Luận văn Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

LỜI CAM ĐOAN . i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ.v

TÓM TẮT LUẬN VĂN . vi

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU

DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.7

1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương mại .7

1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân .7

1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân.9

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng .9

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .15

1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.16

1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá

nhân của Ngân hàng thương mại.17

1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô.17

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân của NHTM:.26

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân của NHTM .30

1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá

nhân tại một số NHTM tại Việt Nam.34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM.37

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV .37

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.38

2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam .41

pdf91 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô ▪ Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Nếu ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn thì việc mở rộng cho vay mua ôtô sẽ thuận lợi hơn do dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn. ▪ Lãi suất cho vay mua ôtô tại ngân hàng Nếu lãi suất cho vay mua ôtô mà ngân hàng áp dụng mang tính cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác thì sẽ thu hút nhiều ngân hàng đến với khách hàng hơn. Đây cũng là cách giữ chân khách hàng cũ không chuyển sang ngân hàng khác. Tuy vậy, đây cũng không phải là biện pháp hữu hiệu, vì thông thường lãi suất cho vay tại các ngân hàng là tương đối giống nhau và chịu sự ràng buộc của ngân hàng nhà nước. Nếu các ngân hàng cạnh tranh lãi suất sẽ dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống liên ngân hàng và gây hại cho nền kinh tế. Hơn nữa, lãi suất cho vay chỉ có thể giảm đến một mức nhất định so với lãi suất huy động ❖ Nhân tố từ các đối thủ cạnh tranh 34 Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng Thương mại không chỉ là những Ngân hàng cùng ngành mà còn có những tổ chức kinh tế- tài chính khác đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng hoặc những sản phẩm hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà Ngân hàng thương mại đang nhắm tới thì những tổ chức trên là đối thủ cạnh tranh của của ngành Ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng thương mại là những đối thủ cung cấp được những sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế hoặc bổ sung được cho sản phẩm của Ngân hàng thương mại. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động Kinh doanh của NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy các Ngân hàng thương mại phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các DV cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh. Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ chế mở, ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài cũng tham gia vào thị trường và cạnh tranh lẫn nhau. Sự cạnh tranh này ảnh hưởng đến thị phần cho vay của các ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay mua ôtô nói riêng. Tuy vậy, cũng nhờ có sự cạnh tranh này chất lượng tín dụng cũng như sản phẩm dịch vụ tại mỗi ngân hàng ngày càng hoàn thiện, đa dạng và phong phú, khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn nữa. 1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá nhân tại một số NHTM tại Việt Nam Hoạt động tín dụng cá nhân nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng của các ngân hàng song hành với cuộc sống của người dân từ lâu, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về nhà ở, xe cộ, học tập. Việt Nam có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao thì đây là thị trường rất tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân. Nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhiều ngân hàng xác định phát triển tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 35 Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều đã triển khai và đẩy mạnh hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt là các NH TMCP như ACB, Sacombank, Dong A Bank đã triển khai sản phẩm này từ khá sớm tại thị trường Việt Nam. Thủ tục cũng như quá trình giải quyết xử lý hồ sơ tại các Ngân hàng này khá nhanh và chuyên nghiệp . BIDV cũng như một số Ngân hàng quốc doanh cũ như Vietcombank, VietinBank trong những năm gần đấy đã bước đầu chú trọng đến hoạt động bán lẻ trong đó có sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân thông qua việc thành lập một số chi nhánh mới hoạt động chuyên sâu về bán lẻ cũng như phát triển mô hình bán lẻ tại các Chi nhánh cũ. Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng đã thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để phát triển ngân hàng bán lẻ nói chung và mở rộng cho vay mua ô tô nói riêng như sau: (1) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân. Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng phải song hành cùng nhau và đặc biệt phải gắn liền với hoàn cảnh thực tế, nhu cầu của khách hàng, đây là một trong những biện pháp quan trọng giúp duy trì và mở rộng quy mô khách hàng của ngân hàng. Nếu hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng không phù hợp, được xây dựng trên những giả định và lý thuyết khác biệt với từng vùng miền, từng nhu cầu khách hàng và nguồn lực của chính Ngân hàng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nhất là trong hoạch định chính sách phát triển sản phẩm của Ngân hàng (2) Các NHTM cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường ô tô nhập khẩu, ô tô lắp ráp, ô tô cũ nhập nguyên chiếc từ nước ngoài..