Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ được

thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ thống thang đo nháp trước khi đưa ra

thang đo và bảng hỏi chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện

trong giai đoạn từ tháng 4/2019 tới tháng tháng 05/2019 bằng bảng hỏi tạm thời

đối với mẫu nghiên cứu thử là 122 giám đốc và kế toán trưởng đến từ các

DNNVV Việt Nam. Trong đó 100 phiếu trả đạt yêu cầu được đưa vào phân tích

đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

pdf12 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích sâu hơn về phương thức đo lường kết quả hoạt động và phương pháp nghiên cứu trong mỗi nội dung cụ thể. 1.1. Ảnh hưởng từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán Nghiên cứu về ảnh hưởng từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của nhà quản lý là một trong những hướng nghiên cứu được thực hiện khá phổ biến. Tại đó sự đa dạng trong đo lường kết quả hoạt động là cơ sở tạo nên sự khác biệt giữa các nghiên cứu theo hướng này. Bên cạnh những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng trực tiếp từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Kenis, 1979), cũng có những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng gián tiếp thông qua khuynh hướng sử dụng dự toán lỏng (Yuen, 2004). Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính là phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu tiền nhiệm để chỉ ra mối liên hệ giữa sự rõ rằng của mục tiêu dự toán với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Song phương pháp này không chỉ rõ mối liên hệ giữa sự rõ ràng của mục tiêu dự toán với biến tiềm ẩn khác cùng tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.2. Ảnh hưởng từ mức độ khó trong mục tiêu dự toán Mối quan hệ giữa độ khó của mục tiêu dự toán với kết quả hoạt động doanh nghiệp đã được khẳng định khá rõ nét trong nhiều nghiên cứu tiền nhiệm. Tuy nhiên sự không thống nhất trong kết quả nghiên cứu chính là tiền đề cho những nghiên cứu đi sau tiếp tục kế thừa và phát triển hướng nghiên cứu. Độ khó của mục tiêu dự toán có thể có tác động tích cực tới động lực làm việc và làm gia tăng kết quả hoạt động doanh nghiệp như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Qi (2010), Hirst (1990) hay Martin (2015). Nhưng độ khó của mục tiêu dự toán cũng có thể tạo nên áp lực công việc và ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động doanh nghiệp như kết quả nghiên cứu của Kenis (1979). Cùng với đó việc mở rộng thang đo đối với kết quả hoạt động doanh nghiệp cũng là nền tảng cho việc phát triển hướng nghiên cứu mới như nghiên cứu của Martin (2015), Jamil (2015). 6 1.3. Ảnh hưởng từ sự phản hồi thông tin dự toán Sự phản hồi thông tin dự toán là một trong những khía cạnh phản ánh chức năng kiểm soát của dự toán và nhân tố này thực sự có những ảnh hưởng nhất định tới kết quả hoạt động doanh nghiêp như nhiều nghiên cứu tiền nhiệm đã chỉ ra. Tuy nhiên những nghiên cứu đi trước còn chưa đạt được sự thống nhất về chiều hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và phương thức ảnh hưởng từ nhân tố này tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Điển hình như nghiên cứu của Hirst và Lowy (1990) chỉ ra ảnh hưởng trực tiếp nhưng ngược chiều từ nhân tố này lên kết quả thực hiện mục tiêu dự toán nhưng lại chỉ ra ảnh hưởng thuận chiều gián tiếp thông qua mức độ khó của mục tiêu. Bên cạnh đó những nghiên cứu đi trước chủ yếu sử dụng kết quả thực hiện mục tiêu dự toán để đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp thay vì mở rộng trên nhiều thang đo khác. Hơn thế nữa việc chỉ sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính cũng làm hạn chế những kết quả thu được từ những nghiên cứu trên. 1.4. Ảnh hưởng từ phạm vi sử dụng và tần suất sử dụng dự toán Theo Wijewardena and De Zoysa (2001, 2004) thì khi doanh nghiệp có mức độ thường xuyên sử dụng dự toán cao hơn và áp dụng cho nhiều bộ phận hơn sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Phạm Ngọc Toàn (2010) cũng đưa ra khuyến nghị về mối quan hệ giữa phạm vi áp dụng dự toán với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với quy mô doanh nghiệp. Có thể thấy rằng nghiên cứu ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động doanh nghiệp trên khía cạnh tần suất và phạm vi sử dụng dự toán là hướng nghiên cứu phù hợp với các DNNVV. Cùng với đó sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, thang đo kết quả hoạt động và phương pháp phân tích đang tạo nên sự phong phú về kết quả trong nghiên cứu đi trước. 