LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . viii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .5
1.1Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ công chức cấp xã .5
1.1.2 Tiêu chuẩn, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .8
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã [4],
[5], [6] .10
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
.16
1.2 Tổng quan thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
.20
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở
tỉnh Bắc Giang .20
1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .22
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
cho huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.23
1.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .24
Kết luận chương 1.25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN.26
2.1 Khái quát về huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .26
88 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8)
2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nh i theo chuyên
môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học
2.2.2.1 Về trình độ chuyên môn
Qua bảng 2.4 dưới đây cho thấy trình độ đội ngũ CBCC cấp xã huyện Võ Nhai chưa
thật sự đồng đều, số CBCC có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 43,35 %, sau đó
đến trình độ đại học, tiếp theo là sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo về chuyên môn, số
CBCC có trình độ cao đẳng ít nhất. Số cán bộ chưa qua đào tạo còn cao, có 28/154 cán
bộ, chiếm tỉ lệ 18,18% trong tổng số cán bộ cấp xã. Số cán bộ chưa qua đào tạo cao
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã trên
địa bàn huyện Võ Nhai. Do đó cần phải tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ CBCC cấp xã bằng nhiều biện pháp khác nhau. Đặc biệt số CBCC chưa qua đào
33
tạo hoặc trình độ chuyên môn dưới trung cấp thì càng cần phải có biện pháp kiên quyết
buộc phải đi đào tạo hoặc buộc cho thôi việc hoặc thực hiện theo chính sách tinh giản
biên chế.
Bảng 2.4 Hiện trạng trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã
huyện Võ Nhai
Chức danh
Số lượng
(người)
Trình độ chuyên môn
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Sơ cấp, chưa qua
đào tạo
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Cán bộ 154 47 30,52 9 5,84 70 45,45 28 18,18
Công chức 162 80 49,38 13 8,02 67 41,36 2 1,23
Tổng cộng 316 127 40,19 22 6,96 137 43,35 30 9,49
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, 2018)
2.2.2.2 Về trình độ lý luận chính trị
Bảng số liệu 2.5 dưới đây cho thấy trình độ lý luận chính trị của CBCC trong nhóm
chưa qua đào tạo quá cao là 45,57 % tương ứng với 144 người. Trong đó, cán bộ chưa
được qua đào tạo là 39 người và chiếm tỷ lệ 25,32% trong tổng số cán bộ cấp. Số công
chức cấp xã chưa qua đào tạo lý luận chính trị là 105 người và chiếm tỷ lệ 64,81 %
trong tổng số công chức. Tổng số CBCC cấp xã có trình độ trung cấp là 170 người
chiếm tỷ lệ 53,80% trong tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai. CBCC
cấp xã có trình độ cao cấp chính trị mới chỉ có 2 người chiếm tỷ lệ 0,63% đây là một
con số quá nhỏ.
Bảng 2.5 Hiện trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức cấp xã
huyện Võ Nhai
Chức danh
Số lượng
(người)
Trình độ lý luận chính trị
Cao cấp Trung cấp Sơ cấp, chưa qua đào tạo
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ 154 2 1,30 113 73,38 39 25,32
Công chức 162 0 0,00 57 35,19 105 64,81
Tổng cộng 316 2 0,63 170 53,80 144 45,57
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, 2018)
34
Qua phân tích số liệu ở trên cho thấy tỷ lệ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai
chưa được qua đào tạo về lý luận chính trị vẫn còn quá cao chiếm tỷ lệ 45,57%. Cần
có biện pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn
huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
2.2.2.3 Về trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.6 Hiện trạng trình độ quản lý nhà nước của cán bộ công chức cấp xã huyện
Võ Nhai
Chức danh
Số lượng
(người)
Trình độ quản lý nhà nước
Chưa qua đào tạo Chuyên viên Chuyên viên chính
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ 154 59 38,31 95 61,69 0 0,00
Công chức 162 25 15,43 137 84,57 0 0,00
Tổng cộng 316 84 26,58 232 73,42 0 0,00
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, 2018)
Bảng số liệu 2.6 cho thấy huyện Võ Nhai đã quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước đối với CBCC cấp xã. Số lượng CBCC đã qua bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên tỷ lệ khá cao, chiếm
73,42% trong tổng số CCBC, trong đó cán bộ đạt 61,69 % và công chức đạt quản lý là
84,57%. Tuy nhiên vẫn còn 26,58% tổng số CBCC chưa qua bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước. Điều này cho thấy vẫn còn CBCC cấp xã chưa được chuẩn hóa về trình
độ quản lý nhà nước theo yêu cầu. Cho nên có thể đánh giá, công tác bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước cho đội ngũ CBCC vẫn chưa đáp ứng được với những yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Trong điều kiện Đảng, Nhà nước đang tăng cường hiệu
quả công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực. Đây là một yếu tố tạo nên những hạn
chế của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện hiện nay.
