LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KCN CẤP TỈNH .4
1.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh .4
1.1.1. Khái niệm về KCN.4
1.1.2. Khái niệm về phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh .5
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp cấp tỉnh.8
1.1.4. Mục đích và mục tiêu của việc phát triển KCN cấp tỉnh .11
1.2. Phương pháp đánh giá tình hình phát triển KCN cấp tỉnh .17
1.2.1. Về tỷ trọng GDP CN KCN trong GDP CN của tỉnh.17
1.2.2. Về mức độ cao hơn của ROA trung bình của các DN KCN so với ROA
trung bình của các DN ngoài KCN.18
1.2.3. Về mức độ cao hơn của thu nhập tháng bình quân của người lao động ở
các DN KCN so với thu nhập tháng bình quân của người lao động ở các DN
ngoài KCN.18
1.2.4. Về mức độ cao hơn của nộp ngân sách năm bình quân của người lao
động ở các DN KCN so với nộp ngân sách năm bình quân của người lao động
ở các DN ngoài KCN .19
1.2.5. Về mức độ làm ô nhiễm môi trường của các KCN.19
1.3. Các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình phát triển khu công nghiệp của tỉnh.22
1.3.1. Chất lượng quy hoạch các KCN .22
1.3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào hoạt động ở
KCN . 25
107 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2011 là 1.872 và 1.527 nghìn đồng).
So sánh với KCN Hải Phòng, ta có bảng sau:
Bảng 2.7. Nhân lực tại KCN Nam Định và Hải Phòng năm 2012
Nam Định Hải Phòng
Tổng số người lao động (người) 27.323 55.044
Thu nhập bình quân (triệu đồng/tháng) 3,2 4,6
Trình độ chuyên môn Thấp Trung bình
Qua bảng 2.4 trên ta thấy:
Nếu xét về tổng số lao động, tính đến hết năm 2012 KCN Nam Định đã thu
hút trên 2,7 vạn lao động, trong khi KCN thành phố Hải Phòng là trên 5,5 vạn
người. Tuy nhiên, nếu xét về hiệu quả thu hút lao động trên ha đất KCN, có thể nói
KCN tỉnh Nam Định có hiệu quả thu hút lao động tương đối tốt là 47 người/ha, cao
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 42
hơn KCN Hải Phòng là 45 người/ha. Nguyên nhân do các KCN tỉnh Nam Định chủ
yếu thu hút được các dự án trong các lĩnh vực dệt may,... những lĩnh vực mà cần
nhiều lao động mà ít vốn. Chính điều này đã làm cho thu nhập bình quân người lao
động trong KCN Nam Định chỉ đạt 3,2 triệu đồng/tháng, thấp hơn so với KCN Hải
Phòng là 4,6 triệu đồng/tháng. Trong thời gian qua, các dự án có công nghệ cao,
quy mô lớn đã và đang đầu tư vào các KCN của thành phố Hải Phòng đã làm tăng
năng suất lao động và thu nhập của người lao động. Do vậy, trong thời gian tới lãnh
đạo tỉnh cũng như ban quản lý KCN Nam Định, cần phải có nhiều chính sách ưu đãi
hơn nữa để có thể thu hút đầu tư, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, từ đó
góp phần thúc đẩy sự phát triển KCN nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung.
