Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
Danh mục các chữ viết tắt. iii
Danh mục các sơ đồ . iv
Danh mục các biểu đồ . iv
Danh mục các bảng .v
Mục lục. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .7
1.1. Lý luận chung về siêu thị và thu hút khách hàng của các siêu thị .7
1.1.1. Những vấn đề chung về Siêu thị .7
1.1.2. Khách hàng và thu hút khách hàng của các siêu thị.13
1.2. Một số vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị trên thế giới và tại
Việt Nam .24
1.2.1. Vài nét về thị trường bán lẻ trên thế giới .24
1.2.2. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian qua.26
1.2.3. Áp lực cạnh tranh đối với kinh doanh siêu thị và bài học kinh nghiệm tại Việt
Nam .29
1.2.4. Thực trạng và xu hướng phát triển của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.33
1.2.5. Một số nghiên cứu về giải pháp thu hút khách hàng đối với siêu thị .36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH HÀNG CỦA
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH .37
2.1. Tổng quan về Hợp tác xã Thương mại và dịch vụ Thuận Thành .37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HTX TM & DV Thuận Thành .39
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
125 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thu hút khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành – Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a xem xét các số liệu được tổng hợp qua bảng 2.1:
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ 2.1, ta thấy tổng số lao động của HTX có
xu hướng tăng lên cả về số lượng và chất lượng qua 3 năm 2008-2010.
Năm 2008, số lượng lao động là 350 người, qua năm 2009 tăng lên 405
người. Như vậy năm 2009 so với năm 2008 số lao động tăng 55 người tương ứng
tăng 15,71%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do HTX mở rộng quy mô hoạt
động, tiếp tục mở rộng căn tin ở các trường Đại học và Cao đẳng, bên cạnh đó thì
HTX muốn mở rộng quy mô hoạt động ở các tỉnh lân cận, các huyện trên địa bàn
trên tỉnh nên lượng lao động bán hàng truyền thống của HTX cũng tăng lên. Năm
2010, số lượng lao động là 560 người, tăng 155 lao động so với năm 2009, tương
ứng tăng 38,27%. Nguyên nhân làm cho lượng lao động tăng là do HTX hợp tác với
công ty cổ phần An Phú mở siêu thị Thuận An vào năm 2010. Các hoạt động kinh
doanh ngày càng mở rộng nên việc tăng số lượng lao động là phù hợp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
350
405
560
0
100
200
300
400
500
600
2008 2009 2010
SỐ NGƯỜI
Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành qua 3 năm
( Nguồn: Phòng kế toán - HTX TM & DV Thuận Thành)
Để hiểu sâu về đặc điểm, trình độ chuyên môn, chúng ta cùng đi sâu vào
phân tích cơ cấu lao động.
* Xét theo tính chất công việc:
Là loại doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dich vụ, nên
lao động trực tiếp của HTX chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động gián tiếp. Cụ thể
năm 2009 so với năm 2008, lao động trực tiếp tăng 37 người (tương ứng 16,44 %),
trong khi đó lao động gián tiếp chỉ tăng 18 người (tương ứng 14,40 %). Năm 2010
so với năm 2009 tăng 109 người (41,60%). Còn lao động gián tiếp chỉ tăng 46
người (tương ứng 32,17%). Nguyên nhân lực lượng lao động trực tiếp tăng nhiều
hơn lao động gián tiếp do việc mở rộng quy mô lực lượng bán hàng truyền thống.
