Luận văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh Phú Yên

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .v

MỤC LỤC .vi

PHẦN I: MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài.2

3. Phương pháp nghiên cứu .3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4

5. Kết cấu của luận văn.4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP .5

1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp (KCN).5

1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của khu công nghiệp .6

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu công nghiệp.7

1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.8

1.2. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .12

1.2.1 Nguồn nhân lực.12

1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực .14

1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.17

1.2.4. Đặc điểm nhu cầu nguồn nhân lực của các khu công nghiệp .19

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.20

1.2.6. Các chức năng của quản lý nguồn nhân lực .21

1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO KHU

CÔNG NGHIỆP .24

1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới .24

Trường Đại học Kinh tế Huế

pdf130 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thần cho người lao động Điều tra tại 20 doanh nghiệp với 182 công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp về sự quan tâm của doanh nghiệp trong vấn đề nhà ở, đi lại; văn hoá, tinh thần và đời sống vật chất của người lao động. Sử dụng công cụ Likert với dạng câu hỏi 3 mức đo (1- không quan tâm; 2 - có quan tâm; 3- rất quan tâm) để đánh giá mức độ quan tâm của công ty đến vấn đề trên của người lao động. Sử dụng kiểm định One-sample T-test với giá trị kiểm định (test value = 2), với giả thiết rằng công ty có quan tâm đến các vấn đề: chỗ ở, đi lại; văn hoá, tinh thần và đời sống vật chất của người lao động, kết quả điều tra cho thấy: 2.3.2.1. Vấn đề nhà ở, đi lại cho người lao động trong Khu công nghiệp Qua số liệu bảng 2.9 cho thấy: Đối với vấn đề hỗ trợ chi phí thuê nhà trọ hoặc xây dựng nhà ở cho người lao động: 32,42% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 55,49% ý kiến cho rằng công ty có quan tâm và 12,09% ý kiến công nhân cho rằng công ty rất quan tâm. Đối với vấn đề hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón người lao động: 26,92% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 58,24% ý kiến cho rằng công ty có quan tâm và 14,84% ý kiến công nhân cho rằng công ty rất quan tâm. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế 50 Bảng 2.9. Đánh giá của người lao động về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến vấn đề chỗ ở, đi lại của công nhân Chỉ tiêu điều tra Không quan tâm Có quan tâm Rất quan tâm Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % 1. Hỗ trợ chi phí thuê nhà hoặc xây dựng nhà ở cho người lao động 59 32,42 101 55,49 22 12,09 2. Hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón người lao động 49 26,92 106 58,24 27 14,84 One-Sample T-test Test Value = 2 (có quan tâm) Hỗ trợ chi phí thuê nhà hoặc xây dựng nhà ở cho người lao động Hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón người lao động 1. Điểm bình quân 1,80 1,88 2. t value - 4,305 - 2,562 3. Sig. (2-sided) 0,000 0,011 Nguồn số liệu điều tra Kết quả kiểm định giá trị cho thấy với 2 tiêu chí đánh giá mức độ quan tâm của công ty đến vấn đề chỗ ở, đi lại của người lao động đều có ý nghĩa thống kê và có giá trị trung bình đều thấp hơn 2 (mức có quan tâm). Hay nói cách khác, các công ty chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề chỗ ở, đi lại của người lao động với tất cả giá trị trung bình chênh lệch đều mang giá trị âm, giá trị đánh giá các tiêu chí này của các doanh nghiệp đều có giá trị nhỏ hơn mức có quan tâm. Kết quả: Đối với