MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG
CHỨC XÃ. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản và các học thuyết về động lực làm việc . 9
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản. 9
1.1.2.Các học thuyết về động lực làm việc cơ bản . 13
1.2. Nội dung động lực làm việc của công chức. 18
1.2.1. Dựa trên yếu tố vật chất . 18
1.2.2. Dựa trên yếu tố tinh thần. 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc. 22
1.3.1. Bản thân người lao động . 22
1.3.2. Môi trường bên trong của chính quyền. 23
1.3.3. Môi trường bên ngoài của chính quyền . 26
1.4. Sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho công chức xã. 27
1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả tạo động lực làm việc . 30
1.5.1. Các chế độ, chính sách đãi ngộ công chức . 30
1.5.2. Mức độ hài lòng của công chức đối với công tác tạo động lực . 31
1.5.3. Hiệu quả công việc, chấp hành kỷ luật . 32
1.6. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số cơ quan và bài học kinh. 33
1.6.1. Kinh nghiệm tạo động lực của một số cơ quan thành công. 33
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Bàn. 36
Tiểu kết chương 1. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC XÃ
TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI . 39
2.1. Tổng quan về Huyện Văn Bàn. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế . 40
106 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Văn bàn, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng thế mạnh để phát
triển sản xuất Nông – Lâm nghiệp, CN - TTCN và Dịch vụ. Những tiềm năng,
thế mạnh nổi bật của huyện là: Nhân dân các dân tộc trong huyện có truyền
thống đoàn kết, cần cù, chịu khó trong lao động; huyện có tiềm năng lao động
dồi dào, có hệ thống đường giao thông nối liền trung tâm huyện với trung tâm
tỉnh lỵ; Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai và các huyện giáp ranh; trong tương lai gần
có đường xuyên á đi qua địa phận 2 xã Tân An và Tân Thượng. Thời tiết khí
hậu, đất đai mầu mỡ rất thuận lợi cho thâm canh lúa, chăn nuôi gia súc, nuôi
trồng thuỷ sản, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp có giá trị hàng hoá cao.
Diện tích đất lâm nghiệp có thể phát triển trồng rừng còn chiếm tỷ lệ lớn, độ tán
che phủ rừng đạt 65%. Trên địa bàn huyện có 1 khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng
Liên – Văn Bàn với tổng diện tích 25.699 ha trên phạm vi 3 xã Nậm Xây, Nậm
Xé, Liêm Phú trong khu bảo tồn có rất nhiều loại gỗ, động thực vật rừng quý
hiếm. Tài nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú, có một số mỏ khoáng
sản có trữ lượng và giá trị lớn như mỏ Vàng (Minh Lương); mỏ Penpát (xã Làng
Giàng); mỏ Sắt Quý Sa (xã Sơn Thủy); Mỏ Apatít (xã Chiềng Ken);...., đã và
đang được Chính Phủ, UBND tỉnh quyết định đầu tư. Mạng lưới suối với độ
chênh cao và nguồn nước ổn định là tiềm năng cho việc xây dựng các công trình
thuỷ điện vừa và nhỏ, xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ cung cấp nước
tưới cho nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.3. Tình hình chính trị - xã hội
Văn Bàn gồm 1 thị trấn và 22 xã, trong đó giai đoạn I có 17 xã đặc biệt khó
khăn, giai đoạn II còn lại 15 xã được đầu tư theo chương trình 135 giai đoạn II.
Dân số của huyện hiện nay là 78.153 người, gồm 11 dân tộc anh em trong đó
dân tộc thiểu số chiếm trên 82%. Đời sống văn hóa vật chất và tinh thần tương
đối phong phú, đa dạng. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan đầu não trung gian
giữa đơn vị cấp trên và cơ sở địa phương. Trong cơ cấu tổ chức chính quyền
UBND huyện gồm đầy đủ các vị trí, chức danh, phòng ban liên kết chặt chẽ với
nhau, phối hợp nhịp nhàng trong công tác chỉ đạo, tham mưu và giúp việc cho
42
lãnh đạo. ở cơ sở gồm 22 xã và một thị trấn trong ngoài các vị trí cán bộ còn lại
gồm 13 công chức phân bổ đều trên các chức danh (Văn phòng - thống kê 3
người; Địa chính - xây dựng - Nông lâm nghiệp 2 người; Tài chính - kế toán 2
người ; Tư pháp - hộ tịch 2 người ; Văn hoá - xã hội 2 người; Công an – quân sự
2 người).
