Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Tỉnh Lạng Sơn

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. viii

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI

ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA

KHẨU.6

1.1 Cơ sở lý luận về thu phí và công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện

vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu .6

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thu phí và công tác thu phí.6

1.1.2 Nội dung công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải

chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu .7

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương

tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu .11

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với

phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu .12

1.2 Kinh nghiệm thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa

ra vào khu vực cửa khẩu ở Việt Nam và các nước trên thế giới.13

1.2.1 Kinh nghiệm thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở

hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.13

1.2.2 Một số kinh nghiệm có thể áp dụng tại Lạng Sơn.14

1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .14

Kết luận chương 1 .15

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG

TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU QUỐC TẾ

HỮU NGHỊ, TỈNH LẠNG SƠN.16

2.1 Giới thiệu khái quát về khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và khu vực bến bãi

cho phương tiện vận tải làm thủ tụ kiểm tra và sang tải hàng hóa.16

2.1.1 Khu vực cửa khẩu Hữu Nghị.16

pdf79 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng đến công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn Phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu: Đầu tiên là cần phải có phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu vực cửa khẩu thì mới có việc thu phí sử dụng bến bãi vào khu vực cửa khẩu theo tải trọng xe có ảnh hưởng. Các phương tiện vận tải càng nhiều thì việc thu phí càng được cao hợn. Thứ hai là việc thu phí phân theo tải trọng xe, do vậy càng có nhiều xe tải trọng lớn thì việc thu phí càng được nhiều hơn. Để làm được điều này cần có cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu tốt, giao thông đáp ứng được nhu cầu đi lại của xe có tải trọng lớn. Loại hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu: Đối với các loại hàng hóa khác nhau thì có mức thu phí khác nhau. Gồm các loại như: hàng hóa xuất nhập khẩu thông thường, hàng hóa là quặng xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa tạm xuất tái nhập, hàng hóa chuyển khẩu, hàng hóa của nước ngoài gửi kho ngoại quan xuất khẩu, hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển cảng, hàng hóa có xuất xứ (nguồn gốc) từ nước hoặc vùng lãnh thổ thứ ba xuất, nhập khẩu qua biên giới, hàng hóa là hoa quả, nông sản có xuất xứ (nguồn gốc) từ nước hoặc vùng lãnh thổ thứ ba xuất, nhập khẩu qua biên giới... (Chi tiết trong Phụ lục I) Chính sách xuất nhập khẩu của Trung Quốc: Chúng ta không thể phủ nhận 1 điều đó là việc luôn bị phụ thuộc vào việc chính sách phát triển xuât nhập khẩu của Trung Quốc. Trung Quốc nhập khẩu mặt hàng gì, thông qua cửa khẩu nào thì chúng ta phải chạy theo họ để có thể xuất khẩu được mặt hàng đó. Chính vì sự lệ thuộc như vậy khiến việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng gặp rất nhiều khó khăn. Mức giá và cơ chế chính sách của tỉnh: Việc mức thu và cơ chế chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu của tỉnh cũng là nhân tố quan trọng đến việc thu phí. Nếu mức thu quá cao, cơ sở hạ tầng không đáp ứng được yêu cầu đi lại thì khách hàng xuất nhập khẩu sẵn sàng đi đến các tỉnh khác (mặc dù đi xa hơn như lên Cao Bằng, Lào Cai) nhưng có chính sách và mức thu phí thấp hơn thì tổng chi phí vẫn ít hơn để xuất khẩu hàng hóa. 29 Quá trình thực hiện thu phí: Công tác thu phí là một khâu rất quan trọng trong thu phí. Các công tác khác làm tốt nhưng công tác tổ chức thu phí không được tốt sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thu phí. Cụ thể đó là việc thất thu do áp dụng không đúng các quy định của thu phí, hay công tác phục vụ không được tốt, không làm hài lòng khách hàng mong muốn xuất nhập khẩu qua địa bàn. Một số các cá nhận lực lượng tham gia trực tiếp công tác thu phí