2.2.1.4. Về mức độ cao hơn của nộp ngân sách năm bình quân của người lao động ở
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp (DN KCN) so với nộp ngân sách năm bình
quân của người lao động ở các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp ngoài khu công
nghiệp (DN NKCN)
Nộp ngân sách năm bình quân của người lao động ở các doanh nghiệp chính
là việc nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân (TTNCN) là khoản tiền
mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu
nhập khác vào ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân
góp phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nước nên hầu hết tất cả lao động trong
KCN đều nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của mình. Tổng mức nộp ngân sách của
người lao động trong KCN từ năm 2010 – 2012 như sau:
Bảng 2.8 Nộp ngân sách bình quân của người lao động trong KCN và NKCN
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2010 2011 2012
Tổng mức nộp NS 90.000 120.000 130.000
Nộp NS BQ NLĐ KCN 0,6 0,65 0,71
Nộp NS BQ NLĐ NKCK 0,3 0,37 0,42
(Nguồn: Chi cục thuế Nam Định)
Từ năm 2010 – 2012 chính phủ liên tục điều chỉnh mức lương tối thiểu, trong
khi mức thu nhập chịu thuế và mức giảm trừ gia cảnh không thay đổi nên dẫn đến
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 43
số lao động phải nộp thuế đến hết năm 2012 tăng lên. Tổng mức nộp ngân sách của
người lao động trong KCN tăng từ 90 triệu đồng năm 2010 lên 130 triệu đồng năm
2012, mức nộp ngân sách bình quân của người lao động cũng tăng từ 0,6 triệu lên
0,71 triệu. Tổng mức nộp ngân sách này quá ít so với số lượng lao động thực tế
đang làm việc trong KCN. Tuy vậy, mức đóng góp này cao hơn nhiều so với mức
đóng góp của người lao động trong doanh nghiệp ngoài KCN. Điều này cho thấy
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như của người lao động trong KCN tốt
hơn so với các doanh nghiệp ngoài KCN. Tuy nhiên so với mức nộp ngân sách của
người lao động trong KCN của thành phố Hải Phòng thì sự đóng góp của người lao
động trong doanh nghiệp KCN tỉnh Nam Định là rất thấp.
Hình 2.5. Nộp ngân sách bình quân người lao động tại
KCN tỉnh Nam Định và Hải Phòng
Mức nộp ngân sách bình quân của người lao động trong doanh nghiệp tại
KCN Hải Phòng đạt 0,97 triệu đồng năm 2012, trong khi tại Nam Định chỉ đạt 0,71.
2.2.1.5. Về mức độ làm ô nhiễm môi trường của các KCN
Cả 3 KCN Nam Định hiện đi vào hoạt động đều đã được phê duyệt báo cáo
ĐTM cho dự án đầu tư xây dựng hạ tầng. KCN Hoà Xá cơ bản hoàn thành việc
trồng hệ thống cây xanh theo quy hoạch, đảm bảo tỷ lệ 15% theo quy định; đã đầu
tư hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt; công tác vệ sinh môi
trường, cắt tỉa cây xanh... trong KCN được đảm bảo duy trì thường xuyên. Công ty
phát triển và khai thác hạ tầng khu công nghiệp đã xây dựng xong hồ điều hoà có
Nộp ngân sách bình quân người lao động
0.7
0.85
0.97
0.6 0.65
0.71
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
2010 2011 2012
Hải Phòng
Nam Định
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 44
diện tích gần 01 ha điều hoà không khí trong KCN. Hiện tại nhà máy xử lý nước
thải tập trung của KCN Hòa Xá với công suất giai đoạn I là 4.500 m3/ngày đêm
cũng đã được đầu tư xây dựng hoàn thành và đang vận hành thử, chính thức đi vào
hoạt động trong quý II/2012; Trạm trung chuyển chất thải nguy hại phục vụ chung
cho KCN Hòa Xá, khu vực thành phố Nam Định và một số huyện lân cận của tỉnh
đã xây dựng xong; công ty hạ tầng đã thực hiện nghiêm chế độ quan trắc định kỳ
hàng năm, đủ số lần, số mẫu, số chỉ tiêu cần quan trắc nêu trong báo cáo ĐTM, tuân
thủ chế độ thông tin báo cáo về công tác bảo vệ môi trường; các biện pháp quản lý
kỹ thuật để phòng, chống và khắc phục các sự cố cháy nổ, các rủi ro và sự cố môi
trường đã được công ty quan tâm đầu tư thực hiện.
