Đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân
công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại
nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, hạn
chế tiêu hao, lãng phí trong sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng nguyên liệu gắn liền với cơ sở chế
biến theo nguyên tắc sơ chế tại chỗ, tinh chế tập trung. Có chính sách để đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất, hạn chế thất thoát nguyên liệu ra bên ngoài và chủ
động thu hút nguồn nguyên liệu từ bên ngoài vào sản xuất.
Tăng cường tuyên truyền, vận động nông dân tham gia xây dựng vùng nguyên
liệu đúng quy hoạch, trên cơ sở lợi ích hợp lý của người nông dân và nhà máy, khu
sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, cơ chế, ưu đãi phát triển ở các vùng sâu,
vùng xa, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu tập trung để chủ động trong sản xuất.
- Nghiên cứu chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật thâm canh, hướng dẫn nông
dân trong việc chọn giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh, chăm sóc cây
trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hái và sơ chế, bảo quản, vận chuyển sau khi thu hoạch
để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất. Xây dựng các kho bảo
quản nguyên liệu tập trung tại các vùng nguyên liệu
107 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,
hạn chế, ngành công nghiệp - TTCN tỉnh đã đạt được những kết qủa khả quan
.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành
Ngành 2010 2011 2012 2013
Tổng giá trị sản xuất (triệu đồng) 3.911.419 5.147.495 6.295.087 7.268.539
Khai khoáng 240.416 410.549 620.330 540.141
Chế biến, chế tạo 2.964.626 4.132.124 5.052.508 6.010.298
Sản xuất, phân phối điện, nước, khí
nóng, hơi nước, điều hòa không khí
650.506 531.010 540.514 623.750
Cung cấp nước, hoạt động quản lý
xử lý rác rải, nước thải 55.871 73.812 81.735 94.350
(Nguồn: niên giám thống kê Quảng Trị năm 2013)
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 đạt 7.268.539 triệu đồng, giai đoạn
2010 - 2013 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 1,86 lần. Quy mô ngành công nghiệp
ngày càng tăng lên, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
Ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá, quy mô ngày được mở rộng
nhưng sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp đã có
những sự thay đổi lớn.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành công nghiệp năm 2010, 2013
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến chiếm vị trí chủ đạo
và có sự tăng mạnh, năm 2013 chiếm 82,7% tăng 6,9% so với năm 2010.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Công nghiệp chế tạo, chế biến đã có sự thay đổi khá mạnh tập trung phát triển
theo chiều sâu một số ngành như: chế biến lương thực, thực phẩm, sản phẩm, sản
xuất vật liệu xây dựng sản xuất sản phẩm từ gỗ và lâm sản (đặc biệt là gỗ ván từ
rừng trồng), gia công kim khí, may công nghiệp dần phát huy thế mạnh của địa
phương và chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm công nghiệp chế biến nông - lâm - ngư chủ yếu: Thủy sản đông
lạnh, chế biến thủy hải sản như cá hấp sấy, làm ruốc, nước mắm, gạo ngô xay xát,
chế biến cau su, cà phê, hồ tiêu, gỗ xẻ, gỗ ván MDF, ván sàn, ván ghép thanh, mộc
dân dụng. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản phát triển chậm, quy mô nhỏ
lẽ tự phát, chất lượng sản phẩm chưa cao. Hầu hết sản phẩm ngành công nghiệp chế
biến đều chưa xây dựng được thương hiệu, chất lượng sản phẩm chưa ổn định, tính
cạnh tranh trên thị trường còn thấp.
Tính đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 13 CCN được thành lập và sắp xếp
lại, bao gồm: Thành phố Đông Hà có 3 cụm: Phường 4, 9D, Đông Lễ; thị xã Quảng
Trị có 1 cụm: Cầu Lòn- Bàu De; Huyện Hải Lăng có 1 cụm: Diên Sanh; Huyện
Triệu Phong có 02 cụm: Bắc Hồ Xá, Cửa Tùng; Huyện Cam Lộ có 3 cụm Cam
Thanh, Cam Tuyền, Cam Hiếu với tổng diện tích 374.22 ha.
2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề tỉnh
Quảng Trị
2.2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát gồm 2 đối tượng chính:
+ Chủ cơ sở sản xuất, tổ trưởng các làng nghề, người quản lý các làng nghề,
cán bộ Sở Công ThươngKhảo sát những đối tượng này nhằm giúp ta nắm được
số lượng hộ tham gia sản xuất, số lượng lao động cũng như sản lượng sản xuất hằng
năm. Ngoài những số liệu tổng hợp của làng nghề, những đối tượng này còn nắm rõ
những thuận lợi hay khó khăn của làng nghề hay tổ nghề đang gặp phải. Số lượng
phiếu điều tra là 15 phiếu.