còn mang tính lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm khi thực hiện nhiệm vụ. Việc quy hoạch chưa đáp ứng được so với thực tế phát triển của thị trường. Cụ thể việc quy hoạch chỉ có một bãi xe Xuân Cương thực hiện làm thủ tục XNK dẫn đến sự độc quyền, thiếu sự lựa chọn cho các doanh nghiệp. Các hoạt động thu lệ phí của doanh nghiệp Xuân Cương đã được Sở Tài chính thẩm định nhưng thực tế chưa thu đúng hoặc có những tác động dẫn đến việc đẩy giá thu phí lên cao. 2.3 Kết luận về công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn 2.3.1 Một số mặt đã đạt được từ công tác thu phí Từ công tác thu phí sử dụng bến bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị nói riêng, là một nguồn thu đáng kể để có nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu thay đổi với những chuyển biến rõ rệt qua các năm gần đây, cụ thể như sau: Kết cấu hạ tầng tại khu vực cửa khẩu đã thay đổi, khang trang và đồng bộ hơn. Môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Công tác cải cách hành chính đạt được tiến bộ mới, các thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng và nhất là các cơ quan tại các cửa khẩu được quan tâm thực hiện thuận lợi, nhanh chóng hơn, giảm bớt phiền hà, thời gian cho tổ chức, cá nhân. Từ thực tiễn tổ chức thực hiện, trình độ năng lực, kinh nghiệm quản lý của các cấp, ngành về kinh tế cửa khẩu được nâng lên. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu kinh tế cửa khẩu thường xuyên được đảm bảo, các lực lượng chức năng đã chủ động phối hợp, kịp thời giải quyết, xử lý, không để xảy ra những vụ việc nổi cộm, kéo dài, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an 30 toàn xã hội. Tại khu vực biên giới an ninh đường biên được giữ vững, các lực lượng chức năng thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ tốt, đảm bảo đường biên giới, mốc giới chủ quyền lãnh thổ Quốc gia. Do có môi trường an ninh, trật tự ổn định đã tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế của khu kinh tế cửa khẩu phát triển. Đồng thời xây dựng khu kinh tế gắn với thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, ổn định và vững mạnh toàn diện theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng nhà nước, của Nghị quyết đã đề ra. 2.3.2 Một số hạn chế, yếu kém Công tác tuyên truyền, quán triệt thực hiện, việc quảng bá, giới thiệu ý nghĩa, tầm quan trọng, cơ chế chính sách, hạ tầng kỹ thuật và các lợi ích đem lại của việc xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Tiến độ xây dựng và triển khai thực hiện một số quy hoạch còn chậm, điều chỉnh chưa kịp thời, một số quy hoạch chất lượng xây dựng không cao, thiếu đồng bộ nên triển khai thực hiện có nhiều vướng mắc, bất cập, công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý đất đai chưa chặt chẽ, đồng bộ, xử lý chưa kịp thời. Kết cấu hạ tầng của khu vực cửa khẩu vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Việc huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh do môi trường đầu tư chậm được cải thiện, thiếu sức hấp dẫn, suất đầu tư còn lớn so với các tỉnh lân cận. Các dự án trọng điểm đã được tập trung triển khai nhưng tiến độ còn chậm do thiếu vốn, thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn, một số cấp cơ sở thực hiện chưa thường xuyên, đồng bộ, thiếu quyết liệt, ảnh hưởng nhiều tiến độ hoàn thành các dự án. Một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế cửa khẩu thiếu nguồn lực để thực hiện hoặc chưa đủ điều kiện để tổ chức thực hiện do Trung ương chưa có hướng dẫn hoặc hướng dẫn thiếu đồng bộ. Chưa tạo được nhiều quỹ đất, mặt bằng sạch để thu hút đầu tư, nhất là dự án có quy mô lớn. 31 Vai trò đầu mối, chức năng quản lý nhà nước toàn diện của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu còn hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Tổ chức xúc tiến đầu tư, sự phối hợp với các ngành, các huyện, quản lý các dự án đầu tư còn có mặt yếu kém. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tuy đã có những chuyển biến nhưng nhìn chung còn chậm, công tác chỉ đạo, điều hành của một số ngành chức năng, một số huyện tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu. Sự phối hợp giữa một số cấp, ngành với nhau, với các huyện và với Ban Quản lý chưa chặt chẽ, thiếu chủ động. Cụ thể như sau: 2.3.2.1 Công tác chỉ đạo HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành ở địa phương chưa tăng cường công tác chỉ đạo, tăng cường phối hợp với cơ quan tổ chức thu phí; Việc kiểm tra việc thực hiện thu phí; Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thu phí chưa được triệt để, vẫn còn có tình trạng nương nhẹ, cả nể dẫn đến thực hiện pháp luật chưa nghiêm, chưa thể hiện được tính dăn đe đối với các đối tượng coi thường pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa được thường xuyên; công tác phối hợp giữa các cơ quan tổ chức thu phí, quản lý thu phí, kiểm tra thu phíchưa cao; Các cơ quan thông tin, báo chí chưa thể hiện được hết vai trò của mình trên mặt trận tuyên truyền công tác thu phí và nộp phí. Các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp phí còn hời hợt, chưa đa dạng về hính thức, phong phú về nội dung, đáp ứng yêu cầu đề ra. Công tác thu phí qua điện tử trực tuyến chưa được triển khai. Công tác đối thoại với người nộp phí, lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của người nộp để có hướng thay đổi sao cho phù hợp chưa được thực hiện. 32 Các cơ chế, chính sách, thủ tục hành còn dườm già, cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục hành chính thu phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung với khu vực cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng chưa được triển khai. Công tác quản lý thu nộp phí và việc kiểm tra, theo dõi số tiền phí thu được để đầu tư lại cho khu vực cửa khẩu chưa được thích đáng. 2.3.2.2 Công tác đánh giá, thanh tra kiểm tra trong hoạt động thư phí, nộp phí Chưa thực hiện đánh giá hoạt động thu phí qua từng năm, tổ chức lấy ý kiến đánh giá của các đối tượng nộp phí. Kế hoạch kiểm tra sát chưa đúng với tình hình thực tế.Công tác thanh tra, kiểm tra bất chợt không báo trước đối với các lực lượng tổ chức thu phí có liên quan, như Hải quan, Biên phòng, Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện. 2.3.2.3 Công tác tổ chức cán bộ Bộ máy tổ chức còn cồng kềnh chưa phù hợp, bố trí nhân sự vào từng vị trí chưa đáp ứng với trình độ, chuyên môn được giao, chưa có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chưa vững vàng, còn dao động đối với các đối tượng xấu, xúi dục, lôi kéo. Một số đội ngũ lãnh đạo các cấp có năng lực quản lý, điều hành để đáp ứng yêu cầu quản lý còn hạn chế. Chưa chú trọng công tác bồi dưỡng, giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đạt chuẩn chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững và thành thạo kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ. 2.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại vẫn chưa được triệt để, còn nhiều kẽ hở khi thực hiện Công tác buôn lậu qua các đường mòn, lối mở tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn cao. Mặc dù được các lực lượng chức năng thường xuyên triển khai chống buôn lậu nhưng chưa đạt triệt để. Do vậy các mặt hàng chưa được thông qua các cửa khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu và nộp thuế. Từ đó hoàng hóa qua cửa khẩu nhiều hơn, thu phí được cao hơn.Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường không thường xuyên và thực hiện theo từng đợt do vậy việc ngăn chặn và phát hiện, xử lý kịp thời hoạt động buôn lậu, mua bán, vận chuyển kinh doanh hàng cấm vẫn còn diễn ra khi không có các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý. 33 Việc triển khai thực hiện chưa được triệt để, còn hời hợt mang tính đại khái, qua loa, chưa thực hiện triệt để tận gốc. Xử lý, phạt vi phạm đối với người vận chuyển thuê chưa đủ sức dăn đe. Công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân chưa được cao. 2.3.2.5 Các giải pháp về cơ chế, chính sách của nhà nước Việc thực hiện tuân thủ pháp luật và xử lý pháp luật chưa nghiêm. Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội chưa rõ rệt, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc đi làm thuê, bốc vác cho các tổ chức, cá nhân còn cao; Cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa mậu dịch giữa cư dân 2 nước chưa đạt được hiệu quả cao, chưa thể hiện được tâm tư, nguyện vọng của người dân tại khu vực cửa khẩu là có cuộc sống ổn định, ấm no, hạnh phúc để có thể giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, không tham gia vào các hoạt động buôn lậu. Công tác quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực thuế, hải quan và tổ chức bộ máy thu phí chưa được chú