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời điều chỉnh phương hướng hoạt động. Các chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi, các chính sách có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra hiện nay chính là việc các Bộ phận có liên quan phải thường xuyên thu thập các thông 36 tin mới nhất, chính thống và có liên quan chặt chẽ đến việc thiết kế và triển khai các sản phẩm tài chính góp phần hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc hoạch định các chính sách hoạt động. (3) Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và nhạy bén. Con người là nguồn lực quý nhất của tất cả các đơn vị, Ngân hàng TMCP cũng như vậy, việc tìm kiếm và đào tạo những cá nhân thực sự có tâm và có tầm là một vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là trong thời đại công nghệ thường xuyên thay đổi liên tục, một nhân viên tốt luôn đem lại hiệu quả công việc cao và luôn tạo cho khách hàng sự tin cậy cần thiết trong việc thiết lập các giao dịch tài chính khi sử dụng các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng. (4) Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động tín dụng cá nhân nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất + phí). Trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế hiện nay, các Ngân hàng TMCP trong nước và quốc tế đang cạnh tranh nhau trên tất cả các phương diện, tất cả các Ngân hàng bắt buộc phải tự cân đối để đảm bảo các mục tiêu tài chính riêng đồng thời có thể mở rộng được nguồn khách hàng để tạo động lực cho sự phát triển, NHTM không thể thực hiện các chính sách tài chính dẫn đến sự mất cân bằng các nguồn lực vì có thể tác động đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung. (5) Các NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn trong lĩnh vực cho vay mua ô tô một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng mất thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động. Việc sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn là vấn đề đã được đặt ra nhiều nhất là trong những năm gần đây khi một số Chi nhánh các Ngân hàng đã thực hiện các chính sách cho vay có nguy cơ dẫn đến các khoản cho vay mất khả năng thanh toán. Tất cả các NHTM đã siết chặt vấn đề này ngay từ khâu thẩm duyệt hồ sơ để đảm bảo khoản vay được thế chấp bằng các tài sản đủ khả năng chi trả. 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là “BIDV” hoặc”Ngân hàng”), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-TTg về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo Kế hoạch nhà nước từ BIDV về Tổng cục Đầu tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh doanh đa năng như một Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 84/GP-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2012 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp (đã được sửa đổi theo Quyết định số 2021/QĐ-NHNN) ngày 13/10/2015 và Quyết định số 163/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 2 năm 2016) và Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619, đăng ký thay đổi lần thứ 23 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 10 năm 2016. Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động Ngân hàng theo Điều 4, Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 84/GP-NHNN (đã được sửa đổi theo Quyết định số 2021/QĐ-NHNN) ngày 13/10/2015 và Quyết định số 163/QĐ- NHNN ngày 18 tháng 2 năm 2016) và Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619, đăng ký thay đổi lần thứ 23 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 10 năm 2016 bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; cấp tín 38 dụng; mở tài khoản thah toán cho khách hàng; cung cứng các phương tiện thanh toán; cung ứng các dịch vụ thanh toán; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; mở tài khoản; tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán; góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác; tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác; ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản; hoạt động mua nợ; các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng Thương mại và hoạt động kinh doanh khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là “NHNN”) chấp thuận theo quy định của pháp luật 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 Cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau: (Nguồn dữ liệu: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha- dau-tu/quan-tri-doanh-nghiep/co-cau-to-chuc truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020) 39 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Khối ngân hàng Khối Công ty con Khối Công ty liên kết Khối Công ty liên doanh Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản BIDV Công ty Cổ phần Cho thuê máy bay Việt Nam Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Các chi nhánh/Sở giao dịch Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV Công ty TNHH Lương thực Campuchia- Việt Nam Công ty Liên doanh Tháp BIDV Các văn phòng đại diện Công ty Cổ phần chứng khoán MHB Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ BIDV Metlife Trung tâm CNTT Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV Trường Đào tạo cán bộ BIDV Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Quốc tế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt Ngân hàng Liên doanh Lào Việt 40 Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 Cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau: Khối Ngân hàng bao gồm: Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính; Các chi nhánh/Sở giao dịch; Các văn phòng đại