+ Đối tượng thứ 2 là các hộ trực tiếp sản xuất. Do thời gian không cho phép
nên không thể điều tra tất cả các hộ sản xuất. Vì vậy, tôi đã chọn ngẫu nhiên các đối
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
tượng điều tra và phân bổ phù hợp trên từng nhóm nghề theo số lượng hộ sản xuất.
Số lượng phiếu điều tra đối tượng này là 180 phiếu.
Như vậy, tổng số phiếu điều tra của cả 2 đối tượng là 195 phiếu. Kết quả điều
tra thể hiện trong các yếu tố dưới đây.
2.2.2. Tình hình phát triển chung của các làng nghề
2.2.2.1. Số lượng nghề và làng nghề
Cùng với lịch sử phát triển, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã hình thành nên khá
nhiều làng nghề phục vụ nhu cầu đời sống của người dân như: sản xuất bún - bánh,
đan lát, chằm nón, nấu vôi, dệt chiếu, cơ khí, mộc, nề, chế biến thủy hải sản, làm
mứt, dệt thổ cẩm, nấu rượu, đan lưới, làm hương, chỗi lót, rèn nông cụ hay du
nhập thêm các nghề khác theo nhu cầu của xã hội: vàng mã, thêu ren, mộc mỹ nghệ,
mây - giang đan
Ngành nghề TTCN và làng nghề phần lớn là hoạt động sản xuất và chế biến
sau thu hoạch. Cho đến hiện nay, chưa có một thống kê chính xác nào về làng nghề
trên địa bàn toàn tỉnh, vì thời gian thực hiện luận văn có hạn nên cũng không thể
tiến hành điều tra thu thập số liệu đầy đủ chi tiết.
Mặt khác, ngành nghề TTCN và làng nghề là một bộ phần nằm trong công
nghiệp nông thôn (CNNT) nên ở đây sử dụng giá trị sản xuất CNNT để so sánh và
tính toán.
Với số dân ở khu vực nông thôn chiếm 71,19% dân số toàn tỉnh Quảng Trị thì
phát triển làng nghề nói riêng và để phát triển ngành TTCN nói chung là điều kiện
tiên quyết để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng thời đảm bảo
cho mục tiêu đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh có 4 nhóm nghề chính: chế biến nông -
lâm - thủy sản, thủ công mỹ nghệ, cơ khí và nghề khác.
Theo thống kê toàn tỉnh nhóm nghề thủ công mỹ nghệ hiện tại có 5 nghề
chính: nghề thêu ren, nghề làm nón lá, nghề mộc, nghề đan lát, nghề dệt thổ cẩm.
Theo thống kê năm 2012 toàn tỉnh có 27 làng nghề sản xuất sản phẩm TCMN.
Nhưng hiện nay số lượng đã sụt giảm có nhiều làng nghề hoạt động cầm chừng và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
đã dần mai một như: Thêu ren Văn Trị (Hải Tân, Hải Lăng), thêu ren Câu Nhi (Hải
Tân, Hải Lăng), thêu ren Lâm Trung (Cam Nghĩa, Cam Lộ), thêu ren Lâm Lang 2
(Cam thủy, Cam Lộ), nón lá Xuân Tây (Linh Hải, Gio Linh), nón lá Hải Tân (Linh
Hải, Gio Linh), nón lá An Thơ (Hải Hòa, Hải Lăng), nón lá Duân Kinh (Hải Xuân,
Hải Lăng), nón lá Hưng Nhơn (Hải Hòa, Hải Lăng), nón lá Hội Điền (Hải Hòa, Hải
Lăng), dệt chiếu Lâm Xuân (Gio Mai, Gio Linh), quạt giấy đan lát Phương Ngạn
(Triệu Long, Triệu Phong), chạm khảm xà cừ Cát Sơn (Trung Giang, Gio Linh),
nghề chạm trỗ Câu Nhi (Hải Tân, Hải Lăng).