tiêu chí về mức độ quan tâm của công ty đến vấn đề hỗ trợ chi phí thuê nhà trọ hoặc xây dựng nhà ở cho người lao động: mức độ quan tâm trung bình của công ty ở mức điểm bình quân là 1,80 (cận dưới của mức có quan tâm). Giá trị của kiểm định t về mức độ quan tâm trung bình của công ty là -4,305 ứng với mức ý Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 51 nghĩa quan sát là 0,000; nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,05. Vì vậy có thể bác bỏ giả thuyết Ho rằng công ty có quan tâm đến vấn đề chỗ ở của người lao động. Căn cứ trung bình mẫu và kết quả kiểm định vừa rồi, có thể nói rằng các công ty trong các khu công nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc hỗ trợ chi phí thuê nhà trọ hoặc xây dựng nhà ở cho người lao động. Đối với tiêu chí về mức độ quan tâm của công ty đến vấn đề hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón người lao động: mức độ quan tâm trung bình của công ty ở mức điểm bình quân là 1,88 (cận dưới của mức có quan tâm). Giá trị của kiểm định t về mức độ quan tâm trung bình của công ty là -2,562 ứng với mức ý nghĩa quan sát là 0,011; nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,05. Như vậy có thể bác bỏ giả thuyết công ty có quan tâm đến việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón cho công nhân lao động. Căn cứ trung bình mẫu và kết quả kiểm định vừa rồi, có thể nói các công ty trong các KCN chưa quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc bố trí xe đưa đón người lao động. Với các kết quả kiểm định trên, có thể khẳng định đây là một trong những lý do các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp tỉnh Phú Yên khó thu hút lao động có chất lượng tốt. Điều này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp một thách thức và cũng là giải pháp để phát triển nguồn nhân lực tốt hơn, đó là phải có chính sách quan tâm thích đáng đến đời sống vật chất cho công nhân lao động để thu hút thêm nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn đến làm việc. 2.3.2.2. Vấn đề đời sống văn hoá, tinh thần của người lao động Đối với việc quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân lao động: đa số ý kiến của công nhân đánh giá công ty có quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho người lao động, chiếm tỷ lệ 68,68% ý kiến được điều tra; 8,8% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm đến vấn đề này và 22,52% ý kiến cho rằng công ty mà họ đang làm việc chưa quan tâm tổ chức các hoạt động này. Đối với việc quan tâm tổ chức tham quan du lịch vào các ngày lễ: 39% ý kiến cho rằng công ty không quan tâm; 51,1% ý kiến cho rằng công ty có quan tâm và 9,9% ý kiến trả lời công ty rất quan tâm tới hoạt động này. Trư ờng Đạ i ọ c K i h tế H uế 52 Bảng 2.10. Đánh giá của người lao động về mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến vấn đề văn hoá, tinh thần của công nhân lao động Chỉ tiêu điều tra Không quan tâm Có quan tâm Rất quan tâm Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % 1. Tổ chức hoạt động VHVN-TDTT cho người LĐ 41 22,5 125 68,7 16 8,8 2. Tổ chức tham quan du lịch vào các ngày lễ 71 39 93 51,1 18 9,9 One-Sample T-test Test Value = 2 (có quan tâm) Tổ chức hoạt động VHVN- TDTT cho người LĐ Tổ chức tham quan du lịch vào các ngày lễ 1. Điểm bình quân 1,86 1,71 2. t value -3,406 -6,162 3. Sig. (2-sided) 0,001 0,000 Nguồn số liệu điều tra Kết quả kiểm định One-sample t test với giá trị kiểm định = 2 (mức có quan tâm), cho thấy: Đối với việc quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân lao động: mức độ quan tâm trung bình của công ty ở mức điểm bình quân là 1,86 (cận dưới của mức có quan tâm). Giá trị của kiểm định t về mức độ quan tâm trung bình của công ty là -3,406 ứng với mức ý nghĩa quan sát là 0,001; nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,05. Như vậy có thể bác bỏ giả thuyết công ty có quan tâm đến tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân lao động. Căn cứ trung bình mẫu và kết quả kiểm định vừa rồi, có thể nói rằng các công ty trong các khu công nghiệp chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân lao động. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Đối với việc quan tâm tổ chức tham quan du lịch vào các ngày lễ: mức độ quan tâm trung bình của công ty ở mức điểm bình quân là 1,71 (cận dưới của mức có quan tâm). Giá trị của kiểm định t về mức độ quan tâm trung bình của công ty là -6,162 ứng với mức ý nghĩa quan sát là 0,000; nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,05. Như vậy có thể bác bỏ giả thuyết công ty có quan tâm đến tổ chức tham quan du lịch và các ngày lễ cho công nhân lao động. Căn cứ trung bình mẫu và kết quả kiểm định vừa rồi, có thể nói rằng việc tổ chức tham quan du lịch cho công nhân lao động vào các ngày lễ của các công ty trong các KCN còn nhiều hạn chế. Hiện nay các khu công nghiệp tỉnh Phú Yên cơ sở vật chất, kinh phí, cán bộ, hướng dẫn viên và cộng tác viên cho công tác văn hoá, thể thao quần chúng vẫn chưa có, đời sống văn hoá tinh thần của người lao động diễn ra chủ yếu ở địa bàn cư trú nhưng do thu nhập thấp, điều kiện và thời gian làm việc căng thẳng nên phần đông CNLĐ sau giờ làm việc ở nhà nghỉ ngơi, ít có điều kiện tham gia vào các hoạt động văn hoá, văn nghệ, tham quan du lịch nếu phải bỏ chi phí. Vì vậy hiện tượng người lao động bị “mù văn hoá” đang ngày càng tăng. Trong tình hình khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế, chỉ có một vài doanh nghiệp quan tâm và tạo điều kiện cho công nhân đi tham quan nghỉ mát hoặc tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ trong những ngày lễ, kỷ niệm thành lập doanh nghiệp nhưng còn khá nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hiệu quả SXKD, giảm chi phí và tăng doanh thu mà chưa nhận thấy sự cần thiết trong việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tuy được Công đoàn Khu Kinh tế chủ trì, tổ chức nhưng chưa trở thành hoạt động thường xuyên, chủ yếu diễn ra vào các dịp lễ. Bên cạnh đó khả năng tổ chức sinh hoạt, các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu văn hóa tinh thần cũng còn nhiều hạn chế, vì vậy nội dung hoạt động văn hóa, văn nghệ còn rất đơn diệu cả về hình thức và nội dung nên chưa thu hút được CNLĐ tham gia. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức của tỉnh và cần phải có sự phối hợp hiệu quả của các tổ chức chính trị-xã hội vì nếu đời sống vật chất và tinh thần thấp sẽ là nguyên nhân dẫn đến những yếu tố tiêu cực phát sinh trong đội ngũ công nhân lao động như: cờ bạc, ma tuý, đình công Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 2.3.2.3. Về chăm lo đời sống vật chất cho người lao động Bảng 2.11. Kết quả khảo sát ý kiến của người lao động về mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến đời sống vật chất của công nhân Chỉ tiêu điều tra Không quan tâm Có quan tâm Rất quan tâm Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % Số phiếu trả lời Tỷ lệ % 1. Tiền lương, tiền thưởng cho người lao động 6 3,3 142 78,0 34 18,7 2. Hỗ trợ tiền ăn ca hoặc tổ chức bếp ăn tập thể tại nhà máy 12 6,6 129 70,9 41 22,5 3. Bố trí thời gian cho người lao động nghỉ phép 8 4,4 147 80,8 27 14,83 One-Sample T-test Test Value = 2 (có quan tâm) Tiền lương, tiền thưởng cho người lao động Hỗ trợ tiền ăn ca hoặc tổ chức bếp ăn tập thể tại nhà máy Bố trí thời gian cho NLĐ nghỉ phép 1. Điểm bình quân 2,15 2,16 2,10 2. t value 4,674 4,158 3,298 3. Sig. (2-sided) 0,000 0,000 0,001 Nguồn số liệu điều tra Theo số liệu bảng 2.11 cho thấy: Đối với chỉ tiêu tiền lương, tiền thưởng cho người lao động: 3,3% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 78,02% ý kiến