Trong những năm vừa qua dù còn gặp nhiều khó khăn như: Địa bàn rộng,
diện tích tự nhiên lớn nhưng chủ yếu là đồi núi, độ dốc lớn và bị chia cắt; hạ
tầng cơ sở còn gặp nhiều khó khăn. Các tuyến giao thông đã được đầu tư nhưng
nhìn chung chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức độ khá nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ lẻ, chưa thành
sản xuất hàng hoá tập trung. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá, sản xuất tăng
vụ còn chậm hoặc việc tổ chức triển khai thực hiện còn chưa đồng bộ, sản xuất
canh tác trên đất dốc tính bền vững chưa cao. Một số phong tục, tập quán lạc
hậu chưa được đẩy lùi. Tình trạng di dịch cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp
luật và tai tệ nạn xã hội trên địa bàn có lúc vẫn còn diễn biến phức tạp. Song
dưới sự chỉ đạo sát sao, thực hiện đúng đắn chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, khắc phục dần những khó khăn, vướng mắc
Huyện ủy và nhân dân huyện Văn Bàn đã hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề
ra, đoàn kết một lòng, an ninh chính trị trên địa bàn huyện luôn được ổn định và
giữ vững, công tác đấu tranh phồng chống tội phạm được tăng cường.. Thực
hiện tốt công tác hậu phương quân đội, công tác đấu tranh phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiếp dân Đảm bảo từng bước nâng
cao chất lượng đời sống nhân dân và ổn định chính trị địa phương.
2.2. Công chức xã tại huyện Văn Bàn
Là một huyện miền núi trên 82% dân là người dân tộc thiểu số, trong đó giai
đoạn I có 17 xã đặc biệt khó khăn, giai đoạn II còn lại 15 xã được đầu tư theo
chương trình 135. Do đó đòi hỏi phải có một đội ngũ công chức hành chính tốt
về cả chất lượng và số lượng, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa
phương. Ngoài đặc điểm chung về tổ chức hoạt động của đội ngũ công chức
43
Việt Nam, công chức huyện Văn Bàn có những đặc điểm riêng về tổ chức hoạt
động, sự hình thành và phát triển, đội ngũ công chức huyện Văn Bàn cũng có
những thuận lợi, khó khăn nhất định:
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi và giới tính của công chức xã huyện Văn Bàn
Năm
Đặc điểm
2014 2015 2016
SL % SL % SL %
Tuổi
Dưới 30 tuổi 127 44.25 93 36.04 90 35.71
Từ 31 đến
40 tuổi
111 38.67 113 43.79 115 45.63
Từ 41 đến 50
tuổi
32 11.14 39 15.11 38 15.07
Trên 50 tuổi 17 5.94 14 5.06 09 3.59
Giới tính
Nam 190 66.20 169 65.50 170 67.46
Nữ 97 33.8 89 34.50 82 32.54
Tổng 287 100 258 100 252 100
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Văn Bàn)
Qua bảng 2.1 có thể thấy trong ba năm từ 2014 đến 2016 số lượng công
chức xã có sự biến đổi về số lượng, giảm từ 287 xuống còn 252 người. Về cơ
cấu độ tuổi có sự thay đổi đáng kể, số công chức trẻ dưới 30 tuổi giảm từ 127
xuống 90 người, độ tuổi từ 31 đến 40, từ 41 đến 50 không có nhiều biến động,
trên 50 tuổi giảm rõ rệt khoảng 34.46% (17 người xuống còn 9 người). Như vậy
có thể thấy đội ngũ công chức xã huyện Văn Bàn qua ba năm tương đối trẻ, có
sự phân hóa nhóm tuổi rõ rệt. Về giới tính, nam giới luôn gấp đôi so với nữ giới.
Do đặc thù vùng miền, dân tộc thiểu số chiếm đa số, quan niệm cho phụ nữ đi
công tác tại các cơ quan chưa phổ biến. Phụ nữ thường phụ trách các công việc
chăm lo gia đình, còn nam giới đi lo việc xã hội.