Theo số liệu điều tra, hiện nay toàn tỉnh còn 13 làng nghề. Cụ thể:
* Nghề thêu ren: có 2 làng nghề
- Thêu ren Văn Qủy (Hải Tân, Hải Lăng)
- Thêu ren Lương Điền (Hải Sơn, Hải Lăng)
* Nghề làm nón lá (chằm nón): có 4 làng nghề
- Nón lá Trà Lộc (Hải Xuân, Hải Lăng)
- Nón lá Bố Liêu (Triệu Hòa, Triệu Phong)
- Nón lá Văn Qủy (Hải Tân, Hải Lăng)
- Nón lá Văn Trị (Hải Tân, Hải Lăng)
* Nghề đan lát: có 2 làng nghề
- Đan lát Lan Đình (Gio Phong, Gio Linh)
- Đan lát Phước Thị (Gio Phong, Gio Linh)
* Nghề mộc mỹ nghệ: còn 3 làng nghề
- Nghề mộc mỹ nghệ Đông Hà (thành phố Đông Hà)
- Nghề mộc chạm khắc Gia Độ (Triệu Độ, Triệu Phong)
- Nghề mộc Hồ Xá (thị trấn Hồ Xá, Vĩnh Linh)
* Nghề dệt thổ cẩm: có 2 làng nghề
- Dệt thổ cẩm ABung (ABung, Đakrông)
- Dệt thổ cẩm KaLu (Đakrông, Đakrông)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.3: Lao động tham gia sản xuất và sản lượng tại các làng nghề
Nhóm
nghề Làng nghề
Năm 2012
Làng nghề
Năm 2014
Hộ tham
gia SX
(hộ)
LĐ tham
gia SX
(lao động)
Sản lượng
(sản phẩm)
Hộ tham
gia SX
(hộ)
LĐ tham
gia SX
(lao động)
Sản lượng
(sản phẩm)
Thêu
ren
- Văn Qủy
- Văn Trị
- Lương Điền
- Câu Nhi
- Lâm Trung
- Lâm Lang 2
60
25
25
30
35
30
60
25
25
30
35
37
350
720
300
500
300
280
- Văn Qủy
- Lương Điền
30
7
30
7
130
100
Làm
nón lá
(chằm
nón)
- Trà Lộc
- Bố Liêu
- Văn Qủy
- Hưng Nhơn
- Văn Trị
- Xuân Tây
- Hải Tân
- An Thơ
- Duân Kinh
- Hội Điền
200
80
195
15
40
15
10
70
40
30
250
150
230
20
80
16
35
70
60
30
75.000
48.000
28.000
28.000
8.000
10.000
7.200
4.000
10.000
5.000
- Trà Lộc
- Bố Liêu
- Văn Qủy
- Văn Trị
80
40
170
24
100
70
250
45
48.500
25.100
120.000
10.000
Đan lát
- Lan Đình
- Phước Thị
- Quạt giấy,đan lát Phương Ngạn
- Dệt chiếu Lâm Xuân
250
125
32
3
1000
320
74
5
630.000
400.000
450.000
2.000
- Lan Đình
- Phước Thị
25
18
30
20
65.000
43.800
Mộc mỹ
nghệ
- Mộc mỹ nghệ Đông Hà
- Chạm trỗ Câu Nhi
- Chạm khắc Gia Độ
- Mộc Hồ Xá
- Chạm khảm xà cừ Cát Sơn
25
5
8
15
10
100
15
15
50
15
1.500
250
200
800
240
- Mộc mỹ nghệ Đông Hà
- Chạm khắc Gia Độ
- Mộc Hồ Xá
18
4
10
75
10
30
1.050
100
450
Dệt thổ
cẩm
- ABung
- KaLu
20
10
20
15
1.500
1.200
- Dệt thổ cẩm ABung
- KaLu
15
7
15
10
1.100
750
TỔNG 27 (làng nghề) 1.403 (hộ) 2.782 (lđ) 1.713.340 (sp) 13 (làng nghề) 448 (hộ) 692 (lđ) 316.080 (sp)
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.2.2.2. Số lượng sản phẩm
Qua bảng 2.3 ta thấy, trong năm 2014 tổng số sản phẩm các làng nghề sản xuất
ra là 316.080 sản phẩm giảm 1.397.260 sản phẩm (tương ứng giảm 81,5%) so với
năm 2012.