Tại các KCN khác đang trong thời gian triển khai xây dựng hạ tầng và thu hút
đầu tư, việc trồng cây xanh chưa được thực hiện, công tác giữ gìn vệ sinh môi
trường KCN rất hạn chế. KCN Mỹ Trung và KCN Bảo Minh đang lập dự án đầu tư
xây dựng trạm xử lý nước thải, công suất dự kiến là 2.500 m3/ngày đêm cho KCN
Mỹ Trung và 2.000 m3/ngày đêm cho KCN Bảo Minh. Công tác quan trắc môi
trường chưa được các công ty hạ tầng các KCN này triển khai thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp và dự án đầu tư thứ cấp
- Về công tác thu gom, xử lý chất thải rắn:
Hầu hết các đơn vị có thực hiện việc thu gom chất thải rắn sản xuất và chất
thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc phân loại và xử lý các chất thải rắn đúng theo
quy định còn rất hạn chế. Qua số liệu điều tra thực tế của Ban quản lý các KCN
Nam Định có 68/91 đơn vị thuộc khu công nghiệp Hoà xá, 1/6 đơn vị thuộc khu
công nghiệp Mỹ Trung đã kí hợp đồng vận chuyển chất thải rắn với công ty Môi
trường đô thị Nam Định. Các đơn vị còn lại, chất thải rắn được thu gom để bán cho
các đơn vị thu mua phế liệu. Hiện tại có 69/97 doanh nghiệp đã được cấp sổ chủ
nguồn thải chất thải nguy hại. Có 10 doanh nghiệp đã đăng ký hợp đồng thu gom,
vận chuyển xử lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên, việc phân loại và thu gom chất thải
nguy hại tại các đơn vị vẫn chưa được thực hiện tốt do ý thức của đơn vị và do hiểu
biết về chất thải nguy hại còn rất hạn chế.
- Tình hình thu gom và xử lý nước thải:
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 45
Tất cả các doanh nghiệp đều đã xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước thải và
nước mưa riêng biệt và thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của KCN
theo đúng hướng dẫn của công ty hạ tầng với từ 01 đến 04 cửa xả nước mưa, nước
thải. Cụ thể, có 60/97 doanh nghiệp đã đấu nối và tách riêng hệ thống nước mưa và
nước thải, chiếm khoảng 62% trên tổng số các doanh nghiệp. Hiện tại có 39/97
doanh nghiệp có nước thải sản xuất, trong đó có 19/39 doanh nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải (Công ty TNHH Sungnam Knitting Mills, Công ty TNHH Nam Dược,
Công ty Dongyang ST Vina, Công ty dệt may Hoàng Dũng...). Các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành nhựa, vật liệu xây dựng, dệt may, gỗ – thủ công mỹ nghệ...
không có nước thải sản xuất thì công tác xử lý nước thải sinh hoạt được thực hiện
bằng cách áp dụng mô hình bể tự hoại 3 ngăn kiểu mới để xử lý nước thải phát sinh
trong sinh hoạt của công nhân. Nhìn chung các doanh nghiệp KCN đã quan tâm
thực hiện các biện pháp xử lý nước thải, đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước
thải sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên chất lượng nước thải sản xuất và sinh hoạt sau
khi xử lý của một số doanh nghiệp chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường Việt
Nam như đã cam kết.
Có 36 doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký và được cấp phép xả thải vào nguồn
nước (chiếm 37,11%); có 02 doanh nghiệp đang tiến hành làm thủ tục để được cấp
phép xả thải (chiếm 2,06%) và có 59 doanh nghiệp (chiếm 60,83%) chưa được cấp
phép xả thải vào nguồn nước theo quy định. Số doanh nghiệp chưa được cấp phép
xả thải chiếm tỷ lệ cao nhất là các doanh nghiệp sản xuất cơ khí (25 doanh nghiệp),
dệt may (17 doanh nghiêp). Ngoài ra là các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì,...