44
0
20
40
60
80
100
120
140
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Dưới 30 tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
127
111
32
17
93
113
39
14
90
115
38
9
Hình 2.1 : Phân loại công chức xã huyện Văn Bàn theo độ tuổi
Đội ngũ công chức xã huyện Văn Bàn được hình thành từ nhiều nguồn: Từ
chính từng địa phương trong huyện và tuyển dụng mới từ các tỉnh thành khác.
Địa phương là nòng cốt tuyển chọn (trên 70% số công chức công tác tại UBND
các xã là người tại xã) với đội ngũ công chức ngày càng được hoàn thiện và
năng lực và phẩm chất. Từ ngày thành lập huyện đến nay, đội ngũ, công chức
của huyện từng bước trưởng thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Lớp công chức trưởng thành ở địa phương có lập trường chính trị vững vàng,
giữ được phẩm chất, đạo đức cách mạng, nắm bắt thông tin, tình hình địa
phương rõ ràng, am hiểu các phong tục tập quán của người dân, do đó rất thuận
lợi trong công tác hành chính trong đó có một bộ phận không nhỏ có trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý đã đóng góp tích cực cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của huyện nhà. Lớp công chức mới tuyển dụng có một số lượng nhỏ
không phải người địa phương song được đào tạo, bồi dưỡng bài bản, có trình độ,
chuyên môn là một nguồn lực phong phú bổ sung cho các xã.
45
Bảng 2.2.Tình hình trình độ chuyên môn đội ngũ công chức xã
huyện Văn Bàn
Trình độ chuyên môn Tổng số Tỷ trọng (%)
Năm 2014 287 100
Đại học 65 22.64
Cao đẳng 23 8.01
Trung cấp 163 56.79
Sơ cấp 09 3.13
Chưa qua đào tạo 27 9.43
Năm 2015 258 100
Đại học 78 30.23
Cao đẳng 23 8.91
Trung cấp 145 56.20
Sơ cấp 06 2.33
Chưa qua đào tạo 06 2.33
Năm 2016 252 100
Đại học 98 38.88
Cao đẳng 23 9.12
Trung cấp 126 50
Sơ cấp 02 0.79
Chưa qua đào tạo 03 1.21
ơ
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Văn Bàn)
46
0 50 100 150 200
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Cao Đẳng
Đại học
65
23
23
23
78
98
163
145
126
9
6
2
7
6
3
Hình 2.2 : Trình độ chuyên môn công chức xã huyện Văn Bàn
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy, tuy số lượng công chức xã giảm từ
năm 2014- 2016 song chất lượng tăng lên rõ rệt, trình độ đại học tăng từ 22.64%
lên 38.88 %, số lượng công chức sơ cấp và chưa qua đào tạo giảm rõ từ 36
người xuống còn 5 người. Đây là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của của UBND
huyện Văn Bàn khi từng bước chuẩn hóa công chức xã về trình độ, chuyên môn,
đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội, khi nền kinh tế huyện đang
từng bước khởi sắc, đòi hỏi mỗi một vị trí, công chức vừa hồng vừa chuyên. Tuy
có sự thay đổi song số lượng công chức ở trình độ trung cấp vẫn chiếm trên
50%, qua ba năm vẫn chưa giảm được nhiều. một số vị trí, chức danh hằng năm
qua đánh giá vẫn còn hạn hế về năng lực, đòi hỏi các cấp cần quan tâm hơn đến
công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho công chức cấp xã. Bên
cạnh đó dân tộc thiểu số chiếm đa số nên đội ngũ công chức là người dân tộc
thiểu số là chính, tình trạng kiêm nhiệm rất ít nên tạo điều kiện rất tốt cho từng
cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình. Đặc điểm này tuy tạo điều kiện
thuận lợi song cũng là yếu tố làm khó khăn làm cho bộ máy quản lý cồng kềnh,
công việc ít ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác trong bộ máy hành
chính.