* Xét theo giới tính:
Qua bảng số liệu ta thấy rằng số lượng nữ giới trong HTX luôn chiếm tỷ lệ
cao hơn nam giới, điều này là phù hợp với yêu cầu của tính chất công việc, nhất là
đối với lực lượng bán hàng. Năm 2010 có 402 lao động nữ (chiếm 71,79% trong
tổng số lao động), trong khi lao động nam giới chỉ có 158 người (chiếm 28,21%).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành
qua 3 năm 2008-2010
ĐVT: Người
CHỈ TIÊU
2008 2009 2010
SO SÁNH
2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % SL % SL %
TỔNG SỐ
LAO ĐỘNG
350 100 405 100 560 100 55 15,71 155 38,27
1. Phân theo giới tính
- Nam 86 24,57 118 29,14 158 28,21 32 37,21 40 33,90
- Nữ 264 75,43 287 70,86 402 71,79 23 8,71 155 40,07
2. Phân theo tính chất công việc
- LĐ trực tiếp 225 64,29 262 64,69 371 66,25 37 16,44 109 41,60
- LĐ gián tiếp 125 35,71 143 35,31 189 33,75 18 14,40 46 32,17
3. Phân theo trình độ
- Cao đẳng, ĐH 23 6,57 28 6,91 45 8,04 5 21,74 17 60,71
-Trung cấp 101 28,86 121 29,88 149 26,61 20 19,80 28 23,14
- Nghiệp vụ 129 36,86 143 35,31 229 40,89 14 10,85 86 60,14
- LĐ phổ thông 97 27,71 113 27,9 137 24,46 16 16,49 24 21,24
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của HTX TM & DV Thuận Thành )
* Xét về trình độ chuyên môn:
Nhìn vào bảng số liệu trên, cho thấy lao động của HTX trong những năm
vừa qua không những tăng về mặt số lượng mà còn tăng về mặt chất lượng, thể
hiện qua trình độ học vấn của nhân viên. Hàng năm HTX đã bỏ ra hơn 250 triệu
đồng cho việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên. Lao động có trình độ
Cao đẳng, đại học trong những năm vừa qua đều tăng, thể hiện từ năm 2008 chỉ
có 23 người, (chiếm 6,57%) nhưng đến năm 2010 đã lên đến 45 người (chiếm
8,04%). Bên cạnh đó, lao động nghiệp vụ cũng có xu hướng tăng (từ 36,86%
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
năm 2008 lên 40,89% năm 2010). Trong khi đó lao động phổ thông có xu hướng
giảm (từ 27,71% năm 2008 xuống 24,46% năm 2010), lao động trung cấp giảm
đáng kể từ 28,86% xuống còn 26,01%. Có sự khác biệt và chênh lệch như vậy là
do trong năm 2010, HTX TM & DV Thuận thành đã tuyển dụng thêm lao động
thay thế vào các bộ phận có lao động đã đến tuổi về hưu, mở rộng mạng lưới
kênh doanh và đã bỏ ra hơn 400 triệu đồng cho công tác đào tạo cán bộ. Điều
này cho thấy Siêu thị rất chú trọng công tác phát triển nguồn lực có trình độ cao
cả về công tác quản lý lẫn chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện vị thế cạnh tranh.
Như vậy, qua xem xét tình hình biến động của HTX qua ba năm 2008-2010
cho thấy lực lượng lao động của HTX có sự gia tăng rất hợp lý, phù hợp với điều
kiện kinh doanh của mình.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Thuận Thành
Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả
như thế nào. Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tận dụng được tối đa sức mạnh
các nguồn lực.
Qua bảng 2.2, ta thấy doanh thu của HTX tăng qua ba năm. Năm 2008 là
132,5 tỷ đồng. Doanh thu năm 2009 là 144 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là
11,44 tỷ đồng hay tăng 8,63%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh
của HTX được mở rộng. Năm 2010, doanh thu có tăng nhưng không đáng kể, chỉ
tăng so với năm 2009 là 667 triệu đồng (tăng 0,46%). Năm 2010 là năm khó
khăn đối với Siêu thị Thuận Thành, do vào tháng 7 năm 2009 Đại Siêu thị Big C
khai trương và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của Siêu thị Thuận Thành. Siêu
thị Big C với chính sách giảm giá lớn cùng với sự đa dạng về chủng loại hàng
hóa, đã thu hút một lượng lớn khách hàng của Siêu thị Thuận Thành qua mua
sắm tại Siêu thị Big C. Điều này đã làm cho Siêu thị Thuận Thành gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa dẫn đến doanh thu giảm sút. Tổng chi phí của HTX
cũng có sự tăng lên hàng năm tương ứng với sự tăng lên của doanh thu, trong đó
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có sự tăng nhanh. Chi phí bán
hàng năm 2009 có sự tăng mạnh, tăng 39,46% so với năm 2008. Chi phí quản lý
doanh nghiệp có sự gia tăng nhiều nhất vào năm 2010, tăng 4,08% so với năm
2009. Doanh thu tăng chậm trong lúc các loại chi phí tăng nhanh làm cho lợi
nhuận có xu hướng giảm đi. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế là hơn 785 triệu
đồng, giảm gần 579 triệu đồng hay giảm 42,43 % so với năm 2008. Năm 2010,
lợi nhuận trước thuế tăng hơn 6,8 triệu đồng hay tăng 0,87% so với năm 2009.
