LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬNVĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .v
MỤC LỤC. vi
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1.Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .2
4. Phương pháp nghiên cứu.2
5. Kết cấu của luận văn. .3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC.4
1.1 Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực .4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.4
1.2 Nội dung của công tác quản trị nguồn nhân lực .8
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực .8
1.2.2 Phân tích công việc .10
1.2.3 Công tác tuyển dụng lao động.17
1.2.4 Công tác bố trí và sử dụng lao động .21
1.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .22
1.2.6 Đánh giá quá trình thực hiện công việc và tiền lương .27
1.2.7 Chế độ phúc lợi đối với người lao động .32
1.3 Đặc điểm doanh nghiệp sản xuất gỗ và ảnh hưởng của chúng đối với công tác
quản trị nhân sự .33
1.3.1 Những đặc điểm sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất gỗ .33
124 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần gỗ MDF VGF Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch đàn) nên song song với việc tìm nguồn thu mua gỗ từ
các nông lâm trường thì Công ty còn có nhiệm vụ kết hợp hữu hiệu với các cơ quan
hữu quan trong công tác phát triển trồng rừng.
2.1.3 Vị trí và tình hình mặt bằng nhà xưởng, máy móc thiết bị
Dây chuyền thiết bị chính sản xuất gỗ MDF của Công ty Cổ phần gỗ MDF
Geruco Quảng Trị là dây chuyền nhập ngoại của hãng Maschinenfabrik
Dieffenbacher GmbH&Co.KG - Cộng hoà Liên bang Đức. Với công suất 60.000
m3/ năm, đây là một trong những nhà máy có công suất lớn nhất Đông Nam Á. Nhà
máy hoạt động đã tạo được việc làm cho hơn 200 công nhân, kỹ sư, cao đẳng trực
tiếp đứng ca sản xuất, hàng ngàn hộ nông dân và các lâm trường trong công tác
trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho Nhà máy.
Trụ sở nhà làm việc và khu vực sản xuất tại khu công nghiệp nam Đông Hà -
Phường Đông Lương - Thành Phố - Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị với tổng diện tích
mặt bằng 70.000m2.
Trụ sở nhà làm việc và khu vực sản xuất tại khu công nghiệp nam Đông Hà
với tổng diện tích mặt bằng: 35.000m2.
Trong đó phân xưởng sản xuất: 6.561 m2.
Khu vực băm dăm: 500m2.
Khu vực hành chính 810: m2.
Nhà ăn ca: 184 m2.
Lò hơi: 600 m2.
Bãi chứa nguyên liệu: 10.000 m2
Điều mà công ty thường xuyên quan tâm và tập trung mọi nỗ lực để xây
dựng và phát triển là hệ thống kho, xưởng chế biến cùng với trang thiết bị kỹ thuật
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
hiện đại.
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.4.1 Chức năng của công ty
Tổ chức tốt việc sản xuất và kinh doanh gỗ MDF. Kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ các sản phẩm sản xuất từ gỗ, công ty cũng đã xây
dựng thêm xưởng mộc để dùng gỗ ván ép của nội bộ công ty để đóng bàn ghế, tủ
để đáp ứng nhu cầu của công ty và tiêu thụ trong nội tỉnh.
2.1.4.2 Nhiệm vụ của Công ty.
Công ty có nhiệm vụ là phải linh hoạt, tìm kiếm nguồn hàng để cung cấp
nguồn gỗ nhân tạo cho thi trường trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó các mặt
hàng do công ty sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng nhằm cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó nhiệm cụ đặt ra hàng đầu của công ty là
sản xuất các loại gỗ MDF. Có chất lượng tốt, mẩu mã đa dạng và phong phú.
- Xây dựng chiến lược phát triển, có kế hoạch phát triển ngành nghề kinh
doanh phù hợp.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, quy định của
pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối thu nhập hợp lý,
chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của mình trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm của
công ty.