trọng. Cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp; nhất là về cơ chế chính sách, vốn vay tín dụng, đất đai, thủ tục hành chính, thị trường tiêu thụ. Các ngân hàng, các cấp, ngành chưa chủ động giải quyết, tháo gỡ kịp thời vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Công tác thực hiện việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chưa được chú trọng, quan tâm và có hướng đi đúng đắn. Chưa tạo được nguồn lực phát triển kinh tế. Cơ chế, chính sách môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng trong thời gian vừa qua như: Về hỗ trợ đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo, tiếp cận nâng cao hiệu quả các Quỹ hỗ trợ Doanh nghiệp như Quỹ khuyến công, Qũy bảo lãnh tín dụng... 34 Kết luận chương 2 Về cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị cơ bản đáp ứng các yêu cầu cho khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Là một trong những cửa khẩu quốc tế đường bộ đẹp nhất Việt Nam. Để công tác thu phí bến bãi tại khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị được triển khai tốt và hiệu quả, cần có các biện pháp nhau: UBND tỉnh thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, có cửa khẩu thực hiện tốt việc đảm bảo công tác an ninh, an toàn khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các hành vị vi phạm trong công tác tổ chức thu phí. Cần trao quyển quản lý, điêu hành nhiều hơn nữa cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn trong công tác tổ chức thu, kiểm tra quá trình thu phí của các lực lượng làm công tác thu phí. 35 CHƯƠNG 3 THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU QUỐC TẾ HỮU NGHỊ, TỈNH LẠNG SƠN 3.1 Định hướng và mục tiêu thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn 3.1.1 Định hướng công tác thu phí Công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn nhằm mục đích đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu ngày càng khang trang, sạch đẹp, phục vụ tốt cho công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu của các cá nhận, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục xuất nhập qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Định hướng trong tương lai công tác thu phí ngày càng được cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác thu phí, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu qua địa bàn cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Không chỉ về việc thực hiện nộp phí mà cả việc đầu tư cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện tốt nhất cho các cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại Hữu Nghị. 3.1.2 Mục tiêu thu phí Đối với công tác thu phí thì mục tiêu hàng đầu là thu càng được nhiều phí càng tốt nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau: - Thu đúng, thu đủ, thuận tiện, nhanh chóng. - Mức thu và cơ sở hạ tầng cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. - Thu phí không chỉ áp dụng với xe chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu như hiện nay mà còn áp dụng cho tất cả các loại xe ra vào khu vực cửa khẩu khi được hưởng các dịch vụ từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cửa khẩu đem lại. 36 3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn 3.2.1 Thuận lợi Vị trí địa lý của cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị rất thuận lợi cho công tác vận chuyển hàng hóa. Là điểm đầu quốc lộ 1 (đường xuyên á AH1) cách thủ đô Hà Nội 154 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 165 km, cách cảng biển 114 km. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt rất thuận lợi, gần các quốc lộ đi qua địa bàn các tỉnh như quốc lộ 1B nối tỉnh Thái Nguyên, 4A nối tỉnh Cao Bằng, 4B nối tỉnh Quảng Ninh, 3B nối tỉnh Bắc Cạn, 31 nối tỉnh Bắc Giang. Cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu cơ bản được đầu tư khang trang, sạch đẹp, đáp ứng được các yêu cầu trong công tác xuất nhập khẩu qua địa bàn. 3.2.2 Khó khăn - Công tác thu phí còn dườm rà, bất cập, qua nhiều khâu thực hiện dẫn đến việc thời gian thực hiện thu phí còn lâu, thất thoát trong công tác thu phí vẫn còn xảy ra. - Các loại mặt hàng xuất nhập khẩu còn phụ thuộc nhiều vào cơ chế chính sách và phát triển khu vực cửa khẩu phía Trung Quốc. - Việc thu phí đối với xe Trung Quốc sang Việt Nam chưa thể áp dụng 100% mức phí (hiện nay 30%) do chính sách thu hút xe Trung Quốc sang Việt Nam bốc