo SERVPERF. 16

2.2.3 Mô hình nghiên cứu . 18

2.3 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU . 20

Chương 3: PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22

3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 22

3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của

doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cơ quan Chi cục Thuế thị xã Binh Minh. 22

3.1.2 Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất . 23

3.1.3 Hình thành thang đo . 24

pdf109 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ hài lõng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cơ quan chi cục thuế thị xã Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống nhất giữa cơ quan thuế và NNT theo thỏa thuận đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng giữa cơ quan thuế, NNT và cơ quan thuế các nƣớc, vùng lãnh thổ có liên quan. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế. 4.2.1.3 Nộp thuế Luật quản lý thuế quy định: NNT có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nƣớc cụ thể nhƣ sau: Trƣờng hợp NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trƣờng hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trƣớc bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan. 4.2.1.4 Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế Theo luật quản lý thuế thì việc Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đƣợc quy định nhƣ sau: NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì đƣợc thủ trƣởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời gian gia hạn không quá ba mƣơi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mƣơi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. Ngƣời nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trƣớc khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn hoặc Công an xã, phƣờng, thị trấn nơi phát sinh trƣờng hợp đƣợc gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản đề nghị gia 37 hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho NNT về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. 4.2.1.5 Gia hạn nộp thuế Theo luật quản lý thuế thì việc Gia hạn nộp thuế đƣợc quy định nhƣ sau: Việc gia hạn nộp thuế đƣợc xem xét trên cơ sở đề nghị của NNT thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: + Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; +Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền làm ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh; + Chƣa đƣợc thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã đƣợc ghi trong dự toán ngân sách nhà nƣớc; + Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ. NNT thuộc diện đƣợc gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Chính phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp thuế đối với từng trƣờng hợp cụ thể. NNT không bị phạt và không phải nộp tiền, chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế. 4.2.1.6 Hoàn thuế Theo luật quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trƣờng hợp sau đây: + Tổ chức, cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng; + Tổ chức, cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; + Cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp 38 luật về thuế thu nhập cá nhân; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện đƣợc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; + Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nƣớc lớn hơn số tiền thuế phải nộp. 4.2.1.7 Miễn, giảm thuế Cơ quan thuế thực hiện việc miễn giảm thuế đối với các trƣờng hợp thuộc diện miễn giảm thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế nhƣ: hộ có thu nhập thấp, hộ tạm nghỉ kinh doanh, hộ gặp khó khăn, thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ, Doanh nghiệp kinh doanh ở địa bàn có điệu kiện kinh tế xã hội khó khăn, lĩnh vực ngành nghề khuyến khích đầu tƣ,... Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm cụ thể nhƣ sau: +Trong thời hạn ba mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho NNT lý do không thuộc diện đƣợc miễn thuế, giảm thuế. +Trƣờng hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn sáu mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho NNT lý do không đƣợc miễn thuế, giảm thuế. 4.2.1.8 Mua hoá đơn Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tƣợng đƣợc mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn. Ngƣời mua hóa đơn (ngƣời có tên trong đơn hoặc ngƣời đƣợc doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân. 39 4.2.1.9 Đăng ký sử dụng hoá đơn tự in Tổ chức kinh doanh trƣớc khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn đƣợc mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lƣợng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải đƣợc gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trƣớc khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mƣời (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải đƣợc niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. 4.2.1.10 Xác nhận nghĩa vụ thuế NNT khi có yêu cầu về việc xác nhận nghĩa vụ thuế phải gửi văn bản đề nghị xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế; hoặc xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 4.2.1.11 Khiếu nại, tố cáo về thuế NNT, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các văn bản, quyết định hành chính của cơ quan thuế, hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng các văn bản, quyết định, hành vi đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. Các dịch vụ hành chính trên là các dịch vụ cốt lõi, quan trọng nhất, không thể thiếu, gắn liền với chức năng quản lý nhà nƣớc về thuế. Đây chính là một loại hình dịch vụ hành chính công do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc thực hiện và phục vụ các quyền lợi cơ bản của các tổ chức và công dân nộp thuế. 40 4.2.2 Bộ phận thứ hai Là các dịch vụ hỗ trợ. Xuất phát từ bản chất của thuế là phƣơng thức huy động, tập trung nguồn lực theo phƣơng thức chuyển giao thu nhập bắt buộc. Nhà nƣớc buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế căn cứ vào khả năng nộp thuế hoặc căn cứ vào lợi ích đƣợc thụ hƣởng từ hàng hoá công cộng mà nhà nƣớc cung ứng. Để thực hiện đƣợc chức năng và nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả, cơ quan thuế cần thiết cung cấp những hoạt động phục vụ cho ngƣời nốp thuế nhƣ tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế thực thi đúng pháp luật thuế. Những dịch vụ bổ trợ này có tác dụng làm tăng thêm giá trị của dịch vụ cơ bản, hay chính là hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế. Chính vì vậy, những dịch vụ này có thể đƣợc coi là dịch vụ hành chính công vì nó cũng xuất phát từ chức năng nhiệm vụ và địa vị pháp lý của cơ quan thuế. Cụ thể: 4.2.2.1 Dịch vụ tuyên truyền chính sách pháp luật thuế Dịch vụ này đƣợc cơ quan thuế thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng: - Phối hợp với cơ quan ban ngành địa phƣơng nhƣ Tuyên giáo, Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ quốc, Tƣ pháp, Văn hoá-Thể thao-Du lịch-Thông tin tổ chức phổ biến kịp thời chủ trƣơng, chính sách thuế trong các đợt triển khai văn bản pháp luật đối với cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân địa phƣơng. - Hàng năm phối hợp với Đài Phát thanh địa phƣơng thực hiện chuyên mục “Thuế Nhà nƣớc”. - Lắp đặt các pa-nô, băng-rôn tuyên truyền ý nghĩa công tác thuế. Thông qua dịch vụ này, NNT và nhân dân nắm bắt kịp thời các thông tin về nội dung các chính sách thuế để tự giác chấp hành đúng; hiểu rỏ, đầy đủ về mục đích, ý nghĩa công tác thuế, nghĩa vụ và quyền hạn của NNT, từ đó tạo điều kiện cho chính sách pháp luật thuế thật sự đi vào cuộc sống. 4.2.2.2 Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế Để tạo điều kiện cho ngƣời nộp thuế hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đặc 41 biệt là thực hiện cơ chế tự khai tự nộp, từ năm 2002, hoạt động hỗ trợ NNT đã đƣợc ra đời với bộ máy tổ chức chuyên trách tại cơ quan thuế các