diện; Trung tâm công nghệ thông tin; Trường đào tạo cán bộ BIDV. Cụ thể + Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính: Đây là đầu não của Ngân hàng, đưa ra các quyết định có liên quan đến chi nhánh hoặc trụ sở ngân hàng, là nơi tập trung tất cả những gì là quan trọng nhất bao gồm các khối ngành, các sếp lớn, đưa ra các quyết định có liên quan đến chi nhánh hoặc trụ sở ngân hàng. + Các chi nhánh/Sở giao dịch: Chi nhánh ngân hàng được phân quyền dưới hội sở ngân hàng và cũng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng. Các chi nhánh của BIDV được đặt tại tất cả các tỉnh thành phố lớn trên cả nước và các Chi nhánh Ngân hàng BIDV tại nước ngoài. Sở giao dịch ngân hàng có chức năng và quyền hạn thấp hơn Chi nhánh và trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch cũng nhỏ hơn và thường đặt tại các địa phương như các quận huyện là chủ yếu. + Các văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện BIDV là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng BIDV, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng BIDV. Văn phòng đại diện BIDV không được thực hiện hoạt động kinh doanh; + Trung tâm công nghệ thông tin: Là Trung tâm Công nghệ, mang lưới an ninh thông tin của toàn bộ Hệ thống Ngân hàng BIDV đảm bảo tất cả các giao dịch thanh toán, chuyển Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV Sumi Trust Công ty Chứng khoán Campuchia- Việt Nam Công ty Bảo hiểm Campuchia- Việt Nam 41 tiền trong và ngoài hệ thống, được liền mạch, thông suốt và an toàn cho khách hàng. Trung tâm Công nghệ thông tin cũng là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu của khách hàng và các giao dịch tại tất cả các thời điểm của Ngân hàng BIDV + Trường đào tạo cán bộ BIDV: Là nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng BIDV. Ngân hàng BIDV đã xác định nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những trọng tâm trong chính sách phát triển của Ngân hàng và đề cao chất lượng giáo dục giảng dạy trong Trường đào tạo cán bộ BIDV. Khối các Công ty con: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu trên 50% vốn điều lệ công ty (Đối với công ty TNHH) hoặc sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông (Đối với công ty Cổ phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 11 Công ty con (Chi tiết được trình bày theo sơ đồ dưới đây) Khối các Công ty liên kết: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu từ 20% đến dưới 50% vốn điều lệ công ty (Đối với công ty TNHH) hoặc sở hữu từ 20% đến dưới trên 50% tổng số cổ phần phổ thông (Đối với công ty Cổ phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 02 Công ty liên kết. (Chi tiết được trình bày theo sơ đồ dưới đây) Khối các Công ty liên doanh: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu dưới 20% vốn điều lệ. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 02 Công ty liên doanh. 2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác 91.978,86 79.198,15 76.683,18 Tiền gửi của khách hàng 859.985,17 989.671,15 1.114.162,62 42 (Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he- nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020) Hoạt động Huy động vốn của NHTM tập trung vào 2 hoạt động chính: “Huy động Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác và Tiền gửi của khách hàng” Đối với Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác năm 2019 giảm so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ giảm lần lượt là -3,18% và -16,63% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là -2.514,97 tỷ đồng và -15.295,68 tỷ đồng). Bên cạnh đó Tiền gửi của khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 12,58% và 29,56% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là 124.491,47 tỷ đồng và 254.177,45 tỷ đồng). Điều này cho thấy Ngân hàng BIDV đang dần dần có sự chuyển dịch về nguồn huy động, Khoản tiền gửi của Khác hàng ngày càng có xu hướng được tăng cao trong khi tiền gửi và tiền vay của các Tổ chức Tín dụng khác lại có xu hướng giảm đi. Để có được hiệu quả này BIDV đã phải triển khai rất nhiều chương trình thu hút nguồn vốn gửi từ Khách hàng, đồng thời cũng chứng minh sự tin tưởng đối với BIDV của các Khách hàng, việc giảm bớt nguồn huy động tiền gưi và vay của các Tổ chức tín dụng khác cũng tạo sự linh hoạt về tài chính và các giải pháp sử dụng nguồn vốn được tối ưu và hiệu quả hơn nhiều 2.1.3.2 Hoạt động cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he- nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020) Hoạt động cho vay khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 12,91% và 28,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là 126.031,96 tỷ đồng và 246.830,32 tỷ đồng). Quy mô hoạt động cho vay khách hàng ngày càng tăng với giá trị tuyệt đối rất lớn cho thấy một sự tăng trưởng về quy mô khách hàng, BIDV có hệ thống kiểm soát nội bộ duy trì rất hiệu quả và các khoản Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Cho vay khách hàng 855.535,53 976.333,89 1.102.365,85 43 cho vay để được phê duyệt phải trải quả rất nhiều bước kiểm soát. Các khoản vay của BIDV có tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp trong Hệ thống các NHTM Việt Nam. Với một quy mô cho vay khách hàng lớn như hiện nay bên cạnh những rủi ro (đã được kiểm soát) là một lợi thế về nguồn thu lãi cho vay, đây là một trong những động lực lớn nhất cho sự phát triển của BIDV. Nguồn lợi nhuận đến từ hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu chính và lớn nhất đóng vai trò chủ đạo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ Đơn vị tính: tỷ đồng Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 2.965,77 3.550,80 4.266,33 (Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he- nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020) Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 