1.5. Ảnh hưởng từ sự tinh vi của dự toán Hướng nghiên cứu ảnh hưởng từ sự tinh vi của dự toán tới kết quả hoạt động doanh nghiệp là tương đối phổ biến. Rất nhiều nghiên cứu đi trước đã khai thác mối quan hệ này trong phạm vi dự toán vốn như nghiên cứu của nhóm tác giả Pike (1984, 1988, 1989), Farragher (2001), Verbeeten (2006). Đồng thời cũng xuất hiện những nghiên cứu tìm hiểu tác động từ sự tinh vi của quy trình dự toán tới kết quả hoạt động doanh nghiệp trong phạm vi dự 7 toán hoạt động như nghiên cứu của Merchant (1981) và Qi (2010). Tuy nhiên sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, cách thức đo lường kết quả hoạt động và phương pháp phân tích dữ liệu làm cho các kết quả nghiên cứu thu được chưa có sự đồng nhất. 1.6. Ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán Một số nghiên cứu tiền nhiệm đã cho thấy sự tham gia vào dự toán của nhà quản lý càng cao sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp như Kenis (1979), Brownell and Innes (1986). Song những nghiên cứu của Young (1985), Lu (2011) lại cho thấy mối quan hệ theo chiều hướng ngược lại với sự phát sinh của dự toán lỏng. Hơn thế nữa chiều hướng và cường độ mối quan hệ giữa sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán với kết quả hoạt động doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố trung gian như tầm quan trọng của các cam kết đánh giá Dunk (1993). Chính vì vậy những nghiên cứu về ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn tiếp tục được tìm hiểu. 1.7. Vai trò của đặc điểm doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động. Đặc điểm của doanh nghiệp, điển hình là quy mô và hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động. Có những nghiên cứu chỉ rõ vai trò kiểm soát của các đặc điểm doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động như Qi (2010) và Jamil (2015). Tại Việt Nam, Phạm Ngọc Toàn (2002) cũng đề xuất rằng doanh nghiệp nên lựa chọn cách thức tổ chức dự toán sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động. Do đó đặc điểm doanh nghiệp nói chung và quy mô doanh nghiệp nói riêng luôn là một biến kiểm soát quan trọng trong các mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV. 1.8. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo được thực hiện trong luận án 1.8.1. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất: Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện khá nhiều trên thế giới đặc biệt là tại các quốc gia phát triển như Mỹ và Châu Âu. Gần đây 8 những nghiên cứu về chủ đã này cũng được thực hiện tại một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ nhưng chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt Nam. Thứ hai: Những nghiên cứu tiền nhiệm tập trung nhiều vào việc khai thác ảnh hưởng từ các khía cạnh của dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên một số khía cạnh như mức độ tham gia của nhà quản lý vào dự toán, các nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất về cách tiếp cận cũng như kết quả nghiên cứu. Một số tác giả như Kenis (1979) cho rằng việc nhà quản lý tham gia sâu vào dự toán sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó các tác giả như Young (1985) lại cho rằng nhà quản lý tham gia quá sâu vào dự toán sẽ làm gia tăng dự toán lỏng và từ đó làm suy giảm kết quả hoạt động. Thứ ba: Các nghiên cứu tiền nhiệm thường xuyên sử dụng kết quả hoạt động của nhà quản lý hoặc kết quả thực hiện các mục tiêu dự toán đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó kết quả hoạt động của doanh nghiệp lại được quan tâm nhiều nhất trên khía cạnh tài chính (Kotane, 