Trong đó nghề thêu ren sản xuất được 230 sản phẩm, nghề nón lá (chằm nón)
khoảng 203.600 sản phẩm, nghề mộc mỹ nghệ với số lượng ít hơn vì nó tốn nhiều
thời gian và kỳ công hơn tổng sản lượng khoảng 1.600 sản phẩm, nghề đan lát với
108.800 sản phẩm, và nghề dệt thổ cẩm chỉ có 2 làng nghề nên đạt 1850 sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm của làng nghề còn đơn điệu phụ thuộc quá nhiều
vào sản phẩm truyền thống, chưa đa dạng hóa, phát triển được các sản phẩm tương
tự. Ví dụ như sản phẩm nón lá chưa phát triển những loại phục vụ cho du lịch
Các sản phẩm đòi hỏi về độ tinh xảo như: thêu ren, đan lát, mộc mỹ nghệ,
mẫu mã còn đơn giản, do đó giá thành thấp, thị trường bị hạn chế. Ngoài ra, các sản
phẩm của làng nghề của tỉnh ít có thương hiệu riêng, bao bì nhãn mác chưa được
quan tâm đúng mức đây cũng là một trong những lý do dẫn đến giá trị sản xuất
thấp, hiệu quả kinh doanh chưa cao.
2.2.2.3. Lao động tham gia sản xuất
+ Số lượng lao động tham gia sản xuất
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong các nguồn lực của tất cả các
hộ làm nghề thủ công, hay nói cách khác lao động là yếu tố quyết định nhất trong các
nguồn lực của hộ.
Sản phẩm TCMN ở Quảng Trị chủ yếu sản xuất theo các làng nghề, HTX, và
một số hộ gia đình. Qua số liệu điều tra thể hiện ở bảng 2.3, ta thấy được rằng
không những làng nghề ngày càng bị mai một mà số hộ, số lao động tham gia cũng
giảm đáng kể, có nhiều làng giảm đến 60 %.
Hiện nay toàn tỉnh có 448 hộ làm nghề giảm 955 hộ (tương ứng 68,1%) so với
năm 2012. Tổng số lao động tại các cơ sở sản xuất làng nghề là 692 lao động so với
năm 2012 giảm 2090 lao động. Cụ thể nghề thêu ren có 37 hộ với hơn 37 lao động,
có khoảng 314 hộ làm nghề chằm nón với hơn 465 lao động, nghề đan lát có 43 hộ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
với 50 lao động làm nghề, đối với nghề mộc có 32 hộ với hơn 115 lao động, nghề
dệt thổ cẩm tập trung ở miền núi với 22 hộ khoảng 25 lao động.
Nhìn chung lao động tham gia sản xuất chủ yếu lúc nông nhàn, không phải
nghề chính nên số lao động tham gia còn ít, sản phẩm sản xuất còn hạn chế. Hơn
nữa thị trường tiêu thụ và thu nhập thấp nên càng ngày người dân chuyển sang nghề
mới có thu nhập ổn định và cao hơn.
+ Tình hình lao động
Kết quả điều tra các hộ cho thấy tổng số lao động có 29,4% lao động nam và
70,6% số lao động là nữ, 65,6% lao động mang tính chất thường xuyên. Với nghề
này, mọi lứa tuổi, giới tính đều có thể làm được, thậm chí với cả người tàn tật,
người có sức khỏe yếu. Tuy nhiên, nghề này cũng đòi hỏi sự khéo léo của người lao
động, sự khéo léo của đôi bàn tay người thợ sẽ tạo ra những sản phẩm đẹp, có chất
lượng cao.
Số lao động bình quân một hộ là 2 người. Vì quy mô sản xuất còn nhỏ và việc
sản xuất chủ yếu tận dụng thời gian nông nhàn nên các hộ không thuê lao động
ngoài.
Nhìn chung, lực lượng lao động làm việc tại các cơ sở làng nghề chủ yếu là
lao động giản đơn, thiếu công nhân lành nghề, thiếu thợ giỏi, thiếu cán bộ có trình
độ quản lý nắm bắt thông tin về thị trường, trình độ tay nghề là nghệ nhân chỉ chiếm
37,2%; đa số lao động làm việc tại các cơ sở này là lao động phổ thông, học nghề
bằng hình thức kèm cặp, chưa được đào tạo bài bản (chiếm 61,2% ). Theo điều tra,
trong tổng số lao động hiện đang làm việc tại các cơ sở sản xuất ở làng nghề trên
địa bàn tỉnh thì mới có khoảng 38,3% là được đào tạo theo nhiều hình thức như:
doanh nghiệp tự đào tạo, được các tổ chức hỗ trợ đào tạo, thuê các thợ giỏi về
hướng dẫn kỹ thuật Những năm trở lại đây, thông qua các nguồn vốn hỗ trợ của
nhà nước và của các tổ chức phi chính phủ, số lượng lao động trong các làng nghề
được đào tạo ngày càng nhiều.