- Quản lý nhân viên theo đúng phương pháp tập trung dân chủ, có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
2.2 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TC – HC
Bộ phận
ĐBCLSP
PHÒNG
K.DOANH
PHÒNG
K.THUẬT
PHÒNG
N.LIỆU
Xưởng keo UF
Xưởng MDF
ĐẠIHỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
Tổ Tiếp
nhận N.L
PHÒNG
TC-KT
Xưởng cưa xẽ
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị có bộ máy cơ cấu tổ chức thực
hiện theo cơ cấu trực tuyến nghĩa là các phòng, bộ phận, xưởng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban giám đốc.
* Ban giám đốc của công ty bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty có các chức
năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng phương án tổ chúc, quy chế quản lý nội bộ của công ty, chịu
trách nhiệm về tính hiệu quả của bộ máy điều hành, ban hành các quyết định bổ
nhiệm, bải nhiệm các chức danh quản lý ở công ty.
- Căn cứ vào quỹ lương và kế hoạch sữ dụng nguồn quỹ của công ty đã được
HĐQT phê duyệt để quyết định mức lương thưởng, phúc lợi, đi học, đi công tác của
cán bộ công nhân viên công ty.
- Điều hành SXKD phù hợp với nghị quyết của HĐQT phê duyệt.
- Xây dựng các phương án kinh doanh, giá thành sản xuất, cơ cấu giá thành
định mức kỹ thuật.
- Tổ chức kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng, tổ chức công tác nghiệm
thu thanh toán các dự án đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý tất cả hoạt động của doanh nghiệp.
Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc.
- Phụ trách điều hành công tác thu mua nguyên liệu và phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phụ trách công tác bảo vệ môi trường.
- Phụ trách công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ
- Thay mặt tổng giám đốc quản lí, điều hành, ký kết các hợp đồng kinh
doanh khi tổng giám đốc đi vắng.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, bộ phận
* Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ của toàn công ty, sắp xếp, bố trí nhân lực, tuyển
dụng và lập hồ sơ cán bộ công nhân viên, theo dõi hợp đồng lao động trong công ty,
giải quyết các chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, sức khoẻ, tiền lương, tiền thưởng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
theo quyết định của nhà nước và công ty.
- Thực hiện truyền đạt thông tin từ ban lãnh đạo tới các đơn vị và ngược
lại.Trực tiếp thực hiện các công việc thuộc bộ phận văn phòng của công ty như
công tác văn thư lưu trữ.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án, biện pháp bảo đảm
ANTT - ATLĐ, PCCC trong toàn Công ty;
- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Công ty và an ninh quốc phòng
với địa phương;
* Phòng Kỹ thuật:
- Chủ động nghiên cứu và tìm cách khắc phục sự cố hỏng hóc máy móc thiết
bị. Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị;
- Xây dựng quy trình vận hành và kiểm tra, giám sát quy trình vận hành máy
móc thiết bị;
- Có biện pháp tìm ra những giải pháp cải tiến kỹ thuật, tối ưu hóa dây
chuyền, hạn chế các tiêu hao vật tư nguyên liệu, đảm bảo ATLĐ, vệ sinh môi
trường;
* Phòng Kinh doanh:
- Nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hóa MDF, nghiên cứu khách hàng;
- Nghiên cứu tìm kiếm nhà cung cấp vật tư, thiết bị...;
- Theo dõi giá cả hàng hóa, vật tư, giá thành sản phẩm để đề xuất giá bán hợp lý;
- Tổ chức mạng lưới Marketing, đàm phán các hợp đồng theo chương trình,
kế hoạch với đối tác được lựa chọn và phê duyệt;
- Cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu phục vụ sản
xuất và đầu tư giá cả tốt nhất. Nghiên cứu phát triển những mặt hàng để mở
rộng kinh doanh;
* Phòng Tài chính – Kế toán:
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn của Công ty;
- Triển khai thực hiện công tác kế toán tài chính đã được duyệt và tổ chức
thực hiện giám sát các khoản thu - chi tài chính Công ty;
- Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ dự toán, hợp đồng, hồ sơ thanh quyết toán các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
dự án đầu tư, các công trình, hồ sơ mua - bán;
- Tổng hợp giá trị đầu tư, chi phí kết quả kinh doanh theo hành kỳ;
- Theo dõi công nợ Công ty và đề xuất kế hoạch thu - chi tiền mặt và các
hình thức thanh toán khác;
* Phòng Nguyên liệu :
- Tập trung nghiên cứu, tìm kiếm quỹ đất để liên doanh liên kết trồng rừng
phục vụ SXKD Công ty;