47
Bảng 2.3 Trình độ chính trị của công chức xã, trong 3 năm 2014 - 2016
Trình độ chính trị Tổng số Tỷ trọng (%)
Năm 2014 287 100
Chưa qua đào tạo 119 41.14
Sơ cấp 134 46.68
Trung cấp 34 12.18
Năm 2015 258 100
Chưa qua đào tạo 97 37.59
Sơ cấp 125 48.44
Trung cấp 36 13.97
Năm 2016 252 100
Chưa qua đào tạo 57 22.61
Sơ cấp 156 67.90
Trung cấp 39 9.49
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Văn Bàn)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
119
97
57
34 36 39
134
125
156
Hình 2.3 : Trình độ chính trị của công chức xã huyện Văn Bàn
Về trình độ chính trị, chủ yếu đã hoàn thành khóa đào tạo sơ cấp, song số
48
lượng chưa qua đạo tạo vẫn còn nhiều. Như vậy, so với quy định tại Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành “Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn” thì chất
lượng và trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường còn nhiều
bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định, cần phải có
nhiều chính sách tạo động lực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị cho
công chức xã. Về quản lý nhà nước, năm 2014 đã bồi dưỡng được 157 người,
2015 là 155 người, con số này tăng lên vào năm 2016 là 169 người. Nhìn chung
qua các năm đều có sự biến động mang tính tích cực.
Đánh giá chung về công tác tổ chức và cán bộ, Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện đánh giá: Đội ngũ cán bộ, công chức đã trải qua hoạt động thực tiễn và
được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đã
có bước trưởng thành hơn, vững vàng trong cơ chế mới, chất lượng hiệu quả
công tác không ngừng được nâng lên. Công tác quy hoạch cán bộ đã có bước
chuyển biến và đạt kết quả quan trọng.
Về hạn chế trong công tác cán bộ và công tác xây dựng chính quyền, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện đã chỉ rõ: Việc đề bạt, bố trí cán bộ có trường hợp
phải điều chỉnh, bố trí lại do cán bộ phấn đấu chưa tốt hoặc chưa phù hợp;
Phong cách làm việc, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ, công
chức còn chưa tốt, trách nhiệm chưa cao, năng lực tham mưu, dự báo tình hình
và công tác phối hợp của một số phòng ban còn hạn chế, yếu kém, cần được cải
thiện và nâng cao. Đứng trước tình hình thực thế đó ban lãnh đạo cấp trên luôn
đưa ra các giải pháp kích thích, tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức tại
từng xã tại huyện Văn Bàn. Phải được tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng với
những hình thức thi tuyển nghiêm túc theo quy trình thống nhất trên cơ sở tiêu
chuẩn hợp lý. Tiếp theo đó là cả quá trình đào tạo sau công vụ trang bị những kĩ
năng, những kiến thức mới; đồng thời làm tốt việc sắp xếp, sử dụng đúng, có
hiệu quả đội ngũ công chức.
49
2.3. Thực trạng làm việc của công chức xã của huyện Văn Bàn
2.3.1.Thông qua yếu tố vật chất
Là đơn vị hành chính công nên việc chi trả lương cho công chức xã được
huyện Văn Bàn áp dụng theo quy định Nhà nước. Hiện tại công chức xã huyện
Văn Bàn được áp dụng trả lương theo Nghị định Số: 47/2017/NĐ-CP ngày
24/04/201277 của Chính phủ về viêc quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định số:204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Về tiền lương, phụ chấp, các chế độ đãi ngộ
Qua khảo sát, 252 mẫu phiếu hỏi thu được kết quả, đa số các công chức xã
(93.25% tương đương 235/252/2016) đều xem trọng vấn đề tiền lương, thưởng
và các chế độ phụ cấp là chính sách rất quan trọng trong việc tạo động lực trong
lao động. Thực tế cho thấy với mức thu nhập hiện nay với mức lương đại học từ
2 đến 4 triệu đối với công chức mới nhận công tác, 4 đến 6 triệu đối với người đi
làm trên 5 năm trong điều kiện huyện Văn Bàn có tới 15/23 xã thuộc diện đặc
biệt khó khăn, đời sống nhân dân còn thấp thì nguồn thu nhập này là yếu tố quan
trọng để đảm bảo duy trì cuộc sống sinh hoạt gia đình mỗi cá nhân. Đây được
coi là mức thu nhập ổn định ở mức trung bình khá so với mức thu nhập của
người dân trong huyện. Do đó số lượng công chức cảm thấy khá hài lòng với
mức lương mình nhận được là 51.28% tương đương 130/252 người (2016).