Quy mô của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đa số là nhỏ nên tỷ lệ số hộ,
cơ sở sử dụng nhiều lao động là rất thấp. Thu nhập của người lao động tại các làng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
nghề nhìn chung chưa đảm bảo cuộc sống. Tuy nhiên do mỗi nghề có một đặc thù
khác nhau nên giữa các nghề có sự chênh lệch về thu nhập. Đối với các nghề có
mức thu nhập thấp như: mây tre đan (đạt 13 triệu đồng/người/năm); nhóm nghề có
thu nhập trung bình: nón lá (đạt 15 triệu đồng/người/năm), dệt thổ cẩm (đạt 16 triệu
đồng/người/năm); nhóm nghề có thu nhập tương đối khá: thêu ren (đạt 30 triệu
đồng/người/năm), nghề mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, điêu khắc (đạt 50 triệu
đồng/người/năm).
Qua nghiên cứu tình hình lao động trong các hộ làm nghề còn ở quy mô nhỏ
trình độ lao động chưa cao nên ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Vì vậy,
qua khảo sát ta thấy các hộ hiện tại có thể đáp ứng được số lượng lao động nhưng
tay nghề chưa cao nên đa số các hộ có nhu cầu đào tạo tay nghề nhằm tạo ra những
sản phẩm có chất lượng để nâng cao thu nhập của mình.[phụ lục 5]
Bảng 2.4: Tình hình lao động tại các làng nghề
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu Tỷ lệ
1. Theo tính chất công việc 100
- LĐ thường xuyên 65,6
- LĐ không TX 34,4
2. Trình độ đào tạo 100
- Đã qua đào tạo 38,3
- Chưa qua đào tạo 61,7
3. Trình độ tay nghề 100
- Nghệ nhân 37,2
- Lao động phổ thông 62,8
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
2.3. Đánh giá về việc phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề
tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Thực trạng phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề
2.3.1.1. Tình hình phát triển số lượng và chủng loại sản phẩm qua 3 năm
Trong 3 năm từ 2012 - 2014 ta thấy số lượng và chủng loại sản phẩm có sự
thay đổi mạnh, đa số ta thấy số lượng đều giảm qua các năm. Qua bảng 2.5 ta thấy:
Đối với nghề thêu ren: Số lượng sản phẩm qua 3 năm có sự giảm mạnh do số
làng nghề đã mai một và lao động làm nghề ngày càng giảm. Năm 2013 sản xuất
được 1.870 sản phẩm chiếm 76,3 % so với năm 2012 (giảm 23,7%), năm 2014 sản
xuất được 230 sản phẩm chiếm 12,3% so với 2013 (tương đương giảm 87,7%. Như
vậy qua 2 năm số lượng sản phẩm đã giảm đi rất nhiều. Tuy vậy, về chủng loại sản
phẩm có tăng lên so với những năm trước, cụ thể năm 2013 có 5 chủng loại tăng
25% so với năm 2012, đến năm 2014 vẫn duy trì 5 chủng loại như năm 2013. Nhìn
chung chủng lọai sản phẩm của mặt hàng thêu ren tương đối ổn định.
Đối với nghề nón lá: khác với nghề thêu ren nghề nón lá có số lượng thay đổi
nhưng không nhiều. Tuy số lượng làng nghề có sự giảm sút nhưng có một số làng
lại chú tâm sản xuất nhiều sản phẩm hơn. Cụ thể: năm 2013 số lượng sản phẩm là
185.200 sản phẩm chiếm 82,9% so với năm 2012 (tương ứng giảm 17,1%), năm
2014 sản xuất được 203.600 sản phẩm tăng 10,0% so với năm 2013. Sở dĩ sản phẩm
tăng trong khi số lượng làng nghề lại giảm vì làng Văn Qũy đây là làng nghề được
công nhận làng nghề truyền thống nên đã chú tâm phát triển sản xuất nên số lượng
sản phẩm tăng mạnh so với trước. Về chủng loại sản phẩm thì không có sự thay đổi
qua các năm, làng vẫn giữ 2 chủng loại như trước.