2.2.2.4 Về trình độ tin học
Qua bảng 2.7 dưới đây cho thấy có 13,93 % CBCC chưa được qua đào tạo từ chứng
chỉ tin học trở lên, trong đó cán bộ 39 người chiếm tỷ lệ 25,32 %, công chức 5 người
chiếm tỷ lệ 3,09 %. CBCC có chứng chỉ tin học là 259 chiếm tỷ lệ 81,96 %, CBCC có
trình độ từ trung cấp trở lên là 4,11 %.
35
Bảng 2.7 Hiện trạng trình độ tin học của cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai
Chức danh
Số lượng
(người)
Trình độ tin học
Chưa qua đào tạo Chứng chỉ Trung cấp trở lên
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ 154 39 25,32 112 72,73 3 1,95
Công chức 162 5 3,09 147 90,74 10 6,17
Tổng cộng 316 44 13,93 259 81,96 13 4,11
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, 2018)
Về cơ bản đội ngũ CBCC được trang bị kiến thức về tin học. Tuy nhiên, trong thời đại
hiện nay đòi hỏi 100 % đội ngũ CBCC phải sử dụng thành thạo máy vi tính, yêu cầu
CBCC phải có đủ trình độ, kiến thức về tin học. Với trình độ tin học như trên thì đội
ngũ CBCC cấp xã chưa đạt 100% đạt tiêu chuẩn về trình độ tin học theo quy định, dẫn
đến việc sử dụng, khai thác công nghệ thông tin để giải quyết công việc hàng ngày của
CBCC gặp nhiều khó khăn.
2.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nh i theo phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, trình độ năng lực, thái độ trách nhiệm công việc
2.2.3.1 Phẩm chất chính trị
Đội ngũ CBCC cấp xã của huyện đều tuyệt đối trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cương quyết đấu tranh
chống lại các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân. Có
thái độ đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng, giữ gìn sự
thống nhất ý chí, hành động và sự đoàn kết trong Đảng, giữ gìn đoàn kết trong cơ
quan, nơi công tác. Không dung túng hoặc phụ họa với những biểu hiện nói trái, làm
trái, nhận thức sai trái, quan điểm lệch lạc với đường lối, quan điểm của Đảng. Tích
cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện đúng, đủ đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
36
2.2.3.2 Phẩm chất đạo đức, lối sống
Đội ngũ CBCC cấp xã là một trong những lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị
cấp xã. Vì vậy, yêu cầu của đội ngũ CBCC cấp xã phải có phẩm chất đạo đức và lối
sống tốt. Điều này được thể hiện ở thái độ cần, kiệm, liêm, chính, công tâm với công
việc, tận tụy với người dân. Có ý thức tổ chức kỷ luật công tác tốt. Người cán bộ
cần phải trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân và được nhân
dân tín nhiệm.
Đa số đội ngũ CBCC cấp xã của huyện có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần
trách nhiệm cao, ý thức cầu tiến, ham học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy
chế của cơ quan. Qua tìm hiểu thực tế thì thấy một số công chức cấp xã vẫn còn có
thái độ ứng xử chưa tốt với người dân, chưa có thái độ nhiệt tình phục vụ người dân.
Một số công chức cấp xã nhiều khi vẫn còn sách nhiễu và gây phiền hà cho nhân dân,
gây mất lòng tin của người dân; không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình,
tính chiến đấu kém, còn có tình trạng nể nang, né tránh, không dám nói thẳng, nói thật.