Về nâng lương được huyện Văn Bàn áp dụng thực hiện đúng theo quy định
của nhà nước tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Lương được coi là yếu tố quan trọng nhất trong công tác tạo động lực làm
việc cho công chức xã, chính vì vậy huyện Văn Bàn đặc biệt quan tâm và thực
hiện nghiêm túc. Năm 2014: Huyện Văn Bàn hực hiện nâng lương cho 62
người, trong đó: 08 người nâng lương trước thời hạn, 54 người nâng lương
50
thường xuyên. Thực hiện chuyển xếp ngạch bậc lương cho 01 công chức. Năm
2015: Thực hiện nâng lương cho 90 người, trong đó: 08 người nâng lương trước
thời hạn, 82 người nâng lương thường xuyên. Thực hiện chuyển xếp ngạch bậc
lương cho 11 công chức. Năm 2016: Thực hiện nâng lương cho 74 người, trong
đó: 09 người nâng lương trước thời hạn, 65 người nâng lương thường xuyên.
Thực hiện chuyển xếp ngạch bậc lương cho 19 công chức.
Để đánh giá về chế độ tiền lương của công chức xã huyện Văn Bàn, sau khi
tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến tác giả thu được kết quả về mức độ hài lòng của
công chức đối với mức lương hàng tháng thì trên tổng số 252 phiếu trả lời có
51.28% tương đương 130/252 người (2016) được hỏi cảm thấy hài lòng mức thu
nhập tháng. Và số còn lại 48.72 % người được hỏi không hài lòng với điều này,
việc chi trả lương chậm cũng là một yếu tố khiến đa số công chức không thoải
mái.
Bên cạnh lương thì phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác là một phần không
thể thiếu giúp ổn định đời sống tinh thần cũng như vật chất của người công
chức. Là một huyện miền núi, với 15/23 xã khó khăn huyện để thu hút con
người đến công tác chính phủ đã có những ưu đãi nhất định nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để người công chức có thể yên tâm công tác, phát huy hết khả năng của
mình. Đối với với những người sống, làm việc ở những vùng có điều kiện khí
hậu xấu; xa xôi, hẻo lánh, cơ sở hạ tầng thấp kém, đi lại, sinh hoạt khó khăn
huyện Văn Bàn sẽ triển khai đầy đủ các chế độ phụ cấp cho công chức như: sẽ
Phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 1,0 tùy theo sự phân chia vùng quy định tại thông tư
03/2001 ngày 18/01/2001 của Bộ lao động – Thương binh và xã hội – Bộ tài
chính - ủy ban dân tộc và miền núi, phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện
hưởng theo nghị định 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của chính phủ, phụ cấp
thu hút theo NĐ 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010, đối với công chức nhận
công tác lần đầu tại các xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 10 tháng lương cơ bản,
chế độ chuyển vùng, các chế độ về bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm năm 2014,
thai sản, ốm đau, nghỉ phép. Tỉnh Lào Cai còn có chính sách thu hút nhân tài
51
Quyết định số: 97/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 ban hành quy định về chinh
sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016
- 2020. Ngoài ra tại mỗi đơn vị cơ quan, UBND xã thường hỗ trợ tết nguyên
đán với từng công chức ít nhất nửa tháng lương cơ bản, đối với chị em phụ nữ,
Công đoàn cơ sở hàng năm hỗ trợ ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt
Nam 20/10, trao tặng quà, tổ chức gặp mặt kỷ niệm ngày gia đình Việt nam
28/6. Tổ chức trao quà cho con công chức nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, tết trung
thu. Chi khuyến học đối với các cháu là học sinh giỏi, đoạt giải trong các kỳ thi
học sinh giỏi và năng khiếu các cấp; sinh nhật, ốm đau, hiếu hỉ của công chức
trong cơ quan đều được công đoàn chăm lo, thăm hỏi chu đáo. Ngoài ra, cơ quan
còn quan tâm, áp dụng trợ cấp khó khăn đột xuất. Đây là các hoạt động thiết
thực nhằm cải thiện đời sống tinh thần cho công chức, thể hiện sự quan tâm,
động viên kịp thời của cơ quan đối với các công chức xã.