công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 18,68% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Đối với chỉ tiêu hỗ trợ tiền ăn ca hoặc tổ chức bếp ăn tập thể tại nhà máy: 6,59% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 70,88% công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 22,53% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 Đối với chỉ tiêu bố trí thời gian cho người lao động nghỉ phép: 4,4% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 80,77% ý kiến công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 14,83% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Mức điểm bình quân của các chỉ tiêu khảo sát lần lượt là 2,15; 2,16 và 2,10 cận trên mức trung bình (có quan tâm). Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt với giá trị kiểm định tại mức 2 (có quan tâm) đều có ý nghĩa thống kê tại mức  = 5%, có nghĩa các doanh nghiệp có quan tâm đến đến đời sống vật chất của người lao động. Theo số liệu trên cho thấy: Đối với chỉ tiêu tiền lương, tiền thưởng cho người lao động: 3,3% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 78,02% ý kiến công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 18,68% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Đối với chỉ tiêu hỗ trợ tiền ăn ca hoặc tổ chức bếp ăn tập thể tại nhà máy: 6,59% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 70,88% công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 22,53% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Đối với chỉ tiêu bố trí thời gian cho người lao động nghỉ phép: 4,4% ý kiến công nhân cho rằng công ty không quan tâm; 80,77% ý kiến công nhân cho rằng công ty có quan tâm và 14,83% ý kiến cho rằng công ty rất quan tâm. Mức điểm bình quân của các chỉ tiêu khảo sát lần lượt là 2,15; 2,16 và 2,10 cận trên mức trung bình (có quan tâm). Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt với giá trị kiểm định tại mức 2 (có quan tâm) đều có ý nghĩa thống kê tại mức  = 5%, có nghĩa các doanh nghiệp có quan tâm đến đến đời sống vật chất của người lao động. Tuy nhiên theo phản ánh của người lao động, từ nhiều năm qua mức thu nhập bình quân của người lao động vẫn không thay đổi nhiều so với tình hình giá cả ngày một tăng như hiện nay. Trong khi đó phần lớn công nhân làm việc trong các KCN đều là trụ cột chính trong gia đình, ngoài việc chi tiêu hằng ngày họ còn có nghĩa vụ trợ giúp gia đình, chính vì thế đã xảy ra tình trạng các khu công nghiệp không còn hấp dẫn với người lao động, là một trong những nguyên nhân khiến những năm qua các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 2.3.2.4. Việc chấp hành quy định pháp luật lao động của doanh nghiệp Theo số liệu điều tra tại 52 doanh nghiệp đang hoạt động tại các khu công nghiệp, với số lao động 5.714 thì số lao động đã được ký kết hợp đồng lao động hiện nay là 5.428 người, chiếm tỷ lệ 94,99% tổng số lao động, trong đó hợp đồng lao động không xác định thời hạn chiếm 27,18%, hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng chiếm tỷ lệ 31,76% và hợp đồng lao động dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 36,05%. Số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là 3.221 người, chiếm tỷ lệ 56,37% tổng số lao động. Có 41/52 doanh nghiệp đã đăng ký nội quy lao động, 7/24 doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn đã đăng ký thoả ước lao động tập thể, 31/52 doanh nghiệp đã đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương. Bảng 2.12. Số lao động tham gia Bảo hiểm và ký kết Hợp đồng lao động Tổng số lao động Trong đó Tham gia BHYT, BHXH Tham gia ký kết hợp đồng lao động Số lượng HĐLĐ không xác định thời hạn HĐLĐ có thời hạn từ 12-36 tháng HĐLĐ dưới 12 tháng (1) (2) (3) (4)=5+6+7 (5) (6) (7) Số người 5.714 3.221 5.428 1.553 1.815 2.060 Tỷ lệ % với tổng số lao động 100 56,37 94,99 