2.2.3.3 Về trình độ năng lực
Năng lực tư duy lý luận của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện còn hạn chế, một số
CBCC chưa đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, kịp thời các vấn đề thực
tiễn ở sơ sở dưới góc độ lý luận để quản lý hoặc có những đề xuất chính xác. Chưa vận
dụng linh hoạt, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác ở cơ sở.
Năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ chưa được đánh giá cao. Việc thu nhận và xử
lý thông tin liên quan đến các mặt công tác ở cơ sở về cơ bản đảm bảo tính nhanh
chóng, kịp thời trong những tình huống cụ thể, có khả năng thu hút nhân dân thực hiện
nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên chưa thể hiện được khả năng xử lý nhanh
nhạy, chính xác những nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trước mắt và lâu dài, thay đổi
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với sự biến đổi tình hình còn chậm.
Nhìn chung năng lực, kỹ năng giải quyết các công việc của đội ngũ CBCC cấp xã trên
địa bàn huyện Võ Nhai vẫn còn hạn chế, bất cập. CBCC chưa có năng lực tư duy về lý
37
luận, năng lực tổ chức công việc còn nhiều lúng túng, trong giải quyết công việc tính
sáng tạo và quyết đoán chưa cao, chưa dám nghĩ dám làm, còn chậm trong việc xử lý
công việc hàng ngày, chưa đổi mới phương pháp làm việc; kỹ năng giao tiếp ứng xử
với quần chúng nhân dân đôi khi chưa được hài hòa.
2.2.3.4 Thái độ trách nhiệm công việc
Đa số CBCC có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao, luôn phấn đấu hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ. Tuy nhiên vẫn còn có công chức có tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
thụ động trong công việc, chưa thực sự chủ động tham mưu cho lãnh đạo địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của
huyện Võ Nhai
2.3.1 Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức
Công tác xây dựng quy hoạch CBCC được các cơ quan, đơn vị quan tâm chú trọng
thực hiện theo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác cho từng giai
đoạn. Vai trò của cấp ủy và chính quyền được thể hiện rõ ràng, cụ thể và có sự phối
hợp chặt chẽ trong công tác xây dựng quy hoạch CBCC.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch cán bộ vẫn còn bất cập. Tiêu chuẩn để lựa chọn CBCC
vào quy hoạch còn quá chung chung, chưa được cụ thể hóa đối với từng loại công
chức. Tỷ lệ CBCC được bổ nhiệm từ nguồn quy hoạch chưa cao. Nhận xét, đánh giá
cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch trong một số trường hợp chưa chặt chẽ; phát hiện,
giới thiệu nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch còn hạn chế. Công tác quản lý và thực hiện
quy hoạch có nơi chưa được đề cao, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch với
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng và CBCC lãnh
đạo, quản lý chưa chủ động xây dựng quy hoạch CBCC kế nhiệm cho địa phương
mình. Chưa thực hiện tốt các khâu sau quy hoạch như kiểm tra, quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng và bố trí công chức theo quy định.
Hàng năm, căn cứ vào dự báo tình hình nhu cầu thực tế, sẽ hoạch định nhu cầu về số
lượng, cơ cấu cũng như trình độ nhân lực để đáp ứng công tác vận hành. Công tác rà
soát CBCC được diễn ra thường xuyên nhằm tìm kiếm, bổ sung, thay thế, thuyên
38
chuyển những vị trí phù hợp với chức danh, chuyên môn đào tạo của người lao động.
Huyện đã hoàn thành quy hoạch cán bộ lãnh đạo các địa phương giai đoạn 2015 –
2020 với 182 người trong danh sách quy hoạch, phê duyệt quy hoạch giai đoạn 2020 –
2025 với 195 người trong danh sách quy hoạch.
Huyện ủy, UBND huyện Võ Nhai luôn coi trọng nguyên tắc dân chủ, công khai trong
công tác quy hoạch cán bộ. Chỉ đạo các địa phương phải thường xuyên xem xét, đánh
giá để bổ sung, điều chỉnh, đồng thời rà soát đưa ra khỏi quy hoạch những người
không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới có
triển vọng. Thực hiện quy hoạch đồng bộ, vừa đảm bảo mang tính khoa học và thực
tiễn, vừa tạo nguồn cho việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, vừa tạo động
lực thúc đẩy, phát huy nhân tố chủ quan, phấn đấu vươn lên của cán bộ, bảo đảm
sự đoàn kết trong sự phát triển của toàn đội ngũ cán bộ; chú trọng đề phòng tư
tưởng cơ hội, chạy theo quy hoạch, cứng nhắc, máy móc trong xây dựng và thực
hiện quy hoạch.