- Tính toán đề xuất các phương án liên doanh, liên kết trồng rừng;
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ, chất lượng rừng trồng, đề xuất giải ngân phù hợp
với tiến độ, chất lượng rừng trồng theo đúng hợp đồng;
- Nghiên cứu đề xuất giá thu mua nguyên liệu, củi đốt...;
- Khai thác, thu mua gỗ nguyên liệu cho Công ty;
* Bộ phận Đảm bảo chất lượng:
- Chịu trách nhiệm thí nghiệm, kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, vật tư,
thiết bị, hóa chất... đầu vào phục vụ quá trình sản xuất;
- Kiểm tra chất lượng gỗ nguyên liệu, việc phối trộn các loại gỗ; nắm công
nghệ sản xuất, kiểm tra các tính chất của sợi, gỗ MDF. Đảm bảo sản xuất ra gỗ
MDF đạt tiêu chuẩn. Cung cấp đầy đủ thông tin số liệu liên quan đến chất lượng,
đến công nghệ sản xuất gỗ MDF cho trưởng ca một cách nhanh chóng kịp thời;
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, phân loại gỗ MDF đúng tiêu chuẩn;
* Xưởng keo UF:
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty về việc điều hành quản lý toàn bộ
quá trình sản xuất nhựa (keo) UF đạt chất lượng theo yêu cầu với chi phi sản xuất
thấp nhất.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và cả năm. Trên cơ
sở đó lập lên kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, các hoá chất,các vật tư và
dụng cụ nhằm cung ứng đủ và kịp thời cho kế hoạch sản xuất đề ra.
* Xưởng MDF:
- Thực hiện nhiệm vụ của Tổng Giám Đốc giao về việc điều hành quản lý
toàn bộ quá trình sản xuất để sản xuất ra sản phẩm MDF đạt chất lượng theo yêu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
cầu với chi phi sản xuất thấp nhất.
- Lập kế hoạch sản xuất cho từng đơn hàng, từng tuần tháng, quý và cả năm
lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để cung ứng đủ và
kịp thời cho sản xuất theo từng tháng, quý, năm.
* Tổ tiếp nhận nguyên liệu:
Đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào sản xuất gỗ MDF, củi làm nhiên
liệu đốt lò theo thông báo thu mua nguyên liệu được ban tổng giám đốc ký ban
hành; kiểm soát khối lượng nhập, xuất, tồn kho theo lô, thực hiện nhiệm vụ do Ban
Tổng giám đốc giao.
*Xưởng cưa xẽ:
Đảm bảo số lượng- chất lượng các loại palet đóng kiện gỗ MDF;
Đảm bảo số lượng- quy cách-chất lượng các loại gỗ thành khí theo đơn hàng
của khách hàng;
2.3. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty:
2.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần gổ MDF VRG
Quảng Trị
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ ván nhân tạo MDF, okal
- Trồng, mua bán và khai thác nguyên liệu để sản xuất gỗ MDF, giấy và cây
công nghiệp khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm sản xuất
từ gỗ, hàng nông sản, lâm sản, gỗ các loại, dăm gỗ nguyên liệu
- Mua bán và xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ dùng để sản xuất gỗ
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại nhựa UF, các loại keo dán
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu xe, máy móc thiết bị, phụ tùng
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón, hóa chất sử dụng phục vụ
sản xuất công nghiệp
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư xăng dầu
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón, hóa chất sử dụng phục vụ
sản xuất công nghiệp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Dịch vụ môi giới, tư vấn đầu tư, giáo dục đào tạo, xây dựng dân dụng
- Vận tải hàng hóa, hành khách đường bộ
- Kinh doanh đầu tư chứng khoán
2.3.2 Tình hình tài chính:
2.3.2.1 Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty ban đầu xây dựng nhà máy hoàn
toàn bằng vốn vay 100%, đến năm 2005 thành lập công ty cổ phần gỗ MDF Geruco
Quảng Trị với vốn điều lệ 80 tỷ chiếm 17% trong tổng tài sản của công ty. Qua đầu
năm 2006 tình hình tài chính công ty gặp nhiều khó khăn do vốn vay chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản nên công ty tăng vốn điều lệ lên 51% trong tổng tài sản. Tình
hình tài chính trong năm 2007 tuy có khá lên nhưng kinh doanh chưa đạt hiệu quả
cao vì vậy công ty tiếp tục có phương án huy động vốn thông qua bán cổ phiếu làm
tăng vốn chủ sở hữu lên 65% trong cơ cấu tổng tài sản. Từ đó bức tranh tài chính
của công ty sáng sủa lên, tạo đà cho công ty phát triển và tăng trưởng vốn qua lợi
nhuận đến năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 88% trong tổng tài sản của công ty.