20,15% và 43,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là 715,53 tỷ đồng và 1.300,56 tỷ đồng). Đây là một số liệu tăng trưởng hết sức ấn tượng cho thấy những cố gắng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc tập trung phát triển hoạt động dịch vụ, việc đầu tư cho các hoạt dịch vụ Ngân hàng không chỉ đem lại một số lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng mà còn tạo ra nguồn lợi nhuận rất lớn và có tính ổn định bền vững tạo nền tảng vững mạnh cho sự phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của BIDV được triển khai dựa trên các cơ sở pháp lý của các cơ quan lập pháp, NHNN, BIDV. Những cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua ô tô tại BIDV bao gồm: 44 a) Văn bản luật - Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010; Luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 là văn bản cao nhất bao trùm nhất, tác động đến tất cả các NHTM nói chung, đây là một hệ thống các quy tắc được tạo ra và thi hành chung nhất cho toàn bộ hệ thống các Ngân hàng, tất cả các quy chuẩn, nguyên tắc, hành vi ứng xử trong hoạt động tài chính Ngân hàng nói chung cũng như bất kỳ sản phẩm cho vay tài chính nào khác đều phải tuân thủ. b) Văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước - Quy chế cho vay số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN v/v ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Đây là các Văn bản quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Văn bản đưa ra các quy định cơ bản về Điều kiện vay vốn; Thể loại cho vay; Những nhu cầu vốn không được cho vay; Thời hạn cho vay; Lãi suất cho vay; Trả nợ gốc và lãi vốn vay; Hồ sơ vay vốn; Thẩm định và quyết định cho vay; Phương thức cho vay; Quy định về Hợp đồng tín dụng; Giới hạn cho vay; Những trường hợp không được cho vay; Hạn chế cho vay; Kiểm tra, giám sát vốn vay; Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ gốc và lãi; Miễn giảm lãi; Quyền và nghĩa vụ của Khách hàng; Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; Đây là các quy định chung cho Hoạt động tín dụng cho vay và cũng là những nguyên tắc cơ bản cho Hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng, tất cả phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trên c) Văn bản, quyết định của NH BIDV - Quyết định số 203/QĐ-HĐQT ngày 16/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung; 45 - Quyết định số 4072/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/07/2009 quy định về cấp tín dụng bản lẻ của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; - Quyết định số 1066/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/03/2010 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định về sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình; - Quyết định 8228/QĐ-NHBL ngày 27/12/2013 và Quyết định số 2494/QĐ- NHBL ngày 14/5/2014 sửa đổi, bổ sung Quy định số 8228/QĐ-NHBL ngày 27/12/2013 về cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình. - Quyết định số 7377/QĐ-NHBL ngày 17/11/2014 của Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định về sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình; Từ các văn bản hướng dẫn chung, Ngân hàng BIDV đưa ra các quyết định riêng của Ngân hàng nhằm phù hợp với hoạt động thực tế tại từng chi nhánh, từng phân khúc khách hàng, từng sản phẩm tài chính trong đó có sản phẩm tín dụng vay cmua Ô tô, đây là những hướng dẫn chi tiết nhất là căn cứ để thực hiện cũng như kiểm soát thực hiện đối với các hoạt động triển khai Sản phẩm tài chính cho vay mua ô tô 2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại các Chi nhánh được triển khai theo hướng dẫn của Hội sở chính BIDV và có những đặc điểm sau: a/ Đối tượng khách hàng: - Cá nhân, hộ gia đình người VN; Cá nhân người nước ngoài - Khách hàng là người đứng tên chủ sở hữu ô tô được BIDV cho vay - Khách hàng thực hiện bảo đảm tiền vay, tham gia vốn tự có và mua bảo hiểm theo Quy định này và các quy định liên quan của BIDV b/ Mục đích vay: - Mục đích tiêu dùng: + Ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp, đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật 46 + Đối với ô tô đã qua sử dụng: Thời gian tính từ năm sản xuất đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 07 năm (riêng trường hợp khoản vay được đảm bảo 100% bằng bất động sản/GTCG/TTK, thời gian tính từ năm sản xuất đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 10 năm) - Mục đích kinh doanh: + Ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp và đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật + Đối với ô tô đã qua sử dụng: Ô tô đáp ứng các điều kiện về phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách theo quy định của pháp luật; Thời gian tính từ năm sản xuất xe đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 5 năm (riêng trường hợp khoản vay được đảm bảo 100% bằng bất động sản/GTCG/TTK, thời gian tính từ năm sản xuất đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 7 năm); Xe ô tô có xuất xứ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh Châu Âu c/ Mức cho vay: Trường hợp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc thế chấp/cầm cố tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 Mức cho vay tối đa/tổng chi phí xác định nhu cầu vay Tiêu dùng Kinh doanh Ô tô mới Xe ô tô xuất xứ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh Châu Âu 80% 70% Xe ô tô khác 70% 60% Ô tô đã qua sử dụng Xe ô tô xuất xứ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh Châu Âu 70% 60% Xe ô tô khác 50% 0% Trường hợp 100% dư nợ được bảo đảm bằng bất động sản 100% 80% Trường hợp 100% dư nợ được bảo đảm bằng GTCG/TTK 100%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_mo_rong_san_pham_tin_dung_vay_mua_o_to_do.pdf
Tài liệu liên quan