2015). Quá trình thực hiện tổng quan nghiên cứu của luận án cũng cho thấy chưa có nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên đồng thời cả khía cạnh tài chính, phi tài chính và kết quả hoạt động của nhà quản lý. Thứ tư: Kết quả hoạt động của nhà quản lý thường xuyên được sử dụng trong nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp tuy nhiên chưa nghiên cứu nào chỉ ra được mối liên hệ giữa hai loại kết quả này. Cuối cùng: Việc sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến là điểm hạn chế của những nghiên cứu tiền nhiệm trong việc xem xét ảnh hưởng từ các đặc điểm của dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi có sự tham gia của các biến trung gian và các biến điều tiết trong mô hình nghiên cứu. Bằng việc sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong phân tích, luận án sẽ luận giải vai trò kiểm soát của đặc điểm doanh nghiệp, vai trò trung gian của kết quả hoạt động của nhà quản lý trong mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp 9 1.8.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo được thực hiện trong luận án Dựa trên các khoảng trống nghiên cứu đã được chỉ ra từ quá trình tổng quan các công trình liên về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án sẽ là: (1) Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam vì đây là một bối cảnh nghiên cứu hoàn toàn mới chưa được thực hiện ở bất cứ nghiên cứu nào trước đó. Sự khác biệt về điều kiện kinh tế, môi trường văn hóa tại Việt Nam sẽ mang lại những phát hiện mới cho nghiên cứu. (2) Luận án sẽ mở rộng thang đo đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cả khía cạnh tài chính và phi tài chính. Đồng thời làm rõ vai trò trung gian của kết quả hoạt động từ nhà quản lý trong mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. (3) Luận án cũng kế thừa cách tiếp cận của Qi (2010) khi xem xét vai trò kiểm soát của quy mô doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên luận án sử dụng cách phân loại theo quy mô vốn thay vì quy mô doanh thu như nghiên cứu tiền nhiệm. (4) Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng phương trình cấu trúc (SEM) luận án sẽ kiểm định vai trò điều tiết của đặc điểm quy mô doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa từng đặc trưng của dự toán sản xuất kinh doanh và các kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. 10 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nội dung Chương 2 sẽ trình bày những lý luận chung về dự toán sản xuất kinh doanh và đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng luận giải mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động doanh nghiệp trên cơ sở 03 lý thuyết nghiên cứu nền tảng là lý thuyết đại diện, lý thuyết bất định và lý thuyết động lực của Locke (1990). Sự kết hợp giữa các lý thuyết nền tảng và tổng quan nghiên cứu đã trình bày trong Chương 1, tác giả cũng xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của luận án. 2.1. Một số vấn đề về dự toán sản xuất kinh doanh Dự toán sản xuất kinh doanh hay còn gọi là ngân sách luôn được xem là một công cụ cơ bản được sử dụng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên khái niệm về dự toán sản xuất kinh doanh lại rất đa dạng, tùy thuộc theo cách tiếp cận của mỗi nhà nghiên cứu. Một số cách tiếp cận thường được các nhà nhiên cứu sử dụng khi tìm hiểu về dự toán là: tiếp cận theo chức năng (Argyris, 1953), tiếp cận theo hệ thống (Drury, 2000)hay tiếp cận theo quy trình (Horngren, 1977). Trong đó dự toán sản xuất kinh doanh được sử dụng hàng loạt những chức năng quản trị, bao gồm: Lập kế hoạch, Phối hợp hoạt động, Truyền thông, Kiểm soát, Đánh giá kết quả và Tạo động lực làm việc cho người lao động. Ở những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, các chức năng của dự toán thường được phản ánh trên một số khía cạnh đặc trưng cơ bản: Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán, Mức độ khó của mục tiêu dự toán, Sự phản hồi thông tin dự toán, Sự tinh vi của dự toán, Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán, Tần suất và phạm vi sử dụng