Một thực trạng đặt ra hiện nay là tại KCN Hòa Xá, số lượng các doanh nghiệp
đã tiến hành ký hợp đồng thu gom và xử lý nước thải với công ty hạ tầng chiếm tỷ
lệ rất nhỏ (chỉ có 7%). Có tình trạng này là xuất phát từ nguyên nhân Trạm xử lý
nước thải tập trung của KCN Hòa Xá chưa đi vào vận hành chính thức, công tác đấu
nối hệ thống thoát nước thải của các doanh nghiệp vào hệ thống chung của KCN
chưa hoàn thành. Bên cạnh đó thì phương án thu tiền xử lý nước thải do công ty hạ
tầng KCN xây dựng cũng chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn
cứ tổ chức thực hiện.
- Tình hình xử lý khí thải:
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 46
Hiện tại có 58/97 doanh nghiệp có thải ra khí bụi, nhưng chỉ có 15/58 doanh
nghiệp có đầu tư hệ thống xử lý khí bụi (như Công ty cổ phần Lâm Sản Nam Định,
Công ty cổ phần Thúy Đạt, Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam).
- Tình hình thực hiện các quy định về quan trắc và nộp phí bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp KCN:
Trước đây, sự hiểu biết của các doanh nghiệp về yêu cầu và mục đích của việc
quan trắc môi trường định kỳ còn hạn chế. Một số đơn vị cho rằng việc quan trắc
này là của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong các năm gần đây, qua
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn cũng như kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức về yêu cầu và mục đích của việc quan
trắc môi trường cũng như hiểu biết pháp luật bảo vệ môi trường của các chủ doanh
nghiệp đã dần được nâng cao, các doanh nghiệp đã chủ động tiến hành quan trắc
môi trường định kỳ để tự giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của đơn vị mình.
Theo kết quả thống kê, năm 2008 có 12 doanh nghiệp thực hiện quan trắc về môi
trường, năm 2009 là 24 doanh nghiệp; năm 2010 có 39 doanh nghiệp thực hiện
quan trắc môi trường với 74 lần quan trắc (bình quân đạt 0,67 lần/doanh
nghiêp/năm); năm 2011 đã có 61 doanh nghiệp KCN thực hiện quan trắc môi
trường với tổng số 77 lần quan trắc, bình quân đạt 0,7 lần/doanh nghiệp/năm, trong
đó có doanh nghiệp thực hiện quan trắc từ 3 – 4 lần/năm, đảm bảo cả về số lần quan
trắc cũng như số mẫu, số chỉ tiêu quan trắc theo quy định như Công ty TNHH
Sungnnam Knitting Mills, Công ty khai thác và phát triển hạ tầng KCN. Song song
với công tác thực hiện quan trăc môi trường, các doanh nghiệp KCN cũng đã có ý
thức tuân thủ và thực khá tốt quy định của pháp luật về nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải với số doanh nghiệp đã thực hiện nộp phí bảo vệ môi trường đến
nay là 81 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 83,51%. Tính từ năm 2007 đến 2011, Trung tâm
quan trắc và phân tích môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định đã
tiến hành thu phí bảo vệ môi trường đối với 333 lượt doanh nghiệp KCN với tổng
số tiền là 384.255. 000 đồng.
Mặc dù việc thực hiện các quy định về quan trắc môi trường, nộp phí bảo vệ
môi trường của các doanh nghiệp KCN bước đầu đã có những chuyển biến, đạt
được những kết quả đáng khả quan nhưng vẫn còn một số tồn tại; đó là: tỷ lệ doanh
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 47
nghiệp thực hiện quan trắc còn thấp (62,89% năm 2011); tần suất thực hiện quan
trắc trung bình năm chưa đảm bảo mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (dưới
01 lần/năm), một số doanh nghiệp còn nợ đọng, chưa thực hiện nộp phí bảo vệ môi
trường theo đúng quy định.