Hoàn toàn đồng ý
Tương đối đồng ý
Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng
Không có ý kiến rõ ràng
35,71%
38,09%
15,07%
9,12%
2,
0
1
%
Hình 2.3 : Đánh giá mức độ hài lòng của công chức đối với chế độ
phúc lợi xã hội
Quan khảo sát kết quả cho thấy việc đa số công chức thấy đồng ý và khá
đồng ý với các chế độ phúc lợi xã hội, đạt sự nhất trí cao, bên cạnh đó vẫn còn
một bộ phận chưa thấy hài lòng, có một số kiến nghị tại một số xã như Nậm
Dạng, Nậm Tha Tổ chức Công đoàn cần quan tâm hơn nữa tới đời sống, tâm
tư nguyện vọng của các Đoàn viên công đoàn hơn, tổ chức nhiều hoạt động thiết
52
thực về các hoạt động cho công chức xã, thăm hỏi động viên kịp thời khi có
người ốm đau, quy chế phúc lợi chưa được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ công
chức. Nhiều người chưa hiểu rõ về các khoản phúc lợi mình được nhận từ cơ
quan. Việc xây dựng các chương trình phúc lợi chủ yếu dựa vào tham khảo các
loại phúc lợi tại các đơn vị khác đang áp dụng, chính vì thế khi áp dựng vào cơ
quan mình chưa thất sự hợp lý.
Về khen thưởng
Việc khen thưởng sẽ căn cứ vào các thành tích mà cá nhân đạt được trong
công việc, dựa trên Luật thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003, căn cứ Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, căn cứ Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của
UBND tỉnh Ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Theo quy định các danh hiệu khen thưởng dành cho cá nhân gồm:
Các danh hiệu thi đua xét tặng cho cá nhân, gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sỹ
tiên tiến. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Giấy chứng nhận và kèm
theo tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và kèm theo tiền
thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung. Tuy từ năm 2014 đến nay, chưa có
công chức xã nào đạt các danh hiệu thi đua cấp tỉnh song tại cấp huyện đã có rất
nhiều đồng chí được khen thưởng. Năm 2014 huyện Văn Bàn có 283 người
được khen thưởng, trong đó: 13 người đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, 270 người đạt
danh hiệu LĐTT. Năm 2015: có 241 người được khen thưởng, trong đó: 06
người đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, 235 người đạt danh hiệu LĐTT. Năm 2016:
có 239 người được khen thưởng, trong đó: 04 người đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở,
235 người đạt danh hiệu LĐTT.
53
Như vậy qua khảo sát thực tế yếu tố vật chất là yếu tố quyết định nhất đến
động lực làm việc của công chức xã. Trong những năm vừa qua huyện Văn Bàn
đã và đang thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chế độ cho người lao động,
khuyến khích động viên tinh thần làm việc của công chức xã qua việc ghi nhận
các công hiến, khen thưởng, tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong công việc
cũng như đời sống cá nhân của từng người, đảm bảo vật chất lẫn tinh thần tốt để
người công chức phát huy hết năng lực của mình, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
của tổ chức.
2.3.2. Thông qua yếu tố tinh thần
Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng
Công tác tuyển dụng: Việc tuyển dụng diễn ra công bằng, văn minh và đảm
bảo chất lượng, tránh tình trạng nhờ vả, tuyển dụng người không có năng lực.