dự toán. 2.2. Một số vấn đề về kết quả hoạt động của doanh nghiệp Sự phong phú của những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ đến từ cách tiếp cận đối với các khía cạnh đặc trưng của dự toán mà còn đến từ cách thức đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong phần này luận án sẽ trình bày về một số thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu tiền nhiệm: (1) Kết quả hoạt động của nhà quản lý, (2) Kết quả tài chính, (3) Kết quả phi tài chính và (4) Kết quả thực hiện dự toán. 11 Kết quả hoạt động của nhà quản lý hay hiệu quả quản lý (Managerial performance) là các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý (Mahoney, 1965). Thực tế kết quả hoạt động của nhà quản lý được sử dụng rất phổ biến trong những nghiên cứu liên quan tới dự toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vì từ sự tương đồng giữa những chỉ tiêu đo lường của thang đo với những chức năng cơ bản của dự toán. Kết quả tài chính (Financial performance) là kết quả hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh thông qua tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp (Murphy và cộng sự, 1996). Trong mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả tài chính cũng được sử dụng trong một số nghiên cứu gần đây như Yursuf (2005), Qi (2010), Abdirisaq (2013) và Jamil (2015). Tuy nhiên hướng tiếp cận này chưa được khai thác nhiều. Đối với những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả phi tài chính cũng được sử dụng khá rộng rãi với một số chỉ tiêu như sự hài lòng với công việc, sự tích cực trong công việc hay động lực làm việc trong nghiên cứu Kenis (1979). Tuy nhiên, những chỉ tiêu trên không phải là chỉ tiêu phổ biến nhất được sử dụng trong kết quả phi tài chính. D đó luận án sẽ kế thừa và mở rộng thang đo này trong mối liên hệ với dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thực hiện dự toán (Budgetary performance) là việc đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên mức độ thường xuyên đạt mà nhà các quản lý đạt được các chỉ tiêu dự toán được giao (Kenis, 1979). Tuy nhiên, kết quả thực hiện dự toán không được sử dụng trong luận án vì các chỉ tiêu của nó không phản ánh chi tiết kết quả hoạt động của doanh nghiệp như những loại kết quả đã trình bày trong các mục trên. 2.3. Các lý thuyết sử dụng trong luận án Để luận giải ảnh hưởng từ các khía cạnh của dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam, luận án vận dụng ba lý thuyết cơ bản làm cơ sở giải để luận giải, bao gồm: Lý thuyết đại diện (Agency theory), Lý thuyết bất định (Contingency theory) và Lý thuyết động lực của Locke (Motivation theory – Goal setting theory). Trong đó, lý thuyết đại diện theo trường phái hành vi là cơ sở luận giải ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà 12 quản lý vào dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết động lực của Locke (1990) luận giải cho những ảnh hưởng từ đặc điểm mục tiêu dự toán và sự phản hồi thông tin dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng lý thuyết bất định là cơ sở để tác giả bổ sung các thang đo kết quả hoạt động, xem xét vai trò kiểm soát của quy mô doanh nghiệp và vai trò trung gian của kết quả hoạt động của nhà quản lý trong mô hình nghiên cứu. 2.4. Các giả thuyết nghiên cứu Căn cứ trên tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận về dự toán, cơ sở lý luận về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và các lý thuyết nền, tác giả đã đưa ra 07 giả thuyết nghiên cứu chính. Trong đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 được chi tiết thành các giả thuyết phụ tương ứng với kết quả hoạt động của nhà quản lý, kết quả tài chính và kết quả phi tài chính của DNNVV Việt Nam. Bảng 2.