Đối với nghề đan lát: Đây là nghề có số lượng sản phẩm giảm mạnh, tuy số
lượng làng nghề có giảm nhưng do số hộ trong làng đã bỏ hẳn không theo nghề như
trước đây nữa. Năm 2013 sản xuất được 619.200 sản phẩm chỉ bằng 41,8% so với
2012 (tương ứng giảm 58,2%), đến năm 2014 số lượng chỉ còn khoảng 108.800 sản
phẩm chỉ bằng 17,6% so với năm 2013 (tương ứng giảm 82,4%). Vì số lượng làng
nghề và số hộ tham gia sụt giảm nên chủng loại sản phẩm củng giảm so với năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
trước. Năm 2013 có 7 chủng loại giảm 12,5% so với năm 2012, đến năm 2014 còn
6 chủng loại giảm 14,3% so với 2013.
Đối với nghề mộc mỹ nghệ tuy có giảm vẫn ổn định hơn, năm 2013 sản xuất
được 2.135 sản phẩm giảm 28,6% so với năm 2012, năm 2014 sản xuất được
khoảng 1.600 sản phẩm giảm 25,1% so với năm 2013. Về chủng loại sản phẩm
không có sự thay đổi, có 2 chủng loại chính.
Đối với nghề dệt thổ cẩm, đây là nghề ở các làng thuộc vùng núi, họ sản suất
để bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, tuy số lượng làng làm nghề không
thay đổi nhưng có một số hộ bỏ nghề làm nghề khác nên số lượng sản phảm có
giảm. Năm 2013 sản xuất được khoảng 2.070 sản phẩm chiếm 76,7% so với năm
2012 (tương ứng giảm 23,3%), năm 2014 sản xuất khoảng 1.850 sản phẩm chiếm
89,4% so với năm 2013 (tương ứng giảm 10,6%). Về chủng loại sản phẩm hầu như
không thay đổi nhiều.
Nhìn chung trong 5 sản phẩm trên thì sản phẩm nào cũng có giảm về cả số
lượng và chủng loại sản phẩm. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: số hộ bỏ
nghề cao, các làng nghề dần mai một, thu nhập từ nghề thấp nên người lao động tìm
đến với nghề mới không chú trọng sản xuất như trước nữa và đồng thời tiêu thụ
hàng hóa ngày càng khó khăn hơn. Vì vậy, cần có biện pháp duy trì phát triển nếu
không những năm sau số lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm ngày càng giảm
và dần dần mất đi nữa.[phụ lục 2]
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Bảng 2.5: Tình hình phát triển số lượng và chủng loại sản phẩm qua 3 năm
Sản phẩm
2012 2013 2014 So sánh (%)
Số lượng
(sản phẩm)
Chủng
loại
Số lượng
(sản phẩm)
Chủng
loại
Số lượng
(sản phẩm)
Chủng
loại
Số lượng Chủng loại
2013/2012 2014/2013 2013/2012 2014/2013
1. Thêu ren 2.450 4 1.870 5 230 5 76,3 12,3 125 100
2. Nón lá 223.200 2 185.200 2 203.600 2 82,9 110,0 100 100
3. Đan lát 1.482.000 8 619.200 7 108.800 6 41,8 17,6 87,5 85,7
4. Mộc mỹ nghệ 2.990 2 2.135 2 1.600 2 71,4 74,9 100 100
5. Dệt thổ cẩm 2.700 3 2.070 3 1.850 3 76,7 89,4 100 100
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
2.3.1.2. Tình hình phát triển sản phẩm theo chủng loại sản phẩm
Ta thấy, số lượng sản phẩm qua các năm giảm nên chủng loại sản phẩm theo
từng loại cũng giảm theo một cách đáng kể, nhiều loại không còn sản xuất nữa vì
nhu cầu thị trường giảm, nhiều làng nghề ngừng hoạt động hay khách không còn đặt
hàng nữa. Cụ thể:
Nghề thêu ren, tuy số lượng giảm mạnh nhưng chủng loại sản phẩm có tăng
lên, vì thị trường chủ yếu là hàng của Hàn Quốc và Nhật Bản nên hàng năm số mặt
hàng có thay đổi. Hiện nay toàn tỉnh chỉ còn 2 làng nghề còn làm nghề với 5 chủng
loại chính nhưng chỉ sản xuất được 230 sản phẩm nên mỗi chủng loại phân bố sản
phẩm không nhiều. Cụ thể, sản phẩm HABUC năm 2013 khách mới đặt hàng, năm
2014 tăng 5% so với năm 2013. Những sản phẩm SW0852, KIMANO trong năm
2014 có giảm so với năm 2013, sản phẩm SW0852 giảm 3%, sản phẩm KIMANO
giảm 2%.