- Công tác đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại:
Các doanh nghiệp KCN đã có ý thức và tuân thủ khá tốt việc đăng ký chủ
nguồn thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh theo quy định của pháp
luật. Hiện tại có 69/97 doanh nghiệp đã được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy
hại; trong đó 10 doanh nghiệp đã đăng ký hợp đồng thu gom, vận chuyển xử lý chất
thải nguy hại. Tuy nhiên, việc phân loại và thu gom chất thải nguy hại tại các đơn vị
vẫn chưa được thực hiện tốt như chưa phân loại, tập kết riêng các loại chất thải
nguy hại khác nhau, chưa có bãi tập kết chất thải nguy hại riêng biệt... Điều này một
phần là do chủ doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm và có ý thức trong việc thu
gom, xử lý chất thải nguy hại, hiểu biết về chất thải nguy hại còn nhiều hạn chế.
Với các tiêu chí đánh giá trên, so sánh với các KCN của thành phố Hải Phòng, ta có
bảng tổng hợp và so sánh sau:
Bảng 2.9. Đánh giá tình hình phát triển KCN tỉnh Nam Định đến 6/2013
Chỉ số Thực trạng của
tỉnh Nam Định
Thực trạng của tp
Hải Phòng
Điểm cho
NĐ/Điểm tối đa
1. Tỷ lệ (%) GDP CN
KCN/GDP CN
19,26 44 6/15
2. ROA TB DN CN
KCN/ROA TB DN
NKCN
0,09/0,065
0,15/0,012
13/35
3. TNThg BQ NLĐ
DN CN KCN/ TNThg
BQ NLĐ DN NKCN
3,2/3,5
5,1/4,3
8/15
4. NNS BQ NLĐ DN
CN KCN/ NNS BQ
NLĐ DN NKCN, tr
VNĐ/năm
0,71/ 0,42
1,05/0,65
8/20
5. Mức độ làm ô nhiễm
môi trường
Trung bình Trung bình khá 8/15
Cộng 43/100
Như vậy, tình hình phát triển KCN tỉnh Nam Định thời gian mới đạt 43 điểm/
100 điểm – loại yếu kém, thua kém nhiều so với các tỉnh, thành phố làm tốt như Hải
Dương, Hải Phòng, Bình DươngDưới đây chúng ta đi sâu tìm hiểu chỉ ra những
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 48
nguyên nhân trực tiếp, trung gian và sâu xa của tình hình đó.
2.3. Những yếu kém của tỉnh Nam Định trong phát triển KCN
Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định đươc Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập tại quyết định số 238/QĐ-TTg ngày13/11/2003. Thực hiện quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế tại nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ và quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 22/9/2008 của
UBND tỉnh Nam Định, Ban quản lý các KCN là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
Nam Định, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên
địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Theo đó, công tác quản lý
Nhà nước của Ban quản lý các KCN Nam Định đối với các KCN được thực hiện
thông qua các hoạt động chính đó là:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, phát triển các KCN
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
+ Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền;
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các KCN
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; cấp, gia
hạn giấy phép xây dựng công trình đối với công trình phải có giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong các KCN; cấp sổ lao động cho
người lao động Việt Nam làm việc trong các KCN; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn toàn lao động, hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực
tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết,
sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
+ Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh trong các KCN;
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 49
+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại
giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối
hợp kiểm tra việc thực hiện các điều khoản, cam kết đối với các dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống
cháy nổ, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN;
+ Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và xử lý hành vi vi phạm hành chính trong các KCN.
Hiện nay, Ban quản lý các KCN Nam Định đã và đang thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước nêu trên theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, các
Bộ, sở ngành có liên quan theo đúng quy định; đã thực hiện tốt vai trò quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các KCN trên địa bàn, đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.3.1. Chất lượng quy hoạch các KCN còn thấp
a. Vị trí các KCN
Về tổng thể các KCN của vùng Đồng bằng Sông Hồng có nhiều thuận lợi về
vị trí, gần sân bay Nôi Bài như KCN Quang Minh (Vĩnh Phúc), KCN Bắc Thăng
Long (Hà Nội), KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh); Gần cảng Hải Phòng như các KCN của
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, gần các ga đường sắt
như các KCN của Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội, gần các quốc lộ lớn như
quốc lộ 1, quốc lộ 18, quốc lộ 10. Ngoài ra vùng Đồng bằng Sông Hồng còn có
nhiều lợi thế về mặt tuyển dụng lao động, gần các TT đào tạo lớn của cả nước như
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, gần các làng nghề truyền thống, vùng này cũng là
vùng đông dân số nên thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động.