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nội dung Cơ sở H1 Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Kenis (1979) H2 Mức độ khó của mục tiêu dự toán ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Kenis (1979) H3 Sự phản hồi thông tin từ dự toán ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Kenis (1979) H4 Phạm vi và tần suất sử dụng dự toán có ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Wijewardena and De Zoysa (2001) H5 Sự tinh vi của dự toán ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Merchant (1981) H6 Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Young (1985) và Lu (2011) H7 Dự toán có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam thông qua kết quả hoạt động của nhà quản lý Mihaela (2010) Nguồn: Tác giả tự xây dựng 13 2.4. Mô hình nghiên cứu Từ các giả thuyết nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 2.3, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của luận án như sau: Nguồn: Tác giả tự xây dựng Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu của luận án Trong đó: - BC (Budget goal Clarity): Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán - BD (Budget goal Difficulty): Mức độ khó của mục tiêu dự toán - BF (Budgetary Feedback): Sự phản hồi thông tin dự toán - FB (Range and Frequency of Budget): Tần suất và phạm vi của dự toán - BS (Budget Sophistication): Sự tinh vi của dự toán - PB (Participation Budget): Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán - MP (Managerial Performance): Kết quả hoạt động của nhà quản lý - FP (Financial Performance): Kết quả tài chính - NFP (Non-Financial Performance): Kết quả phi tài chính - Groupquymo: Quy mô doanh nghiệp Groupquymo BC BD BF FB BS PB FP MP NFP 14 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu được đề xuất trong Chương 2 – Cơ sở lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu, trong phần này luận án sẽ trình bày chi tiết về quy trình và phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Cụ thể, nội dung chương 3 sẽ bao gồm: Quy trình nghiên cứu, Nghiên cứu định tính và Nghiên cứu định lượng. 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án có thể chia làm bốn giai đoạn cơ bản là tổng quan lý thuyết, xây dựng thang đo nháp, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nguồn: Tác giả tự xây dựng Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận Xác định: Phạm vi nghiên cứu, các biến, giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Thang đo và bảng hỏi nháp Nghiên cứu định tính Định lượng sơ bộ (n = 100) Kiểm định Cronbach Alpha Thang đo và bảng hỏi cuối Kiểm định Cronbach Alpha EFA, CFA Kiểm định mô hình cấu trúc SEM 15 Trong đó nghiên cứu định tính sẽ được thực hiện trước trong giai đoạn xây dựng thang đo và bảng hỏi nháp. Kết quả của nghiên cứu định tính chính là tiền đề cho nghiên cứu định lượng trong hai giai đoạn cuối là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện với 02 giai đoạn: (1) Đánh giá tình hình sử dụng dự toán sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng của nó tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam, (2) Xây dựng thang đo và bảng hỏi nháp. 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ thống thang đo nháp trước khi đưa ra thang đo và bảng hỏi chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 4/2019 tới tháng tháng 05/2019 bằng bảng hỏi tạm thời đối với mẫu nghiên cứu thử là 122 giám đốc và kế toán trưởng đến từ các DNNVV Việt Nam. Trong đó 100 phiếu trả đạt yêu cầu được đưa vào phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức 3.4.1. Chọn mẫu Xuất phát từ bối cảnh thực hiện nghiên cứu là các DNNVV Việt Nam, việc chọn mẫu cần dựa trên những quy định cụ thể về nhóm doanh nghiệp này theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 40/06/2009 và nghị định 49/2018/NĐ-CP. Trong đó phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng là chọn mẫu thuận tiện thông qua Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME), Chi cục thuế và kho bạc các quận của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Và để đảm bảo tuân thủ quy định của các thủ tục phân tích, kích cỡ mẫu tối thiểu đối với nghiên cứu định lượng chính thức là 220 quan sát. 3.4.2. Xử lý dữ liệu Sau khi thu thập, phân loại và chọn lọc được những phiếu khảo sát hợp lệ, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu, cập nhật và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25.0 