Bảng 2.1: Nguồn vốn của Công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SL % SL % SL %
2011/
2010
2012/
2011
1. Nợ phải trả 75.181 17 64.322 14 29.231 6 86 45
Nợ ngắn hạn 38.566 9 64.119 13 29.231 6 166 46
Nợ dài hạn 36.615 8 203 0,04 0 0 0 0
2.Nguồn vốn
CSH
361.906 66 410.737 72,96 425.737 88 113 104
Cộng 437.087 1100 475.059 1100 454.947 1100
(Nguồn: Phòng TC-KT Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
2.3.2.2 Tổng tài sản của công ty
Qua số liệu bảng 4 vốn cố định ngày càng giảm, vốn lưu động ngày càng
tăng (đặc biệt các khoản tiền và tương đương tiền) chứng tỏ công ty biến tài sản cố
định đã đầu tư thành tiền và các khoản có tính thanh khoản cao.
Bảng 2.2: Tài sản của Công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SL % SL % SL %
1.TSLĐ 100.159 23 179.799 38 200.155 44
2.TSCĐ 336.927 77 295.927 62 254.793 55
Cộng 437.087 100 475.059 100 454.947 100
(Nguồn: Phòng TC-KT Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị)
2.3.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty
ĐVT: Triệu đồng ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh (%)
2011/2010 2012/2011
1.Tổng doanh thu 262.316 344.846 417.875 131 121
2.Tổng chi phí 230.689 286.729 366.930 124 128
3.Lợi nhuận sau thuế 30.822 53.712 46.995 174 87
4.Lợi nhuận trên doanh
thu (ROS) (%)
12,06 16,85 12,19 133 75
5. Lợi nhuận trên tài
sản (ROA) (%)
7,24 12,23 11,2 171 92
6. Lợi nhuận trên vốn
CSH (ROE) (%)
8,74 14,15 11,97 162 85
(Nguồn: Phòng TC-KT Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị)
Từ năm 2010 đến 2012 tình hình doanh thu của công ty đều tăng. Năm 2010
doanh thu đạt 262.316 triệu đồng, năm 2011 tăng 82.530 triệu đồng so với năm 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
tỷ lệ tăng 31%. Năm 2012 doanh thu tăng 21% so với năm 2011. Tổng chi phí năm
2011 so năm 2010 tăng 24%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 28%. Doanh thu tăng,
chi phí tăng, lợi nhuận tăng không những năm sau cao hơn năm trước mà còn cao hơn
gấp nhiều lần thể hiện: năm 2010 lợi nhuận đạt 30.822 triệu đồng. đến năm 2012 lợi
nhuận đạt 46.995 triệu đồng. Yếu tố tác động mạnh mẽ đến kết quả sản xuất là tình
hình kỹ thuật công nghệ và chất lượng sản phẩm MDF VRG Quảng Trị. Chất lượng
ván MDF VRG Quảng Trị trên thị trường ngày được cũng cố, cuối năm 2011so với
các loại ván MDF cùng loại trong nước thì ván MDF VRG Quảng Trị luôn vượt trội,
chỉ có cạnh tranh với các loại ván nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia và giá
cả cũng rất cạnh tranh nên sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.