cấp để phục vụ NNT thông qua các hình thức hỗ trợ ngày càng phong phú: - Hỗ trợ NNT thông qua hƣớng dẫn, giải đáp chính sách thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại, tại cơ sở kinh doanh, trả lời bằng văn bản. - Tổ chức hội nghị đối thoại với NNT tại cơ quan thuế các cấp định kỳ theo quy chế ngành theo các chủ đề đối thoại mà NNT quan tâm và có nhu cầu trao đổi, tháo gỡ khó khăn trong quá trình chấp hành pháp luật thuế tại địa phƣơng. - Cập nhật văn bản chính sách chế độ về thuế mới ban hành, các quy định về TTHC để biên soạn thành tài liệu cấp phát miễn phí cho NNT tham khảo sử dụng, cấp phát miễn phí các phần mềm ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế và áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều. - Đặc biệt để hỗ trợ NNT một cách hiệu quả, ngành thuế đã tổ chức mô hình “một cửa” về thuế từ năm 2007 thực hiện theo quyết định số 78/2007/QĐ- BTC của Bộ Tài chính đã đem đến nhiều thuận lợi cho NNT trong giao dịch với cơ quan thuế. Theo mô hình này, cơ quan thuế tập trung một đầu mối để giải quyết các yêu cầu về TTHC cho NNT. Bộ phận “một cửa” có nhiệm vụ: tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu hƣớng dẫn, giải đáp vƣớng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế; tiếp nhận và giải quyết các TTHC thuế cho NNT nhƣ: đăng ký thuế và cấp mã số thuế, nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế,... 4.3 THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN THUẾ CCT thị xã Bình Minh hiện nay gồm có: 04 Đội quản lý theo chức năng tại văn phòng Chi cục và 01 Đội thuế liên xã, phƣờng. Để đánh giá thực trạng chất lƣợng phục vụ của CCT thì đòi hỏi sự tổng hợp rất lớn từ các đơn vị trực tiếp quản lý. Do giới hạn về thời gian và nội dung cho nên đề tài áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu gián tiếp để phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng phục vụ của công chức thuế dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, báo cáo tổng kết và bằng phƣơng pháp trao đổi trực tiếp với các chuyên viên chuyên trách công tác cải 42 cách hành chính thuế, quản lý cán bộ thuế, cán bộ phụ trách bộ phận “một cửa” và công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế, một số doanh nghiệp điển hình ở địa phƣơng. 4.3.1 Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ của cơ quan thuế Từ khi thành lập hệ thống thuế năm 1990 đến nay, nhờ sự quan tâm đầu tƣ của Tổng cục thuế, Cục thuế và sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng về đất đai, hệ thống công sở CCT thị xã Bình Minh từng bƣớc đã đƣợc đầu tƣ xây dựng năm 1998 và cải tạo nâng cấp năm 2009. Bộ mặt cơ quan thuế ngày càng khang trang, hiện đại đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ cho số lƣợng doanh nghiệp ngày càng tăng trƣởng mạnh. Theo quy định trƣớc đây, tiêu chuẩn diện tích làm việc của cán bộ công chức trong các ngành trung bình là 3,5m2/ngƣời. Theo quy định mới của Chính phủ và Quyết định số 1421/QĐ-BTC ngày 5/8/2002 và Quyết định số 3856/QĐ-BTC ngày 11/12/2007 của Bộ Tài chính về việc quy định định mức sử dụng diện tích phụ trợ đặc thù trụ sở làm việc hệ thống thuế, tiêu chuẩn làm việc của cán bộ công chức ngành thuế là 7 m2/ngƣời. Ngoài ra, đối với ngành thuế còn một số diện tích phụ trợ đặc thù nhƣ: Không gian một cửa liên thông, Trung tâm dữ liệu, Phòng trƣớc bạ, Hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế kho hàng tạm giữ, kho ấn chỉ, kho lƣu trữ .. với tổng diện tích 1.142 m2/Cục thuế và 594m2/ CCT. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu cải cách nền hành chính trong cả nƣớc đòi hỏi ngành thuế có sự thay đổi về cơ cấu bộ máy tổ chức, biên chế ngành thuế có sự thay đổi về số lƣợng, một số phòng chức năng mới đƣợc thành lập nhƣ: Phòng, đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận “một cửa” về thuế, Phòng thuế Trƣớc bạ tại văn phòng Cục thuế đƣợc chuyển xuống các CCT,.. Do vậy, trong tình hình mới, hầu hết trụ sở cơ quan thuế đều thiếu diện tích làm việc, diện tích đặc thù và một số đội chức năng. Phƣơng tiện làm việc phục vụ NNT trên địa bàn đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, theo hƣớng đảm bảo sự thuận lợi về địa điểm 43 phục vụ NNT, tạo không gian làm việc thoáng mát, rộng rãi với đầy đủ các công trình phụ thiết yếu. Ở các đội trực tiếp giao dịch với NNT đƣợc bố trí đầy đủ trang thiết bị cần thiết nhƣ: bàn ghế ngồi chờ, nƣớc uống, nhà vệ sinh, niêm yết công khai các quy trình TTHC thuế cho NNT biết và thực hiện. Đặc biệt, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế, cơ quan thuế các cấp còn bố trí riêng các máy vi tính và máy in cho NNT thực hiện kê khai thuế theo phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế trong những trƣờng hợp NNT không có máy tính tại cơ sở kinh doanh, hay cần chỉnh sửa tờ khai nộp ngay cho cơ quan thuế. Theo báo cáo kết quả thực hiện đến 2015, toàn ngành thuế Vĩnh Long trong đó có Chi cục Thuế thị xã Bình Minh hàng năm đƣợc Tổng cục trang bị hệ thống máy vi tính (máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay), đảm bảo tối thiểu 1 cán bộ/1 máy vi tính. Trƣớc tình hình đó, cùng với chiến lƣợc cải cách ngành thuế, những năm gần đây Chi cục Thuế thị xã Bình Minh đã đƣợc Ngành thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy hoạch đất và có kế hoạch đầu tƣ xây dựng tru sở Chi cục Thuế thị xã Bình Minh vào năm 2017 trên diện tích 4.000m2(hiện trạng chỉ 930m 2) nhằm đáp ứng tốt hơn nữa cho nhu cầu hiện tai và tƣơng lai nhất là tiến tới Bình Minh là đô thị loại 3 của Tỉnh; 4.3.2 Thực trạng về chất lƣợng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của một tổ chức, một cơ quan quản lý nhà nƣớc là hệ thống công chức bao gồm số lƣợng, chất lƣợng, tiềm năng hiện có và tiềm tàng của đội ngũ công chức, phù hợp và đáp ứng yêu cầu của chiến lƣợc phát triển tổ chức trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao hàm tổng hoà về thể lực, trí lực và tâm lực của công chức có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Chất lƣợng cán bộ thuế đƣợc thể hiện ở đức lẫn tài. Tài chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc kết hợp với kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn áp dụng vào quản lý thực tế một cách hiệu quả nhất. Đức thể hiện qua tinh thần thái độ phục vụ, ý thức trách nhiệm, sự năng nỗ nhiệt tình, tận tuỵ phục vụ của công chức thuế. Thực tiễn cải cách chỉ ra rằng, cải cách TTHC chỉ chiếm khoảng 30%, còn lại 70% thuộc về kỷ cƣơng hành chính. Để xử lý tốt vấn đề vừa nêu, ngành Thuế cần 44 nhắm đến đội ngũ công chức nhƣ là đối tƣợng chính trong công cuộc cải cách hành chính. Nhận thức nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, nhất là trƣớc yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng phục vụ NNT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, CCT luôn chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức. Nếu nhƣ năm 2011 có(28/39) cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 71,79% và còn lại 28,21% cán bộ có trình độ đại học, thì đến năm 2015 có (23/39) số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 59%, trung cấp, cao đẳng chiếm 41%; hầu hết cán bộ đều sử dụng thành thạo tin học văn phòng, các ứng dụng tin học trong quản lý thuế, am hiểu Luật thuế, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Nhiều cán bộ thuế còn có sự phát huy sáng kiến cải tiến trong quản lý thuế, tham gia, đề xuất nhiều đề án có chất lƣợng cao, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ của ngành thuế. Bên cạnh đó, công tác giáo dục truyền thống, trách nhiệm công chức, phẩm chất chính trị, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Tiêu Chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức Ngành thuế; Những tiêu chuẩn cần xây và những điều cần chống đối với công chức viên chức ngành thuế; 10 điều kỷ luật đối với công chức viên chức ngành thuế; đặc biệt quan tâm tới tuyên ngôn của ngành thuế”Minh bạch-Chuyên nghiệp-Liêm chính- Đổi mới”. Ngành thuế là một trong