tích hợp Amos 21.0 theo tuần tự các bước như sau: (1) Thống kê mô tả, (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo, (3) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (4) Phân tích nhân tố khẳng định CFA và (5) Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phương trình cấu trúc SEM. 16 Trong đó, thang đo đối với các biến trong mô hình được xây dựng trên cơ sở kế thừa có điều chỉnh từ các nghiên cứu đi trước. Điển hình như thang đo kết quả tài chính được lược bỏ 5 chỉ tiêu so với thang đo nháp sau nghiên cứu định tính. Bảng 3.3 Hệ thống thang đo nháp STT Các biến nghiên cứu Số chỉ tiêu Cơ sở xây dựng thang đo 1 Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán 3 Kenis (1979) 2 Mức độ khó của mục tiêu dự toán 5 Kenis (1979) 3 Sự tinh vi của quy trình dự toán 3 Qi (2010) 4 Sự phản hồi thông tin từ dự toán 3 Kenis (1979) 5 Phạm vi và tần suất sử dụng dự toán 4 Wijewardena and De Zoysa (2001) 6 Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán 6 Milani (1975) 7 Kết quả hoạt động của nhà quản lý 8 Mahoney (1963) 8 Kết quả tài chính 8 Wijewardena và Dezoysa (2001), Agbenyo (2018) 9 Kết quả phi tài chính 3 Kenis (1979), Fagbemi (2013), Kotane (2015) 10 Đặc điểm quy mô doanh nghiệp 1 Tác giả phát triển từ nghiên cứu của Qi (2010) Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Để dễ dàng trong việc tổng hợp dữ liệu, các biến cũng được mã hóa theo tên tiếng anh viết tắt như trong diễn giải của sơ đồ 2.3 – Mô hình nghiên cứu. 17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nội dung Chương 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thu được bám sát theo quy trình nghiên cứu và những nội dung mô tả chi tiết của từng giai đoạn, từng phương pháp nghiên cứu. Cụ thể, các nội dung chi tiết bao gồm: (1) Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 1, (2) Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 2, (3) Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ và (4) Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức. 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 1 cho thấy, tất cả các đối tượng được phỏng vấn đều cho rằng dự toán sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý quan trọng và có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các đối tượng tham gia phỏng vấn cũng cho rằng những khía cạnh cơ bản của dự toán đã nêu trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV ngoại trừ “Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán”. Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 2 đã điều chỉnh những vấn đề khi chuyển đổi ngôn ngữ từ thang đo trong nghiên cứu gốc và loại bỏ 05 chỉ tiêu kết quả tài chính để đơn giản hóa bảng hỏi qua đó hạn chế hiện tượng từ chối trả lời. 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ cho thấy các biến đều đảm bảo độ tin cậy của thang đo ngoại trừ chỉ tiêu quan sát FB4 (phạm vi sử dụng chênh lệch dự toán trong doanh nghiệp) bị loại khỏi biến “Phạm vi và tần suất sử dụng dự toán”. Kết quả định lượng chính thức được mô tả với các nội dung cơ bản: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định các giả thuyết bằng phương trình cấu trúc SEM. Thống kê mô tả Tác giả phát ra 812 phiếu khảo sát, thu về 427 phiếu và chỉ có 266 phiếu sử dụng được cho nghiên cứu đạt tỷ lệ 33% so với số phát ra. Trong đó 64% phiếu trả lời hợp lệ tới từ nhà quản lý doanh nghiệp siêu nhỏ (quy mô vốn < 10 tỷ đồng). Thống kê mô tả cho thấy các doanh nghiệp siêu nhỏ thường có giá trị 18 trung bình các biến phụ thuộc thấp hơn so với các doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng Bảng 4.2b: Giá trị trung bình các biến phân chia theo quy mô doanh nghiệp Nhóm doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng FP MP NFP BC BS BD BF PB FB 2,959 3,574 3,324 3,600 3,929 3,912 3,553 3,456 3,512 Nhóm doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng FP MP NFP BC BS BD BF PB FB 3,333 3,680 3,500 3,720 3,990 3,960 3,688 3,688 3,630

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_anh_huong_tu_du_toan_san_xuat_kinh_doanh_toi.pdf
Tài liệu liên quan