Năm 2012 Công ty chú trọng nhiều vào cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất,
áp dụng một số công nghệ mới như đưa vào sử dụng máy bóc vỏ làm tăng chất
lượng ván, giảm tiêu hao nguyên liệu gỗ và keo UF trong kết cấu sản phẩm nhưng
vẫn không làm ảnh hưởng đến chất lượng ván MDF, thay thế và cắt giảm một số
thiết bị làm giảm điện năng tiêu hao, áp dụng công nghệ đưa toàn bộ bụi thải chà
bóng vào đốt lò. Chú trọng công tác bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thường
xuyên kể cả lúc máy đang chạy nên làm sự cố máy móc thiết bị và thời gian dừng
máy thấp điều đó đồng nghĩa với công suất máy tăng cao. Chủ động chế tạo một số
máy móc thiết bị có thể làm được giảm thiểu phải mua ngoài nên làm giảm chi phí
đầu tư và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân, nắm bắt
dây chuyền thiết bị, giảm thiểu sản phẩm hư hỏng trong quá trình sản xuất, thiết
chặt công tác kỹ luật lao động nhằm mang tính sản xuất công nghiệp cao nên tình
hình lao động sản xuất luôn ổn định.
2.4 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Gỗ MDF VRG
Quảng Trị
2.4.1. Quy mô, cơ cấu lao động của Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị
Qua 8 năm hình thành và phát triển, hiện nay tổng số nhân viên của công ty là
223 người, từ năm 2010 đến 2012, nhân viên của công ty tăng 15 người tức là tăng
107,32%. Đến nay Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị đã xây dựng được đội
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
ngũ nhân lực mạnh về số lượng, có năng lực, có trình độ quản lý và chuyên môn giỏi
nắm bắt dây chuyền thiết bị, giảm thiểu sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Tình hình nhân viên của công ty cổ phần Gỗ MDF VRG Quảng Trị phân
theo phòng, phân xưởng:
+ Hội đồng quản trị: 6 người
+ Ban giám đốc: 3 người
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: 7 người
+ Phòng Kỹ thuật: 9 người
+ Phòng Kinh doanh: 8 người
+ Phòng Tài chính – Kế toán: 7 người
+ Phòng Nguyên liệu: 8 người
+ Bộ phận Đảm bảo chất lượng: 11 người
+ Xưởng keo UF: 27 người
+ Xưởng MDF: 90 người
+ Tổ tiếp nhận nguyên liệu: 22 người
+ Xưởng cưa xẽ: 25 người
Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SL % SL % SL % 2011/2010
2012/
2011
1.Phân theo tính chất
sản xuất 205 100 212 100 223 100 103 104
- Trực tiếp 145 71 163 77 172 78 112 106
- Gián tiếp 60 29 49 23 51 22 82 98
2. Theo trình độ lao
động 205 100 212 100 223 100 103 104
- ĐH, CĐ 55 27 60 28 63 27 109 100
- Trung cấp 22 11 29 14 30 14 132 103
- Công nhân kỹ thuật 75 37 70 33 78 35 93 111
- Lao động giản đơn 53 26 53 25 52 24 100 98
3.Theo giới tính 205 100 212 100 223 100 103 104
- Nam 168 82 175 83 186 83 104 105
- Nữ 37 18 37 17 37 17 100 100
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
4.Theo độ tuổi 205 100 212 100 223 100 103 104
-Dưới 30 tuổi 103 50 113 53 121 55 110 107
Từ 30 đến 45 tuổi 85 42 82 39 84 38 96 102
Trên 45 tuổi 17 8 17 8 18 7 100 88
Nhân viên của công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị đã được củng cố,
kiện toàn về nhiều mặt; phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực quản lý, điều hành được nâng lên, hầu hết nhân viên trong công ty đã thể hiện
có tinh thần đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đây là những ưu điểm của nhân viên Công ty cổ phần gỗ MDF
VRG Quảng Trị.
Theo số liệu của phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cổ phần gỗ MDF
VRG Quảng Trị cho thấy tỷ trọng lao động nam cao hơn so với lao động nữ cụ thể
có 183 lao động nam chiếm 83% trong tổng số lao động đã nêu trên. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế
biến, sản xuất gỗ đang áp dụng công nghệ tiên tiến của Châu Âu.