Nghề nón lá có 2 loại là nón lá dừa và nón lá thường, ta thấy rằng, những năm
trước tỷ lệ nón lá thường là phần lớn nhưng càng ngày nón lá dừa càng chiếm ưu
thế vì mẫu mã đẹp hơn được người tiêu dùng ưa chuộng hơn. Năm 2013 nón lá dừa
tăng 7% so với năm 2012, nhưng năm 2014 lại tăng đến 26% so với năm 2013. Qua
đây ta thây nhu cầu khách hàng có sự chuyển hướng ngày càng tiến tới cái đẹp hơn.
Nghề đan lát cũng có sự thay đổi và chủng loại sản phẩm có giảm, các hộ gia
đình chỉ chú tâm tập trung vào một số sản phẩm chủ yếu chứ không làm tràn lan
như trước kia hơn nữa làng nghề dệt chiếu và quạt giấy đã mai một nên 2 sản phẩm
này cũng không còn sản xuất nữa. Năm 2014 có 5 sản phẩm chính là kết cấu chủng
loại mỗi sản phẩm cũng không thay đổi nhiều so với năm trước.
Đối với sản phẩm mộc mỹ nghệ cũng vậy, làng chạm khảm xà cừ và chạm trổ
mất đi nó cũng kéo theo sản phẩm giảm dần, chủ yếu các nhà rường và bức trạm trổ
hiện tại rất ít. Về chủng loại sản phẩm các hộ phân thành 2 loại chính là những sản
phẩm phục vụ gia đình (sản phẩm gia dụng), mang tính chất trang trí (sản phẩm mỹ
nghệ). Tỷ lệ qua các năm cũng không chênh lệch nhiều.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Với nghề dệt thổ cẩm thì không thay đổi nhiều, vì sản phẩm chủ yếu để tiêu
dùng và bán trong vùng nên cơ cấu các sản phẩm vẫn vậy, tuy nhiên sản phẩm váy
vẫn chiếm ưu thế.
Bảng 2.6: Tình hình phát triển sản phẩm theo chủng loại sản phẩm
(ĐVT: %)
Loại sản phẩm theo làng
nghề 2012 2013 2014
So sánh (+/-)
2013/2012 2014/2013
1. Thêu ren
- KIMANO (Nhật)
- SN 1405 (Hàn Quốc)
- SW 0852 (Hàn Quốc)
- SW 0674 (Hàn Quốc)
- HABUC (Hàn Quốc)
20,0
30,0
25,0
25,0
-
12,0
25,0
23,0
20,0
20,0
10,0
25,0
20,0
20,0
25,0
-8,0
-5,0
-2,0
-5,0
20,0
-2,0
0
-3,0
0
5,0
2. Nón lá
- Nón lá dừa
- Nón lá thường
35,0
65,0
42,0
58,0
68,0
32,0
7,0
-7,0
26,0
-26,0
3. Đan lát
- Thúng
- Rổ
- Rá
- Nển, nông
- Giàn, sàng
- Quạt giấy
- Chiếu cói
20,0
15,0
22,0
18,0
7,0
8,0
10,0
24,0
20,0
20,0
18,0
12,0
0
6,0
27,0
25,0
18,0
20,0
10,0
0
0
4,0
5,0
-2,0
0
5,0
-8,0
-4,0
3,0
5,0
-2,0
2,0
-2,0
0
-6,0
4. Mộc mỹ nghệ
- Gia dụng
- Mỹ nghệ
64,0
36,0
60,0
40,0
58,0
42,0
-4,0
4,0
-2,0
2,0
5. Dệt thổ cẩm
- Khăn
- Váy
- Áo
25,0
40,0
35,0
18,0
45,0
37,0
20,0
50,0
30,0
-7,0
5,0
2,0
2,0
5,0
-7,0
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
2.3.1.3. Tình hình phát triển sản phẩm TCMN theo loại sản phẩm
Mỗi làng nghề có cơ cấu về từng loại sản phẩm khác nhau, có 4 loại sản phẩm
chính: thủ công, mỹ nghệ, truyền thống, mới. Tùy từng làng nghề mà cơ cấu mỗi
loại sản phẩm khác nhau. Một số làng dường như không phát triển sản phẩm mới
mà chỉ sản xuất sản phẩm thủ công, mỹ nghệ hay truyền thống như nón lá, đan lát
và dệt thổ cẩm. Điều này cho thấy các làng chỉ hoạt động cầm chừng, không có
hướng phát triển mới để phát triển làng nghề. Chỉ có nghề thêu ren và mộc mỹ nghệ
là có phát triển sản phẩm mới vì nhu cầu thị trường ngày càng cao, đơn đặt hàng với
nhiều loại và mẫu mã hơn và du nhập từ nơi khác về nên phong phú hơn.