những ngành có môi trƣờng nhạy cảm. Cơ chế thị trƣờng ngoài mặt tích cực cũng tạo nên nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống tâm lý, tình cảm đạo đức của từng cán bộ công chức, tác động xấu đến đạo đức, phẩm chất con ngƣời cả về vật chất, tinh thần, lƣơng tâm và nhân nghĩa. Điều đó, đòi hỏi cán bộ thuế phải đấu tranh với bản thân, vƣợt lên những khó khăn thách thức để đứng vững và hoàn thành nhiệm vụ Nhà nƣớc giao. Trải qua nhiều năm xây dựng và trƣởng thành, đội ngũ cán bộ công chức thuế đã luôn gƣơng mẫu chấp hành nghiêm chính sách của Đảng, pháp luật nhà nƣớc; có tinh thần đấu tranh để thực thi và bảo vệ chính sách pháp luật thuế. Hầu hết cán bộ 45 thuế đều có tinh thần tích cực học tập, nâng cao trình độ, nỗ lực vƣợt qua nhiều khó khăn thách thức, giữ vững phẩm chất, đạo đức, kiên định đấu tranh bảo vệ pháp luật thuế. Phần lớn cán bộ công chức thuế có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, tận tuỵ với công việc, có lối sống lành mạnh, giản dị, đoàn kết, gắn bó với nhân dân, không ngừng vƣơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuế vẫn còn nhiều hạn chế. Nhìn chung đội ngũ công chức thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, nhƣ kiến thức phân tích, dự báo, xử lý tờ khai và các dữ liệu thuế, kỹ năng tuyên truyền hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế. Một số cán bộ thuế chƣa có ý thức trách nhiệm cao, chƣa làm tròn trách nhiệm, bổn phận của công chức là công bộc của nhân dân, chƣa coi đối tƣợng nộp thuế là khách hàng quan trọng nhất để phục vụ, chƣa coi họ là bạn đồng hành của cơ quan thuế trong việc thực thi pháp luật thuế; tác phong làm việc chƣa khoa học, chậm chạp, lề mề, thái độ giao tiếp với NNT chƣa văn minh, lịch sự, khách quan. Một số cán bộ thuế do thiếu rèn luyện trong cơ chế thị trƣờng nên bị sa sút phẩm chất, có tƣ tƣởng vụ lợi, đã xuất hiện các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu NNT trong việc đăng ký cấp mã số thuế, bán hoá đơn, làm thủ tục miền, giảm thuế, hoàn thuế, kiểm tra quyết toán thuế và thu nợ thuế, gây thất thu cho Nhà nƣớc và làm giảm lòng tin của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân vào đội ngũ cán bộ thuế(Tuy chƣa có bị kỹ luật mà chỉ kiểm điểm rút kinh nghiệm). Từ đó đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ NNT của đơn vị trong thời gian qua. Tuổi đời bình quân là khá cao(45 tuổi) vì thế sức ỳ (làm việc mang tính cầu an) của công chức đặc biệt là công chức lớn tuổi. Chính vì vậy, việc thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, nó quyết định tính khả thi của các luật thuế, tính hiệu quả công việc quản lý thuế và chất lƣợng phục vụ NNT của đơn vị. Mặt khác cần thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế thông qua việc đánh giá công chức hàng năm mang tính thiết thực, hiệu quả đồng thời thực hiện việc tuyển dụng công chức một cách hợp lý. 46 4.3.3 Chất lƣợng phục vụ của ngành thuế thông qua công tác cải cách hành chính Mọi quan hệ giao dịch giữa cơ quan thuế và NNT đều thông qua các TTHC. Đây là nội dung quan trọng phản ánh chất lƣợng phục vụ của ngành thuế. Nếu hệ thống TTHC thuế quá rƣờm rà, phức tạp, các hồ sơ thuế không thống nhất, rỏ ràng, dễ thực hiện, quy trình xử lý hồ sơ lòng vòng, kéo dài, cán bộ thuế còn tuỳ tiện đặt ra các yêu cầu ngoài quy định, thì nhất định sẽ gây tốn kém thời gian, công sức, tiền của cho cả NNT và cơ quan thuế; đồng thời sẽ là nhân tố khiến các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm lỡ cơ hội đầu tƣ hoặc cản trở sức sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội. Vì vậy, cải cách hành chính nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng phục vụ của ngành thuế, đáp ứng đƣợc yêu cầu của NNT, xây dựng đƣợc uy tín ngành, tạo lòng tin cho doanh nghiệp trong mọi giao dịch về thuế. Công tác cải cách hành chính và hiện đại hệ thống thuế đƣợc Cục Thuế Vĩnh Long tập trung triển khai trong 5 năm gần đây và nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao của cộng đồng doanh nghiệp. Nhờ việc thực hiện cơ chế “một cửa” đi vào nề nếp, nên đã rút ngắn thời gian cấp mã số thuế, xử lý các hồ sơ về thuế nhanh, gọn. Qua đó, các khâu công việc đƣợc công khai rõ ràng, minh bạch; loại bỏ các thủ tục gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, đảm bảo quyền lợi của NNT. Để công tác cải cách hành chính có hiệu quả, trong những năm qua, Ngành thuế Vĩnh Long nói chung, CCT thị xã Bình Minh nói riêng đã chủ động sắp xếp bộ máy quản lý theo chức năng; bố trí công việc hợp lý; tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức đủ trình độ, năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu công việc. Đến nay, Chi cục đã thành lập và triển khai cơ chế “một cửa” thực hiện tiếp nhận, tƣ vấn những vƣớng mắc về chính sách thuế, thủ tục thuế; giải quyết nhanh các TTHC từ đăng ký, cấp mã số thuế, thay đổi phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng và các văn bản đăng ký kê khai, nộp thuế, gia hạn nộp thuế, miễn thuế, hoãn thuế. Cơ quan Thuế thành lập đƣờng dây điện thoại 47 nóng để giúp NNT tiện liên hệ, phản ánh kịp thời những bất cập trong công tác thu tại cơ sở. Nhờ thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, các đơn vị thuế bám sát quy trình, nghiệp vụ để áp dụng linh hoạt vào các điều kiện cụ thể từng địa bàn nên các hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả đƣợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời; NNT đƣợc giải quyết hàng loạt công việc ở một đầu mối. Những hồ sơ chƣa đúng quy định đƣợc cán bộ thuế hƣớng dẫn chi tiết, hẹn chính xác ngày, giờ giao dịch, giúp NNT không phải đi lại nhiều lần. Trong báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính thuế giai đoạn 2011 - 2015, ngành thuế đã tổng kết đƣợc những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ tồn, tại, hạn chế cần khắc phục, cụ thể: Những kết quả đạt đƣợc: - Các TTHC thuế nhƣ: đăng ký thuế, mua hoá đơn, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế,đều đƣợc sửa đổi bổ sung theo hƣớng xoá bỏ các TTHC còn rƣờm rà, tốn kém thời gian, tiền của của NNT, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tự giác thực hiện tốt các quy định pháp luật thuế; đồng thời tiết kiệm đƣợc chi phí và nguồn nhân lực trong quản lý của cơ quan thuế, cụ thể: + Về thủ tục đăng ký thuế: Từ năm 2006 đã thống nhất áp dụng mã số thuế giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế, rút ngắn thời gian cấp mã số thuế từ 30 ngày xuống còn 8 ngày. Năm 2008, thực hiện cơ chế liên thông “một cửa” về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, nhờ đổi mới quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin đã giảm thời gian cấp mã số thuế xuống còn 5 ngày. + Về thủ tục mua hoá đơn: giảm bớt đƣợc 3 loại giấy tờ trong thủ tục mua hoá đơn lần đầu và lần sau; thời gian mua hoá đơn đƣợc giải quyết trong ngày, trừ trƣờng hợp cơ sở mới thành lập phải qua kiểm tra xác minh thì không quá 5 ngày; Khuyến khích sử dụng hoá đơn tự in. + Về thủ tục khai thuế: Thay đổi mẫu tờ khai, bỏ những nội dung không cần thiết, cung cấp miễn phí phần mềm hỗ trợ cho các doanh nghiệp kê khai thuế đƣợc nhanh chóng, chính xác. Tiến tới khai thế điện tử cho 100% đối với DN và Tổ chức khác. 48 + Về thủ tục nộp thuế: bãi bỏ thông báo nộp thuế, chuyển đổi sang cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Tiến tới nộp thuế điện tử. + Về thủ tục miễn thuế, giảm thuế: NNT tự xác định điều kiện, mức và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật và đƣợc thể hiện số thuế miễn giảm trên tờ khai quyết toán thuế hàng năm mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn giảm và cơ quan thuế cũng không ra quyết định miễn, giảm thuế nhƣ trƣớc đây. + Về thủ tục hoàn thuế: Hồ sơ chỉ còn 4 loại giấy tờ cần thiết, không quy định phải gởi kèm bản sao mua hàng, bán hàng nhƣ trƣớc đây. - Công bố công kha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_muc_do_hai_long_cua_doanh_nghiep_doi_voi_c.pdf
Tài liệu liên quan