27,18 31,76 36,05 Nguồn số liệu điều tra Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến việc trang bị kiến thức an toàn lao động cho công nhân, nhiều doanh nghiệp sử dụng thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu, người lao động phải làm việc trong môi trường ô nhiễm, chật chội, thiếu ánh sáng, bụi, tiếng ồn, công tác vệ sinh lao động, tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người lao động chưa được doanh nghiệp thực hiện thường xuyên, nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao Tình trạng làm thêm giờ vẫn diễn ra phổ biến, việc tăng ca, tăng giờ đã làm cho Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 người lao động có ít thời gian nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động. Năng lực của các công đoàn cơ sở trong thương lượng tập thể, bảo vệ quyền lợi cho người lao động rất hạn chế, do thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu kiến thức và kỹ năng đàm phán. Mặt khác, khung pháp luật của nước ta vẫn chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn khi họ thực hiện nhiệm vụ đứng ra bảo vệ quyền, lợi ích cho người lao động. 2.4. NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Theo các quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại: Quyết định 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 v/v Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020 của Phú Yên và Quyết định 1712/2009/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 v/v Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên thì đến năm 2020, khu kinh tế Nam Phú Yên với quy mô 20.730 ha sẽ được hoàn thiện và đi vào hoạt động. Đây là khu kinh tế tổng hợp với hạ tầng đô thị hiện đại. Trọng tâm của khu kinh tế Nam Phú Yên là phát triển ngành công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành công nghiệp sau dầu; các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát triển và khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô, xây dựng khai thác cảng Bãi Gốc, cảng hàng không Tuy Hòa. Đồng thời, xây dựng trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay, tuy đang trong giai đoạn bước đầu xây dựng hạ tầng, nhưng đã có nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu, đặt vấn đề đăng ký đầu tư vào khu kinh tế Nam Phú Yên. Trong đó phải kể đến dự án tầm cỡ khu vực, đó là dự án Nhà máy lọc dầu Vũng Rô, vốn đăng ký 1,7 tỷ USD, của công ty Technostar Management Limited (Vương quốc Anh) và Công ty TNHH Telloil (Liên bang Nga), quy mô xây dựng trên diện tích 200 ha mặt đất và 210 ha mặt nước thuộc huyện Đông Hòa, chuyên sản xuất khí hóa lỏng, nhiên liệu phản lực, xăng, dầu đi-ê-den...; nhà máy có công suất bốn triệu tấn/năm, tạo việc làm cho khoảng 1.000 lao động. Một dự án khác là Dự án hạ tầng kỹ thuật KCN Hòa Tâm, quy mô diện tích 2.155 ha, gồm ba khu chức năng: KCN lọc hóa dầu, KCN đa ngành và khu cảng Bãi Gốc. Tổng mức vốn đăng ký dự án là 10.000 tỷ đồng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 Bảng 2.13: Dự báo lao động cần thiết cho các KCN tỉnh Phú Yên Đơn vị tính: Người TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2020 I Tổng số lao động làm việc trong các KCN 11.780 18.277 II Nhu cầu lao động qua đào tạo 1 Tống số 5.890 11.880 2 Tỷ lệ so tổng số lao động làm việc (%) 50 65 3 Theo các trình độ a Dạy nghề 3.450 8.100 - Đào tạo ngắn hạn 0 0 - Sơ cấp nghề 2.000 5.100 - Trung cấp nghề 1.350 2.500 - Cao đẳng nghề 100 500 b Trung cấp chuyên nghiệp 850 1.550 c Cao đẳng 600 1.000 d Đại học 900 1.050 e Trên đại học 90 180 III Cơ cấu lao động qua đào tạo 100% 100% a Dạy nghề 29,29 44,31 Đào tạo ngắn hạn 0 0 Sơ cấp nghề 16,98 27,9 Trung cấp nghề 11,46 13,68 Cao đẳng nghề 0,85 2,73 b Trung cấp chuyên nghiệp 7,22 8,48 c Cao đẳng 5,09 5,47 d Đại học 7,64 5,74 e Trên đại học 0,76 0,99 Nguồn: Quyết định số 1547/QĐ-UBND, ngày 28/9/2012 của UBND tỉnhPhú Yên Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 59 Như vậy, đến năm 2020 nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp Phú Yên sẽ lên tới 18.277 người trong đó có dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu mở rộng sản xuất và dự báo các dự án mới sẽ đầu tư vào khu công nghiệp này. Cụ thể: - Giai đoạn 2011-2015, tập trung đào tạo ở một số ngành chủ yếu như: may mặc, mộc mỹ nghệ, chế biến thủy sản, hóa lọc dầu, hóa phân tích, cơ khí, lái xe, kế toán, quản trị kinh doanh, điện tử. Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó hệ dạy nghề: 29,29% và hệ đào tạo 20,71%. Cụ thể nhu cầu lao động được đào tạo cho các khu công nghiệp dự kiến trong năm 2015 đối với từng ngành nghề cơ bản như sau: Bảng 2.14. Nhu cầu lao động được đào tạo cho các KCN Phú Yên năm 2015 Đơn vị tính: người TT Hệ dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề) Hệ đào tạo ( Bộ Giáo dục đào tạo) SC nghề TC nghề CĐ nghề TCCN Cao đẳng Đại học Trên Đại học 1 May mặc 1300 100 50 2 Mộc mỹ nghệ 200 100 3 Chế biến thủy sản 500 50 4 Hóa lọc dầu 200 500 300 20 5 Hóa phân tích 200 200 20 6 Cơ khí 500 200 100 7 Lái xe 50 8 Kế toán 50 100 20 9 Quản trị kinh doanh 100 30 10 Điện Tử 800 200 Cộng 2000 1350 100 850 600 900 90 Nguồn: Quyết định sô 1547/QĐ-UBND, ngày 28/9/2012 của UBND tỉnh Phú Yên Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H u 60 - Giai đoạn 2016 - 2020, tập trung đào tạo ở một số ngành chủ yếu như: may mặc, da giày, chế biến thủy sản - thực phẩm, hóa lọc dầu, hóa phân tích, cơ khí, lái xe, kế toán, quản trị kinh doanh, điện tử, môi trường, điện lạnh. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó hệ dạy nghề: 44,31% và hệ đào tạo 20,69%. Cụ thể nhu cầu lao động được đào tạo cho các khu công nghiệp dự kiến trong năm 2020 đối với từng ngành nghề cơ bản như sau: Bảng 2.15. Nhu cầu lao động được đào tạo cho các khu công nghiệp Phú Yên năm 2020 Đơn vị tính: người STT Hệ dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề) Hệ đào tạo ( Bộ Giáo dục đào tạo) DN dưới 3 tháng SC nghề TC nghề CĐ nghề TCCN Cao đẳng Đại học Trên Đại học 1 May mặc, da giầy 3000 50 2 Chế biến thủy sản-thực phẩm 2000 50 3 Hóa lọc dầu 1000 1000 200 30 4 Hóa phân tích 1000 100 30 5 Cơ khí 500 500 100 20 6 Lái xe 100 7 Kế toán 50 100 20 8 Quản trị kinh doanh 100 30 9 Điện tử 500 500 200 20 10 Môi trường 50 10 11 Điện Lạnh 500 100 20 Tổng số 5100 2500 500 1550 1000 1050 180 Nguồn: Quyết định số 1547/QĐ-UBND, ngày 28/9/2012 của UBND tỉnh Phú Yên Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 2.5. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO, CUNG ỨNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 2.5.1. Số lượng cơ sở đào tạo và ngành nghề đào tạo Phú Yên hiện nay có hệ thống cơ sở đào tạo đa dạng và phong phú góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển của các khu công nghiệp nói riêng. Hệ Đại học có 2 trường: Trường Đại học Phú Yên, quy mô đào tạo 2.440 sinh viên, học sinh với khoảng 25 chuyên ngành ở 3 cấp học, tập trung ở các lĩnh vực: sư phạm; kinh tế; nông - lâm nghiệp; tin học; Trường Đại học Xây dựng Miền Trung: quy mô đào tạo 4.000 học sinh, sinh viên với 18 chuyên ngành ở các cấp học, tập trung ở các lĩnh vực: xây dựng; kinh tế; kiến trúc... Hệ Cao đẳng: Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa với quy mô đào tạo 3.500 học sinh, sinh viên với khoảng 30 chuyên ngành ở các cấp học, tập trung ở các lĩnh vực: công nghiệp, kinh tế; môi trường; địa chất; tin học;... Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh có 20 đơn vị (trong đó: công lập: 17 đơn vị; ngoài công lập: 03 đơn vị) gồm: 01 trường cao đẳng nghề; 01 trường trung cấp nghề; 09 trung tâm dạy nghề và 09 cơ sở khác có tham gia dạy nghề. Bên cạnh đó còn có: Học viện Ngân hàng với quy mô đào tạo 1.000 sinh viên, với 03 chuyên ngành ở các cấp học, tập trung ở lĩnh vực tài chính-ngân hàng; Trường trung học y tế với quy mô đào tạo 1.200 học viên với 3 chuyên ngành đào tạo. Ngoài các trường nói trên, Trung tâm giáo dục thường xuyên Phú Yên liên kết với các trường đại học trong và ngoài tỉnh đào tạo với quy mô 2.259 học viên, 25 chuyên ngành ở các cấp học. tập trung ở các lĩnh vực: xây dựng; kinh tế; tin học... Trong thời gian vừa qua, lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp được quan tâm nhiều, các cấp học và chuyên ngành đào tạo tăng lên đáng kể, đáp ứng một phần nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và các tỉnh của khu vực. Tuy nhiên, về số lượng trường và chuyên ngành đào tạo còn ít, chưa thực sự trở thành trung tâm đào tạo của khu vực và chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế 62 2.5.2. Năng lực đào tạo Mạng lưới các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề của tỉnh Phú Yên trong những năm gần đây phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu mạng lưới giáo dục chuyên nghiệp khá cân đối giữa đào tạo khoa học cơ bản, khoa học công nghệ, y tế và dạy nghề. Công tác xã hội hóa dạy nghề bước đầu có kết quả, nhiều cơ sở dạy nghề tư thục được đầu tư và hình thành, các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ cũng chú trong phát triển lĩnh vực dạy nghề tại chỗ. Hiện tại các cơ sở dạy nghề chỉ mới đào tạo được các nghề đơn giản có thời gian đào tạo ngắn hạn; các nghề kỹ thuật cao rất hạn chế; các cơ sở dạy nghề vừa yếu về vật chất, vừa thiếu về giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động. Sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp trong tỉnh còn lỏng lẻo, thiếu bền vững. Trình độ giáo viên để đào tạo lao động nặng về lý thuyết, thiếu giáo viên thực hành. Đào tạo nghề chưa kết hợp tốt giữa truyền nghề (thực hành) và cấp chứng chỉ nghề (lý thuyết). Công tác đào tạo nghề tuy có nhiều tiến bộ nhưng còn nhỏ về quy mô, hạn chế về ngành nghề đào tạo, chất lượng đầu ra còn bất cập so với yêu cầu thực tế của của thị trường lao động. Mạng lưới dạy nghề phân bổ đều ở hết các địa phương, tuy nhiên chất lượng và số lượng đào tạo nghề ở các huyện còn hết sức khiêm tốn, chủ yếu tập trung ở thành phố Tuy Hòa. Mạng lưới đào tạo chuyên nghiệp còn nhỏ bé về quy mô và ngành, lĩnh vực đào tạo, khó có thể trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo của vùng, nếu thiếu sự đầu tư đúng mức. Cơ sở dạy nghề tư thục còn manh mún, quy mô nhỏ bé và chủ yếu dạy nghề trình độ sơ cấp hoặc dạy nghề dưới 3 tháng; một số cơ sở dạy nghề hoạt động không hiệu quả, chất lượng đào tạo thấp. Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, số người được dạy nghề sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng và số người được đào tạo thông qua hình thức kèm cặp tại nhà, tại xưởng hoặc tự tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng trong quá trình lao động sản xuất còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người được đào tạo nghề. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 Một số ngành nghề chưa được chú trọng đào tạo như cơ điện tử, hàn công nghệ cao, dịch vụ, du lịch, bảo dưỡng ..., ngược lại một số ngành nghề có quá nhiều cơ sở đào tạo như điện dân dụng, tin học, cắt may, chăn nuôi thú y, trồng trọt, ... Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở dạy nghề ngoài công lập không ổn định; số lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu, trình độ không đồng đều. Điều kiện đảm bảo cho phát triển ngành Giáo dục - Đào tạo gặp nhiều khó khăn, tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị không đáp ứng được quy mô học sinh, sinh viên ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_nguon_nhan_luc_cho_cac_khu_cong_nghiep_tinh_phu_yen_0725_1909307.pdf
Tài liệu liên quan