Xét theo độ tuổi lao động, lao động độ tuổi dưới 30 tuổi có 121 người, chiếm
55%; từ 30 - 45 tuổi có 84 người chiếm 38%; trên 45 tuổi có 18 người, chiếm 7%.
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các nhóm tuổi. Bên cạnh những người đã có kinh nghiệm lâu năm thì đội ngũ nhân
viên trẻ tuổi luôn tiềm ẩn một sức sáng tạo rất lớn, năng động, linh hoạt, dễ thích
nghi với điều kiện công việc. Công ty đã chú trọng trong việc khai thác và sử dụng
những ưu điểm này, đội ngũ nhân viên trẻ tuổi đang là lực lượng chiếm đa số trong
quá trình duy trì và tạo dựng sự lớn mạnh cho công ty.
Qua bảng số liệu trên cho thấy: trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ khoảng
27% qua các năm. Điều này đồng nghĩa với việc công ty sở hữu hàm lượng chất
xám lớn trong sản xuất sản phẩm. Trình độ công nhân kỹ thuật lành nghề trong
công ty chiếm tỷ lệ rất cao qua các năm, điều này cho thấy doanh nghiệp sản xuất
sử dựng máy móc là chủ yếu.
Xét về tính chất sản xuất: lao động trực tiếp 172 người qua các năm chiếm
trên 70%, lao động gián tiếp 51 người, lao động gián tiếp gần 30% điều này cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
thấy công ty sử dụng máy móc có tính tự động hóa cao trong sản xuất đồng thời
phản ánh lao động gián tiếp còn cồng kềnh chiếm tỷ lệ lớn không tương xứng với
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp sản phẩm.
2.4.2 Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần gỗ MDF
VRG Quảng Trị.
2.4.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị trong
thời gian tới:
Các mục tiêu ngắn hạn: xây dựng và phát triển mở rộng thị trường trên khắp
cả nước và xuất khẩu ra các nước.
Tiếp tục đầu tư trồng rừng: Liên doanh trồng rừng mới với công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. Liên doanh trồng rừng mới với công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Đường 9. Chăm sóc rừng Tân hợp năm thứ 3; Chăm sóc rừng Triệu
Hải năm thứ 2.
Các mục tiêu dài hạn: xây dựng nhà máy gỗ ván MDF dây chuyền 2 với
công suất 120.000m3/năm với tổng mức đầu tư khoảng 1.300 tỷ đồng.
Trên kế hoạch chiến lược kinh doanh và số liệu về nguồn nhân lực, phòng tổ
chức hành chính lập kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung nhân lực cần thiết cho các bộ
phận, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch về nguồn nhân lực của công ty do phòng tổ chức hành chính thực
hiện dựa trên chỉ đạo của Ban giám đốc về biên chế nguồn nhân lực cho công ty.
Nhìn chung, công tác hoạch định nguồn nhân lực chưa được công ty thực sự chú
trọng, chủ yếu mang tính giải quyết tình huống khi có vấn đề phát sinh, tính chiến
lược chưa rõ nét.
Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên hàng năm công
ty luôn có thêm nhu cầu tuyển người vừa bù vào số lượng người chuyển đi hoặc
nghỉ hưu.
Cơ sở xác định nhu cầu lao động của công ty:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
+ Phải căn cứ vào chiến lược phát triển theo các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
của công ty.
+Việc xác định nhu cầu lao động của công ty căn cứ vào sự thay đổi về tổ
chức quản lý làm tăng năng suất lao động và sự thay đổi về chất lượng lao động.
+ Căn cứ vào khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng dự án nhà máy sản xuất gỗ ván MDF
dây chuyền 2 với công suất 120.000m2/năm.
+ Căn cứ vào tỷ lệ thuyên chuyển lao động của công ty. Hàng năm công ty
luôn có một số lượng người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác. Điều này dẫn đến sự
biến động về nguồn lao động tại công ty.
Như vậy, căn cứ vào tình hình trên thì công ty nên có dự báo về nhu cầu
nguồn nhân lực hàng năm và dài hạn ( 3 năm, 7 năm).