Mức lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại giảm 40,03% so với năm 2008. Việc giảm
lợi nhuận sau thuế 40,03% ít hơn so với việc giảm lợi nhuận trước thuế 42,43%.
Sở dĩ có được điều này vì bắt đầu từ năm 2009 thuế thu nhập doanh nghiệp giảm
xuống 25% thay vì mức 28% như trước đây. Điều này giúp HTX tiết kiệm được
một lượng chi phí, giúp lợi nhuận của HTX được gia tăng.
Để thấy rõ hơn công tác tiêu thụ hàng hóa của HTX, ta xem xét đến chỉ tiêu
doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm năm 2009 giảm 0,33% so với năm 2008. Năm 2010 không có sự thay đổi so
với năm 2009. Năm 2008 chỉ tiêu này là 0,74%, có nghĩa là trong 100 đồng doanh
thu chỉ có 0,74 đồng lợi nhuận. Năm 2009 và năm 2010, tỷ suất này giảm xuống chỉ
còn 0,41 đồng. Có sự giảm sút này là do doanh thu có sự gia tăng chậm trong khi đó
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại có tốc độ tăng nhanh nên lợi
nhuận sau thuế có sự giảm sút theo. Vì vậy, để có thể cạnh tranh được trên thị
trường đầy khó khăn như hiện nay HTX cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa để giảm
chi phí, tăng doanh thu trong thời gian tới.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, HTX TM & DV Thuận Thành đã thực hiện
một số chiến lược quan trọng như: (1) Đa dạng hóa các sản phẩm. Bên cạnh thực hiện
hoạt động chính là kinh doanh thương mại, HTX còn mở thêm một số dịch vụ khác
như đào tạo nghề cho đối tượng khuyết tật và có hoàn cảnh khó khăn(2) Mở rộng
mạng lưới kinh doanh đến những nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt là vào năm
2009 HTX tập trung đầu tư trung tâm thương mại tại Thị trấn Thuận An - Huyện Phú
Vang bởi liên kết giữa hai đơn vị là HTX TMDV Thuận Thành và Công ty cổ phần An
Phú và dự kiến sẽ mở thêm một Siêu thị mới ở Thị trấn Tứ Hạ trong thời gian tới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
50
Bảng 2.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX Thuận Thành qua 3 năm 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
SO SÁNH
NĂM 2009/NĂM 2008 NĂM 2010/NĂM 2009
+/- % +/- %
1. Doanh thu 132.532,64 143.976,58 144.643,75 114.43,94 8,63 667,17 0,46
2. Tổng chi phí 131.168,37 143.191,14 143.851,47 120.22,77 9,17 660,33 0,46
a. Giá vốn hàng bán 123.783,87 132.200,78 132.648,82 8.416,91 6,80 448,04 0,34
b. Chi phí bán hàng 7.305,81 10.188,56 10.368,14 2.882,75 39,46 179,58 1,76
c. Chi phí quản lý DN 78,70 801,80 834,51 723,10 918,85 32,71 4,08
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.364,27 785,44 792,28 - 578,83 - 42,43 6,84 0,87
4. Thuế thu nhập DN 382,00 196,36 198,07 - 185,64 - 48,60 1,71 0,87
5. Lợi nhuận sau thuế 982,27 589,08 594,21 - 393,19 - 40,03 5,13 0,87
6. Tỷ suất LNST/DT (%) 0,74 0,41 0,41 - 0,33 - 0 -
( Nguồn: Phòng kế toán HTX TM & DV Thuận Thành)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
2.1.5. Thực trạng các chính sách Marketing hiện đang áp dụng tại Siêu thị
Thuận Thành
Hiện đơn vị chưa có bộ phận chuyên trách về Marketing mà do Phòng Kinh
doanh đảm nhận thêm vai trò này.