xếp, sang tải hàng hóa vì nếu thu đủ 100% thì Trung Quốc không cho phép xe Trung Quốc sang Việt Nam để sang tải hàng hóa. Đây là một bất cập và thất thoát nguồn thu lớn do lượng xe Trung Quốc sang Việt Nam nhiều hơn so với xe Việt Nam sang Trung Quốc sang tải hàng hóa. - Chưa khai thác triệt để các loại phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu như: Phí sử dụng hạ tầng đối với xe chở người, xe chở hàng hóa nhưng không có hàng, phí sử dụng dịch vụ đối với khách làm thủ tục xuất nhập cảnh. 37 3.3 Một số giải pháp thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực ửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn 3.3.1 Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong công tác thu phí - Cần áp dụng thu phí phương tiện và quản lý phương tiện ra vào khu vực cửa khẩu bằng các phần mềm quản lý thay cho con người thực hiện. Có như vậy mới đảm bảo được thu đúng, thu đủ và thời gian làm thủ tục cho khách hàng. - Việc tính toán, áp dụng các mức thu phí cần được tính toán đảm bảo việc thu phí và các tiện ích khách hàng được hưởng họ chấp nhận và hài lòng khi thực hiện qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Bởi thực tế có một số doanh nghiệp chấp nhận đi xe hơn như lên Cao Bằng để xuất nhập khẩu nhưng chi phí cho việc thu các khoản phí và giá cả hàng hóa được cao hơn họ vẫn chấp nhận đi xa hơn nhưng tổng kết thì họ lại có lợi nhuận cao hơn. Cần có cơ chế đàm phán mềm dẻo, chính sách áp dụng mức thu hợp lý riêng tại khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị để có thể thu được 100% phí các phương tiện vận tải Trung Quốc sang Việt Nam bởi lượng xe Trung Quốc sang Việt Nam là rất lớn. 3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, tuyên truyền, thông tin 3.3.2.1 Tăng cường công tác chỉ đạo HĐND, UBND các cấp tăng cường Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thu phí; Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thu phí; Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thu phí theo thẩm quyền; Các cơ quan khác của Nhà nước: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý thu phí trong việc quản lý phí; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp phí. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về trốn nộp phí theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả vụ việc cho cơ quan quản lý xử lý. 38 Các cơ quan thông tin, báo chí: Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phí và lệ phí. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về nộp phí; Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về phí; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý: cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp phí; Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về phí; Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật; Nâng cao được việc tự tính, tự khai và tự nộp của các tổ chức, cá nhân nộp phí. Cơ chế tự khai, tự nộp là một phương thức quản lý được xây dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp phí. Mục tiêu của hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp phí là phải đa dạng về hính thức, phong phú về nội dung, đáp ứng nhu cầu theo từng nhóm người nộp và phù hợp chuẩn mực quốc tế; Các dịch vụ hỗ trợ người nộp thực hiện thủ tục hành chính chủ yếu bằng hình thức điện tử trực tuyến, tập trung thống nhất; Tự động hóa trong việc cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp thực hiện nghĩa vụ. Thường xuyên tổ chức đối thoại với người nộp phí theo quy chế đã ban hành, lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của người nộp để có hướng thay đổi sao cho phù hợp. Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp phí; Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn, gian lận trong nộp phí, chây ỳ không thực hiện đúng nghĩa vụ, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của cá nhận, doanh nghiệp trong công tác thu phí; Thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục hành chính thu phí trên toàn địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Những thay đổi về chính sách thu phí cần được cung cấp kịp thời cho cơ quan báo chí, truyền thông để các doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu được biết và có định hướng xuất nhập khẩu. 39 Quản lý thu nộp phí là việc kiểm tra, theo dõi số tiền phí mà người nộp phí thực tế nộp vào NSNN so với số