Công tác quy hoạch CBCC được thực hiện theo quy trình chặt chẽ. Trong đó, quy trình
quy hoạch đảm bảo công khai dân chủ, đảm bảo mục đích, yêu cầu chất lượng cán bộ.
Đa số là cán bộ có năng lực, có triển vọng phát triển, lịch sử chính trị đạt yêu cầu, có
uy tín đối với quần chúng, phát huy tốt năng lực, sở trường, có ý thức phấn đấu, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quy hoạch của huyện vẫn
còn tồn tại như: Nhận thức của một số cấp uỷ và cán bộ, đảng viên về công tác này còn
hạn chế; công tác đánh giá cán bộ chưa đúng thực chất, chưa quan tâm tạo điều kiện,
môi trường cho cán bộ trẻ thử thách, phát huy năng lực, sở trường... Hơn nữa, công tác
quy hoạch của một số đơn vị còn khép kín, chưa mở rộng; tỷ lệ cán bộ trẻ đưa vào quy
hoạch chưa cao, công tác đào tạo chuyên môn và lý luận chính trị theo chế độ tập
trung, tuy có chú trọng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.... Công tác quy hoạch là động lực
cho CBCC phấn đấu học tập và làm việc, tuy nhiên ở một số địa phương có CBCC
được quy hoạch quá lâu, quy hoạch hết đợt này đến đợt khác, rà soát đi rà soát lại
nhưng vẫn chưa được đưa vào sử dụng, điều này đã làm triệt tiêu dần động cơ phấn
đấu của CBCC.
39
2.3.2 Thực trạng công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng
2.3.2.1 Công tác tuyển dụng
Năm 2015, UBND huyện đã tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo hình thức thi
tuyển. Kết quả năm 2015 đã tuyển dụng được 63 công chức cấp xã.
Năm 2016, năm 2017 UBND huyện không có kế hoạch tuyển dụng công chức xã nên
không có công chức được tuyển dụng.
Năm 2018, UBND huyện có Kế hoạch tuyển dụng công chức xã với 19 chỉ tiêu vào
các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi
trường, Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội. Tuy nhiên, hiện nay
đang tạm dừng tuyển dụng để thực hiện rà soát, sắp xếp sáp nhập các đơn vị hành
chính cấp xã, thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình từ năm 2015 đến năm 2021
phải giảm được 10% số biên chế được giao, đồng thời để đảm bảo số lượng CBCC cấp
xã theo quy định mới tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, theo đó, xã loại 1 chỉ được bố trí 23
người, xã loại 2 được bố trí 21 người, xã loại 3 bố trí 19 người (như vậy mỗi đơn vị
giảm 02 người so với quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ). Sau khi
rà soát lại số lượng CBCC cấp xã, nếu còn thiếu vị trí công chức thì huyện sẽ tiếp tục
thực hiện tuyển dụng để đảm bảo đủ số lượng công chức làm việc theo quy định.
Công tác tuyển dụng CBCC của UBND huyện Võ Nhai được áp dụng theo hình thức
thi tuyển và xét tuyển. Việc tuyển dụng được thực hiện theo đúng các quy định của
Nhà nước, kỳ thi đã diễn ra an toàn, đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và nghiêm túc,
công bằng, khách quan, không có trường hợp vi phạm quy chế kỳ thi. Các tài liệu phục vụ
kỳ thi được lưu giữ theo chế độ mật. Các điều kiện phục vụ kỳ thi được chuẩn bị đầy đủ.
CBCC được tuyển dụng đảm bảo về tiêu chuẩn và điều kiện của ngạch tuyển dụng.
Quy trình tuyển dụng được tổ chức tuần tự, thông qua chế độ làm việc và kiểm soát
bởi tập thể Hội đồng tuyển dụng bảo đảm tính khách quan, công khai và minh bạch,
bảo đảm tuyển dụng chính xác, chất lượng. Tuy nhiên, tiêu chuẩn tuyển dụng vẫn nặng
về bằng cấp với những tiêu thức định tính như trình độ học vấn, tin học, ngoại ngữ,
40
sức khỏe, các tiêu chí khác như kỹ năng nghề nghiệp, khả năng sáng tạo, kỹ năng làm
việc tập thể, vẫn chưa được đề cập chi tiết cụ thể trong tuyển dụng.