Như nghề thuê ren sản phẩm mỹ nghệ chiếm đa số và ngày càng tăng vì sản
phẩm đặt hàng từ nước ngoài về càng nhiều, sản phẩm phục vụ trong tỉnh càng ít,
nên sản phẩm thủ công và truyền thống ngày một giảm đi, ngoài ra nghề này còn du
nhập sản phẩm mới vào nhằm ngày một khôi phục và phát triển nghề thêu ren hơn.
Nghề nón lá cách đây 2 năm chủ yếu sản xuất sản phẩm truyền thống chiếm
gần 88%, nhưng 2 năm nay đã có sự chuyển dịch tương đối năm 2014 tăng 33% so
với năm 2013. Vì các làng nghề chú trọng hơn trong việc mở rộng thị trường và
nhận các đơn đặt hàng từ nơi khác về.
Đan lát, dệt thổ cẩm thì sản phẩm truyền thống chiếm đa phần chiếm > 70%,
sản phẩm mỹ nghệ là rất ít, tuy vậy qua các năm đã có sự chuyển dịch nhẹ làm tăng
cơ cấu sản phẩm mỹ nghệ lên so với những năm trước nhưng sản phẩm cũng đa
phần phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, chưa có bước tiến triển nào đặc biệt để
gắn sản phẩm vào để phát triển phục vụ khách du lịch hay xuất khẩu.
Đối với nghề mộc mỹ nghệ, sản phẩm mỹ nghệ chiếm ưu thế >50%, còn sản
phẩm truyền thống giảm dần vì làng nghề truyền thống đã mai một dần.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.7: Tình hình phát triển sản phẩm TCMN theo loại sản phẩm
(ĐVT: %)
Loại sản phẩm theo làng nghề 2012 2013 2014 So sánh (+/-)2013/2012 2014/2013
1. Thêu ren
- Thủ công
- Mỹ nghệ
- Truyền thống
- Mới
6,0
79,0
15,0
0
5,0
85,0
10
0
0,0
87,0
8,0
5,0
-1,0
6,0
-5,0
0
-5,0
2,0
-2,0
5,0
2. Nón lá
- Thủ công
- Mỹ nghệ
- Truyền thống
- Mới
0,0
12,0
88,0
0
0,0
23,0
77,0
0
0
56,0
44,0
0
0
11,0
-11,0
0
0
33,0
-33,0
0
3. Đan lát
- Thủ công
- Mỹ nghệ
- Truyền thống
- Mới
65,0
5,0
30,0
0
86,0
8,0
6,0
0
78,0
12
10
0
21,0
3,0
-24,0
0
-8,0
4,0
4,0
0
4. Mộc mỹ nghệ
- Thủ công
- Mỹ nghệ
- Truyền thống
- Mới
20,0
45,0
35,0
0
12,0
60,0
28,0
0
15,0
65,0
15,0
5,0
-8,0
15,0
-7,0
0
3,0
5,0
-13,0
5,0
5. Dệt thổ cẩm
- Thủ công
- Mỹ nghệ
- Truyền thống
- Mới
15,0
5,0
80,0
0
10,0
8,0
82,0
0
10,0
12,0
78,0
0
-5,0
3,0
2,0
0
0
4,0
-4,0
0
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
2.3.1.4. Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm
Bảng 2.8: Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm
(Theo đánh giá của chuyên gia) ( ĐVT: % ý kiến)
Sản phẩm của
làng nghề
Chất lượng Mẫu mã
Thấp
Trung
bình
Cao Đơn điệu
Phong
phú
Rất phong
phú
1. Thêu ren 0 20,0 80,0 0 65,0 35,0
2. Nón lá 10,0 30,0 60,0 50,0 50,0 0
3. Đan lát 15,0 65,0 20,0 30,0 70,0 0
4. Mộc mỹ nghệ 0 35,0 65,0 0 75,0 25,0
5. Dệt thổ cẩm 10,0 75,0 15,0 40,0 60,0 0
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
Từ bảng 2.8 ý kiến đánh giá của các chuyên gia cho thấy chất lượng, mẫu mã
từng sản phẩm không giống nhau.
Về chất lượng, các các chuyên gia đánh giá các sản phẩm thêu ren, nón lá,
mộc mỹ nghệ có c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_san_pham_thu_cong_my_nghe_tai_cac_lang_nghe_tinh_quang_tri_3364_1909310.pdf