Đến hết năm 2009 toàn tỉnh Nam Định đã có 11 KCN được Thủ tướng Chính
Phủ chấp thuận đưa vào qui hoạch phát triển các KCN trên cả nước. Nhìn chung các
KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đều có vị trí thuận lợi, đều gần các quốc lộ lớn
như quốc lộ 1A quốc lộ 21, quốc lộ 10, gần cảng đường sông, gần ga đường sắt,
cách cảng Hải Phòng trung bình 90 km, cách sân sân bay Nội Bài trung bình là 120
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 50
km. Các KCN này đều thuộc các vùng có nguồn lao động dồi dào, có các làng nghề
truyền thống như dệt may, cơ khí.
Bảng 2.10. Vị trí các KCN tỉnh Nam Định
- KCN Hoà Xá Diện tích 286 ha Địa điểm TP Nam Định
- KCN Mỹ Trung Diện tích 152 ha Địa điểm H Mỹ Lộc
- KCN Bảo Minh Diện tích 162 ha Địa điểm H. Vụ Bản
- KCN Hồng Tiến Diện tích 150 ha Địa điểm H. Ý Yên
- KCN Nghĩa An Diện tích 150 ha Địa điểm H. Nam Trực
- KCN Ý Yên II Diện tích 200 ha Địa điểm H. Ý Yên
- KCN Mỹ Thuận Diện tích 200 ha Địa điểm H. Mỹ Lộc
- KCN Việt Hải Diện tích 100 ha Địa điểm H. Nam Tr ưc
- KCN Xuân Kiên Diện tích 200 ha Địa điểm H. Xuân Trường
- KCN Thành An Diện tích 105 ha Địa điểm H. Vụ Bản
Nguồn: BQL các KCN tỉnh Nam Định
Hình 2.6. Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN tỉnh NĐ đến 2020
Nguồn: Ban QL các KCN tỉnh Nam Định
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 51
Các KCN của Nam Định đều có vị trí tốt được đặt ở vị trí thuận lợi, có cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tốt như hệ thống đường giao thông quốc gia (QL 1A, QL 21, đường
vành đai ven biển), hệ thống cấp thoát nước, hệ thống lưới điện quốc gia, hệ thống
thông tin, viễn thông; ở các vùng qui hoạch KCN đều có khả năng cung cấp nguồn
nhân lực dồi dào; Sau khi thành phố Nam Định được Chính Phủ qui hoạch thành
trung tâm vùng Nam ĐBSH thì các điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ các
nhà đầu tư trong và ngoài nước ngày càng được nâng lên và sẽ đáp ứng được trong
tương lai không xa
b. Chất lượng qui hoạch KCN
Về qui hoạch các KCN của vùng ĐBSH cũng được qui hoạch tương đối tốt,
các KCN của một số tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng đều được
qui hoạch một cách đồng bộ, qui hoạch các KCN gắn liền với khu đô thị, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ. Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ KHĐT qui hoạch
vùng này vẫn còn nhiều hạn chế nhất là đối với các tỉnh như Hà Nam, Ninh Bình,
Thái Bình, Nam Địnhviệc qui hoạch chi tiết các KCN chưa được chú trọng, việc
phân khu chức năng đều chưa được thực hiện nghiêm túc. Việc qui hoạch các KCN
theo vùng nguyên liệu, theo thế mạnh của địa phương như các KCN chuyên ngành
nhằm khai thác triệt để thế mạnh của các địa phương như: Dệt may, đóng tàu, sản
xuất dược liệu vẫn còn ít.