2.3.2.2 Việc bố trí, sử dụng cán bộ công chức
Kết quả cuối cùng của công tác cán bộ là sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ CBCC,
nhằm phát huy nội lực của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng
ngành, từng địa phương, đơn vị. Do vậy, công tác bố trí, sử dụng CBCC hiệu quả
không chỉ ở khâu tuyển dụng, mà trong tất cả các khâu: bố trí, sử dụng, đề bạt, đánh
giá, sắp xếp, luân chuyển, quản lý và thực hiện chính sách đối với CBCC đều phải
đảm bảo công khai, công bằng và chính xác.
Việc thực hiện luân chuyển, điều động CBCC được UBND huyện thực hiện theo đúng
quy định và yêu cầu, nhiệm vụ công tác cũng như trình độ, năng lực của CBCC, phát
huy được năng lực, sở trường của CBCC.
Hàng năm, UBND huyện đều có kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công
tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCC, viên chức; Nghị định
số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ. Thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác đối với công chức Tài chính - Kế toán, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây
dựng và môi trường giữa các xã với nhau. Trong giai đoạn 2016 - 2018 đã thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác đối với 25 công chức cấp xã, chuyển đổi vị trí từ đơn vị này
sang đơn vị khác có cùng chuyên môn.
Công tác luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ luôn được các cấp ủy, tổ chức đảng nhận thức
đầy đủ và quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần
từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực và uy tín, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trong những năm qua, công tác bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ được thực hiện đúng
quy chế, quy định, đúng đối tượng, cơ cấu, đảm bảo công khai, dân chủ và yêu cầu
Đảng lãnh đạo, quản lý công tác cán bộ; đồng thời đáp ứng được yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy và yêu cầu công tác của các cơ quan, đơn vị. CBCC
41
được bổ nhiệm, bố trí, sử dụng đều đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định và phát huy
được năng lực, sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Trong giai đoạn 2016 - 2018 huyện Võ Nhai đã thực hiện luân chuyển 05 CBCC cấp
huyện về công tác tại xã, thị trấn và đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp
xã (Bí thư, Phó Bí thư Thường trực) nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà
nước cho một số xã khó khăn về công tác nhân sự. Đây cũng làm một việc để rèn
luyện những CBCC trẻ có triển vọng, năng lực và được thử thách tại cơ sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm CBCC
của huyện còn có những hạn chế sau: Một số địa phương, đơn vị công tác đánh giá cán
bộ chưa được coi trọng, thiếu cụ thể, khoa học, đôi lúc còn thiếu khách quan, vẫn còn
tình trạng nể nang, né tránh, bè phái, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình còn
yếu. Trách nhiệm của một số cấp ủy, người đứng đầu chưa được đề cao. Một số CBCC
được bổ nhiệm, bố trí chưa ngang tầm nhiệm vụ, tư duy chiến lược và tầm nhìn còn
hạn chế.
2.3.3 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, cải
cách hành chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ yêu
cầu của công dân, tổ chức ngày càng tốt hơn. Thông qua đó, giúp họ nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao, đồng thời hoàn thiện các
tiêu chuẩn của ngạch và của từng vị trí chức danh đang đảm nhiệm.
Trong nhiều năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC của huyện, của xã luôn được
chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Từ năm 2016 đến năm 2018 huyện đã đầu tư
gần 600 triệu đồng để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCC xã; coi
trọng việc gắn quy hoạch với đào tạo bồi dưỡng; chủ động xây dựng kế hoạch, đồng
thời có những giải pháp cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này.
Thông qua các lớp đào tạo bồi dưỡng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
CBCC cấp xã dần được nâng cao. Đội ngũ CBCC đã làm tốt hơn nhiệm vụ tham mưu,
đề xuất nhiều giải pháp để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ. Các kiến thức cơ bản về
42
chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học quản lý, chính trị, pháp luật, đạo đức nghề nghiệp,
đạo đức thực thi công vụ... cùng với các kỹ năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, kiểm
tra, giám sát, kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng quản lý và
phát triển nhân sự, kỹ năng giải quyết công vụ, kỹ năng giải quyết tình huống... đã
được vận dụng vào giải quyết công việc, bước đầu tạo được niềm tin của công dân và
tổ chức vào cơ quan nhà nước.
Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Tổng số CBCC được đào
tạo, bồi dưỡng giai đoạn
2016 - 2018
(người)
Tổng số CBCC cần
đào tạo, bồi dưỡng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Cao cấp lý luận chính trị 2 30 6,67
Trung cấp lý luận chính trị 102 246 41,46
Kiến thức QLNN chương trình chuyên viên 127 211 60,19
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 189 316 59,81
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai)
Bảng số liệu 2.8 cho thấy tỷ lệ đào tạo bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị cao cấp
chỉ đạt 6,67 %, phản ánh thực tế nhu cầu về đào tạo lý luận chính trị cao cấp cho đội
ngũ CBCC cấp xã mà chủ yếu là cán bộ chủ chốt cấp xã chưa cao, chủ yếu tập trung
vào đội ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện. Việc đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý
luận chính trị, kiến thức QLNN chương trình chuyên viên giai đoạn 2016 - 2018 đạt tỷ
lệ lần lượt là 41,46 %, 60,19% trên tổng số CBCC cần được đào tạo. Từ đó cho thấy
việc đào tạo, bồi dưỡng về trình độ trung cấp lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà
nước chương trình chuyên viên cho đội ngũ CBCC cấp xã trong giai đoạn 2016 - 2018
đã được quan tâm. Việc thực hiện bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đạt 59,81 %
trên tổng số CCBC cấp xã, chủ yếu tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, đội
ngũ cán bộ khối đảng, đoàn thể ít được bồi dưỡng hơn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Võ Nhai còn có những hạn chế, tồn tại
đó là:
- Thời gian đào tạo, bồi dưỡng chưa hợp lý. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
thường tổ chức vào cuối năm, đây là thời điểm công việc nhiều nên dẫn đến việc gây
43
khó khăn cho CBCC về việc phân bổ thời gian cho công việc với thời gian tham gia
tập huấn, giảm hiệu quả trong tiếp thu các kiến thức được bồi dưỡng.
- Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa đủ mạnh, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
các cơ sở đào tạo còn hạn chế, không phù hợp với hoạt động cập nhật, trang bị kiến
thức, kỹ năng và phương pháp làm việc cho CBCC.
- Chất lượng đào tạo được quan tâm và có những chuyển biến tích cực nhưng trên thực
tế vẫn chưa mang tính căn bản. Điều này thể hiện ở một số mặt như sau: Việc đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ cụ thể chưa được chú trọng; phương pháp đào
tạo còn nặng về lý thuyết; nội dung chương trình đào tạo còn trùng lặp; kết quả đào
tạo, bồi dưỡng chưa được đánh giá một cách đầy đủ, kịp thời và khách quan; tính quy
hoạch trong đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng chưa cao.
2.3.4 Thực trạng công tác kiểm tr , đánh giá
Công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, giải quyết khiếu nại tố cáo CBCC đã được triển
khai thực hiện, hàng năm Thanh tra huyện vụ đều có kế hoạch kiểm tra, thanh tra công
vụ và tiến hành kiểm tra 15/15 xã, thị trấn, nhằm phát hiện những hạn chế, tồn tại
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về CBCC. Tuy nhiên, công tác thanh tra công vụ chưa được quan tâm đúng
mức; lực lượng công chức làm thanh tra công vụ mỏng nên khó kiểm soát được hành
vi vi phạm công vụ của CBCC.
Để quản lý đội ngũ CBCC tốt thì việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ này là một việc quan
trọng và cần thiết. Kiểm tra, đánh giá CBCC được coi là khâu khó và nhạy cảm vì có
ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với CBCC cũng như giúp CBCC phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của CBCC; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện
cho CBCC phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
44
Giai đoạn 2016 - 2018, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
có những mặt tiến bộ về nhận thức và cách làm. Hằng năm, UBND huyện có văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn đến các xã, thị trấn thực hiện đánh giá, phân loại CBCC; gắn với
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá CBCC.
Kết quả đánh giá là că
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_cong_c.pdf