Bảng 2.5 Dự bán nhu cầu lao động theo trình độ đào tạo của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
I. Nhu cầu lao động theo trình độ đào tạo
1. Công nhân kỹ thuật 20 40 50
2. Sơ cấp nghề 5 10 15
3. Trung cấp nghề 10 13 15
4. Cao đẳng nghề 5 8 15
5. Trung cấp chuyên nghiệp 15
6. Cao đẳng 2 4 5
7. Đại học 5 7 8
8. Thạc sỹ
II. Nhu cầu đào tạo lại
1. Công nhân kỹ thuật 10 12 15
2. Sơ cấp nghề 5 7 5
3. Trung cấp nghề 10 8 6
4. Cao đẳng nghề
5. Trung cấp chuyên nghiệp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
6. Cao đẳng 3 4
7. Đại học 5 6
8. Thạc sỹ
Tóm lại, công tác dự báo nhu cầu lao động của công ty chưa được quan tâm
đúng mức, còn mang tính chắp vá, giải quyết khi có yêu cầu bổ sung từ các bộ
phận, tính chủ động, thường xuyên chưa cao.
2.4.2.2 Công tác phân tích công việc
Việc phân tích công việc làm cơ sở cho việc xây dựng các định mức lao động
và tính chuyên nghiệp trong từng công việc và giúp cho nhà quản trị đánh giá được
mức độ hoàn thành công việc được giao cho người lao động như thế nào. Tuy nhiên
trong thời gian qua công tác này không được công ty đầu tư đúng mức. Công ty
chưa xây dựng các bản tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí, cho nên việc xác định
loại lao động cần thiết thực hiện công việc là không rõ ràng. Lĩnh vực lao động đa
dạng gồm có: công nhân, thủ kho, kinh doanh, kỹ thuật, kế toán, tổ chức, các vị trí
này đòi hỏi khác nhau về trình độ, năng lực làm việc.
Công ty có bản mô tả công việc nhưng các tiêu chí để cho việc xác định đánh
giá thành tích lao động còn sơ sài, phân công công việc chưa rõ ràng dẫn đến hiệu
quả công việc chưa cao. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty phải tiến hành
phân công công việc rõ ràng cho từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị
2.4.2.3 Công tác tuyển dụng
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu đòi hỏi đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu, chiến lược
kinh doanh thì điều đó trước tiên phụ thuộc vào công tác tuyển dụng. Cũng như với
bất kỳ công ty nào công ty MDF VRG đặc biệt chú trọng đến công tác này.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất của mọi tổ chức nó
quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Khi một nhân viên không đủ trình độ được
thuê một cách thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém, anh ta trở thành gánh nặng đối
với doanh nghiệp. Như vậy nếu các hoạt động của tuyển dụng không được thực hiên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
tốt thì doanh nghiệp không có đủ ứng cử viên đảm bảo về số lượng và chất lượng để
tuyển chọn. Để đảm bảo cho việc tuyển dụng có cơ sở khoa học và thực tiễn qua đó
lựa chọn được những người có đủ phảm chất cần thiết đáp ứng được yêu cầu công
việc công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng trị thực hiện quy trình tuyển dụng nhân
sự theo 8 bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển dụng
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Bước 3: Thu và xem xét hồ sơ
Bước 4: Thực hiện tuyển dụng.
Bước 5: Thông báo kết quả tuyển dụng:
Bước 6: Thử việc:
Bước 7: Hợp đồng làm việc:
Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất của mọi tổ chức, là yếu tố sống còn đối
với một doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng nhân sự là khâu đầu tiên cơ bản của
quá trình tổ chức lao động, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác khác nên
trong một doanh nghiệp công tác tuyển dụng luôn được chú trọng. Mỗi doanh
nghiệp có thể thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự theo một quy trình riêng tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị cũng vậy, để có thể tuyển chọn
được những nhân viên tốt nhất phù hợp với yêu cầu công việc công ty cũng xây
dựng cho mình một quy trình tuyển dụng riên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_luc_tai_cong_ty_co_phan_go_mdf_vrg_quang_tri_0936.pdf