Quy hoạch tổng thể các KCN của tỉnh Nam Định được Thủ tướng phê duyệt
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập quy hoạch dài hạn về sử dụng đất, quy
hoạch phát triển đô thị, quy hoạch nhà ở công nhân, quy hoạch giao thông, quy
hoạch xử lý môi trường, các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn tỉnh; đồng thời
các quy hoạch này được xác định sẽ hỗ trợ cho xây dựng phát triển bền vững các
KCN. Mặt khác, các KCN đã phê duyệt quy hoạch được phân bố đều trên địa bàn
thành phố Nam Định và các huyện sẽ đáp ứng yêu cầu tại chỗ về giải quyết việc
làm và phát triển công nghiệp của các địa phương trong tỉnh. Qui mô của các KCN
cũng vừa phải từ 150 đến 200 ha, phù hợp với qui hoạch sử dụng đất của tỉnh.
Quy hoạch chi tiết KCN:
Phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 52
theo quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trên cơ sở phù hợp quy hoạch
chung các KCN. Đến nay, UBND tỉnh Nam Định đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 6
KCN, làm cơ sở cho công tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN; gồm
Hoà Xá, Mỹ Trung, Bảo Minh, Thành An, Hồng Tiến.
Quy hoạch mặt bằng trong KCN gồm các phần diện tích chính sau:
- Diện tích đất cho thuê để sản xuất, kinh doanh chiếm tỷ lệ từ 65% - 70%
- Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng chiếm tỷ lệ từ 10%- 15%
- Diện tích trồng cây xanh, mặt nước chiếm tỷ lệ từ 10% - 12 %
- Diện tích khu dịch vụ, nhà ở công nhân
Đánh giá: Công tác quy hoạch KCN ở tỉnh Nam Định đã được chú trọng.
Công tác quy hoạch phát triển KCN ở Nam Định đã có sự kết hợp một cách hữu cơ
giữa 3 loại quy hoạch: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch - kế hoạch
sử dụng đất, giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Giữa các loại quy hoạch
có sự liên hệ với nhau. Từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch vùng, quy hoạch
ngành, quy hoạch KCN có mối liên hệ qua lại, bổ sung cho nhau và hoàn thiện lẫn
nhau. Các KCN của tỉnh được thành lập đều phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH và quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm của tỉnh.
Tuy nhiên công tác quy hoạch KCN ở Nam Định vẫn còn một số hạn chế
như sau:
(1) Mặc dù đã có định hướng xây dựng KCN Hoà Xá nhưng do không được
quy hoạch sớm và công bố rộng rãi, đến khi triển khai KCN Hoà Xá thì ngành Điện
lực đã xây dựng rất nhiều đường dây điện ở các cấp điện áp khác nhau đi qua khu
vực KCN, cắt nát không gian, khiến cho việc bố trí mặt bằng trong KCN rất khó
khăn và rất lãng phí đo đó phải để lại hành lang các tuyến dây tải điện. Nếu như có
quy hoạch chặt chẽ thì không xảy ra điều đáng tiếc này, KCN sẽ đẹp hơn, đất đai
được sử dụng hiệu quả hơn, hiệu quả đầu tư KCN cũng cao hơn. Điều này cấn rút
kinh nghiệm cho những KCN tiếp theo.
(2) Công tác quy hoạch KCN Nam Định chưa đồng bộ với quy hoạch phát
triển ngoài hàng rào KCN. Mặc dù KCN Hoà Xá đã đi vào hoạt động nhiều năm
nay nhưng công tác quy hoạch đô thị ngoài hàng rào KCN này vẫn chưa được tiến
hành, chưa có khu nhà ở cho công nhân, khu vui chơi giải trí, dịch vụ chăm sóc sức
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Phan Thanh Hải CH QTKD BK khóa 2011A 53
khoẻ,... cho người lao động trong KCN. Hầu hết người lao động trong KCN phải
thuê nhà ở xung quanh KCN. Và vấn đề này đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho
người lao động phải đi thuê ở trọ vì điều kiện nhà trọ rất hạn chế về mọi mặt.
(3) Chưa có sự kết hợp tốt giữa quy hoạch phát triển KCN và quy hoạch đô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273276_7502_1951490.pdf