liệu kê khai. Đối với các trường hợp chiếm dụng tiền phí thì cần có biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo cho số thu được tập trung đầy đủ, kịp thời. 3.3.2.2 Tăng cường thanh tra, kiểm tra tổ chức, cá nhân cần thực hiện các biện pháp sau đây Một là, thường xuyên quan tâm đến việc chọn mẫu để đánh giá tính tuân thủ pháp luật thu phí của doanh nghiệp từ đó có cách thức kiểm tra cho phù hợp, cụ thể. Dựa trên cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro, phân tích mức độ chấp nhận của người nộp phí. Hai là, xây dựng kế hoạch kiểm tra sát đúng với tình hình thực tế, nguồn nhân lực hiện có để tăng tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trên doanh nghiệp. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực, mặt hàng XNK nhạy cảm, phải nộp phí cao. Ba là, xây dựng cơ sở dữ liệu phong phú, lựa chọn đúng đối tượng thanh tra, kiểm tra. Cần tăng cường thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để bổ sung vào cơ sở dữ liệu, làm cơ sở cho việc lựa chọn đúng đối tượng thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó, cần rèn luyện, trau dồi, nâng cao khả năng phân tích thông tin, đánh giá rủi ro của cán bộ thanh tra, kiểm tra để có thể lựa chọn đúng doanh nghiệp, cá nhận, không bỏ sót đối tượng kiểm tra. Bốn là, khi kiểm tra hồ sơ khai phí của các doanh nghiệp cần lưu ý các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, nhằm xác định chính xác việc nộp phí. Năm là, tăng cường công tác trao đổi, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, như Hải quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước... để bổ sung cơ sở dữ liệu về xuất nhập khẩu, hoạt động khai khoáng, thực hiện dự án có sử dụng nguồn từ NSNN làm cơ sở cho việc đối chiếu, phân tích việc quản lý và sử dụng nguồn phí thu được. 3.3.2.3 Công tác tổ chức cán bộ Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực: Việc ổn định và đơn giản hóa bộ máy tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự vào từng vị trí phù hợp với chuyên môn được đào tạo để đảm bảo thông suốt về mặt nghiệp vụ. Đội ngũ lãnh đạo các cấp có năng lực quản lý, điều hành để đáp ứng yêu cầu quản lý. Công chức thừa hành có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, sẽ giải quyết được các vướng mắc trong quản lý. 40 Trình độ về tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ là một trong những yếu tố quyết định chất lượng quản lý công tác thu phí và sử dụng phí. Do vậy việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ là yêu cầu đặt ra trong điều kiện tiến hành cải cách hiện nay. Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, tinh giản biên chế, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý sẽ được thực hiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao. Chú trọng tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đạt chuẩn chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững kiến thức kế toán, tài chính, thành thạo kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đồng thời, không ngừng tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ để nâng cao phẩm chất đạo đức người công chức thực hiện nghĩa vụ; 3.3.2.4 Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại. Buôn lậu là một hình thức trốn thuế, hàng hóa không thông qua đường xuất nhập khẩu nên ảnh hưởng đến công tác thu phí. Do vậy công tác chống buôn lậu được thực hiện tốt thì hoàng hóa thông qua các cửa khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu và nộp thuế, dẫn đến việc hàng hóa qua cửa khẩu nhiều hơn, thu phí được cao hơn Tập trung thu thập cơ sở dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ, từ đó lựa chọn doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm Pháp luật thuế để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm. Đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp có số lỗ lớn, hoàn thuế lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lỗ nhiều năm liên tục nhưng vẫn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh; Tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin quản lý rủi ro, khi thực hiện tại trụ sở người nộp thuế. Áp dụng công nghệ tin học kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan Thuế và phát hiện kịp thời những trường hợp khai man, ẩn lậu thuế; Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_thu_phi_su_dung.pdf
Tài liệu liên quan