Với huyện Văn Bàn những năm vừa qua công tác tuyển dụng công chức xã được
thực hiện liên tục, không chỉ xét tuyển mà còn tổ chức kỳ thi. Năm 2015: Tuyển
dụng : 15 người trong đó: (Đại học: 10 người); Hợp đồng theo Đề án 500 tri
thức trẻ 07 công chức có trình độ chuyên môn Đại học về các xã làm việc. Năm
2016: Tuyển dụng : 04 người có trình độ trung cấp vào làm Công chức công an
xã. 06 vị trí văn hóa xã hội,
Công tác bố trí, sử dụng công chức: Tất cả các vị trí tuyển dụng đều đúng
chuyên ngành, phù hợp với vị trí công tác, năm 2016 trong 6 vị trí văn hóa xã
hội có 03 vị trí văn hóa thông tin. Đối tượng dự thì phải tốt nghiệp đại học,
chuyên ngành quản lý văn hóa, văn hóa học, sư phạm thể dục thể thao, vị trí công
an xã tốt nghiệp từ trung cấp trở nên khối trường an ninh, quân sự. Sau khi được
tuyển dụng sẽ được phân công về các xã công tác đúng ví trí chuyên ngành thi
tuyển. Bên cạnh đó huyện Văn Bàn cũng tiến hành điều tra sàng lọc các vị trí làm
việc khác tại từng xã yêu cầu công chức đảm nhận phải có bằng cấp và chuyên
môn đúng công việc, nếu không đúng được học tập và bổ sung, nếu không sẽ
được chuyển vị trí công tác khác phù hợp để phát huy hết năng lực làm việc.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
54
Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được huyện căn cứ vào yêu cầu của vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch
công chức. Hàng năm, công chức phải tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác của mình. Quy định cụ thể chế
độ đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
- Đào tạo tiền công vụ;
- Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chức danh công chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng theo theo các chức danh lãnh đạo, quản lý;
- Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí làm việc
Hoàn toàn hài lòng
Tương đối hài lòng
Ít hài lòng
Không quan tâm
38,09%
34,52%
15,47%
11,92%
Hình 2.4: Mức độ hài lòng của công chức xã đối với công tác đào tạo
Hằng năm, UBND huyện Văn Bàn đã xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng trình UBND tỉnh phê duyệt. Đề án số 12 của huyện ủy Văn bàn về xây
dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên giai đoạn 2016 - 2020. Trong giai đoạn
2014 - 2016 UBND huyện Văn Bàn đã đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng ở các cấp
bằng nhiều hình thức. Năm 2014: Đào tạo chuyên môn: Đại học: 17 người;
Trung cấp: 12 người. Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị: 21 người. Đào tạo sơ
cấp lý luận chính trị: 120 người. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng theo chức danh:
160 lượt. Năm 2015: Đào tạo chuyên môn: Đại học: 08 người. Đào tạo Trung
cấp lý luận chính trị: 20 người. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng theo chức danh:
160 lượt. Năm 2016: Đào tạo chuyên môn: Đại học: 12 người. Đào tạo Trung
55
cấp lý luận chính trị: 07 người Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng theo chức danh:
115 lượt. Bên cạnh đó tiến hành đào tạo sau đại học. 06 đồng chí. Bên cạnh đó
do đặc thù là huyện miền núi dân số trên 80% là người dân tộc nên theo quy
định công chức xã phải biết ít nhất một tiếng dân tộc, tính đến năm 2016 trên
80% số công chức xã đều qua đào tạo tiếng Hmông.
Kết quả khảo sát về công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức xã thể hiện tại
Bảng 2.2 cho thấy phần lớn các công chức xã đều cảm thấy được UBND huyện
tạo điều kiện, cơ hội để học tập nâng cao trình độ 87.69% (221/252người/2016),
nội dung đào tạo, thời gian đào tạo là hợp lý thể hiện ở việc có 176 người đồng ý
khi khảo sát. Tuy nhiên, vẫn còn 12.31% cho rằng điều kiện, cơ hội học tập
chưa thỏa đáng, 30.16% không đồng ý với thời gian và nội dung đào tạo, chưa
sâu chưa sát với thực tế công việc, còn chung chung, chất lượng giảng viên chưa
cao, và do quản lý công tác đào tạo và sau đào tạo còn nhiều hạn chế, nhiều học
viên chỉ đến điểm danh mà không theo học thường xuyên, do tính chất công việc
nhiều khi phải xin nghỉ để giải quyết Đối tượng được lựa chọn cử đi học
nhiều khi còn mang tính cử luân phiên, để nhằm đảm bảo công bằng, giải quyết
quyền lợi cho ai cũng được cử đi đào tạo. Có những khóa học người công chức
phải tham gia là do yêu cầu của cấp trên. Điều đó dẫn đến tình trạng người được
cử đi học không phù hợp với khóa học, gây lãng phí thời gian, tiền bạc, đồng
thời còn gây ra sự không thoải mái cho các công cức, không thỏa mãn nhu cầu
được học tập nâng cao trình độ của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dong_luc_lam_viec_cua_cong_chuc_cap_xa_huyen_van_ba.pdf