2.1.5.1.Chính sách sản phẩm
Các chính sách như chính sách chất lượng sản phẩm trong mối tương quan
với giá cả, chính sách chủng loại sản phẩm, chính sách đa dạng hóa sản phẩm đều
được HTX TM & DV Thuận Thành quan tâm, đặc biệt đang rất chú trọng đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Đơn vị cho rằng chất lượng hàng hóa thể hiện khả năng
thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của người tiêu dùng. Tiếp cận phỏng vấn với ban chủ
nhiệm HTX, được biết rằng có tới 60% hàng hóa trong Siêu thị được nhập từ chính
nhà sản xuất còn 40% hàng hóa được nhập từ các đơn vị phân phối sản phẩm. Điều
này tạo thuận lợi cho Siêu thị trong việc đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn về chất
lượng. Những hàng hóa được bày bán trong Siêu thị đều có thể đổi lại, trả lại cho
nhà cung cấp nếu chất lượng không đảm bảo.
Siêu thị Thuận Thành theo đuổi chiến lược tạo ra sự khác biệt nên vai trò của
các dịch vụ đi kèm trở nên rất quan trọng nhằm tạo ra giá trị, chất lượng cao cho sản
phẩm, đồng thời có khả năng tạo ra tính đặc trưng, độc đáo của sản phẩm, sự khác
biệt để phân biệt với sản phẩm hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng Siêu thị Thuận Thành đặc biệt nhắm đến đối
tượng khách hàng tiêu dùng nhỏ, chủ yếu kinh doanh các nhóm hàng thiết yếu nên
hàng hóa chưa thật sự đa dạng và phong phú bằng các Siêu thị lớn trên địa bàn,
không tạo ra cơ hội tối đa hóa cho sự lựa chọn của khách hàng và chưa có khả năng
đáp ứng tối đa nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau trên địa bàn Tỉnh Thừa
Thiên Huế nên khiến họ phải ra chợ hoặc tìm đến các Siêu thị khác để mua hàng.
2.1.5.2.Chính sách giá
Chính sách giá mà Siêu thị áp dụng khá linh hoạt, đảm bảo bù đắp đủ chi phí
và giá phải mang tính cạnh tranh cao. Thực hiện điều tiết giá cả bằng hoặc thấp hơn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
các sản phẩm cùng loại được bán ở các chợ, cửa hàng tạp hóa và các siêu thị khác,
tuy nhiên vẫn có một số mặt hàng cao hơn so với ở chợ và tư thương bên ngoài từ
2 - 5%. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do mức thuế 10%, các chi phí như
thuê mặt bằng, thuê nhân công, các chi phí khác đã làm cho hàng hóa trong siêu thị
mặc dù giá mua đầu vào nhờ số lượng lớn cũng không đủ sức cạnh tranh với các
tiệm tạp hóa, các sạp chợ nơi không phải trả nhân công, lấy công làm lãi họ sẵn
sàng bán với giá vừa đủ có lời.
Siêu thị áp dụng mức chiết khấu từ 1-15% đối với khách hàng lớn mua hàng
có giá trị từ 5.500.000 đồng trở lên. Đối với khách hàng là cá nhân đã được nhận
Thẻ khách hàng thân thiết thì sử dụng cách thức tích lũy điểm (50.000 đồng được 1
điểm, tương ứng 1.000 đồng một điểm). Khi khách hàng tích lũy được 30 điểm sẽ
được nhận thẻ mua hàng miễn phí trị giá 30.000 đồng. Nếu khách hàng được nhận
thẻ thành viên, sẽ được hưởng ưu đãi giảm giá 2% cho tất cả các hóa đơn thanh toán
sau đó.
2.1.5.3. Chính sách phân phối
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại-
dịch vụ, hệ thống phân phối là bộ phận khá quan trọng giúp tạo ra sự khác biệt đối
với các doanh nghiệp đối thủ. Sự phối hợp giữa các yếu tố của hệ thống phân phối
như hệ thống kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận chuyển, các phương thức giao
hàng, thanh toán... sẽ tạo ra những hiệu quả khác nhau. Việc đánh giá hiệu quả hoạt
động phân phối giúp doanh nghiệp tạo ra các lợi thế trong việc phân phối sản phẩm
dễ dàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm.
Đối với phương thức phân phối, các siêu thị đều có một chiến lược riêng,
phù hợp với chiến lược kinh doanh chung, đảm bảo yếu tố thời gian, thuận tiện và
hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay, siêu thị Thuận Thành có các cơ sở phân phối
sản phẩm trực tiếp tại nhiều địa điểm, vùng dân cư khác nhau, phục vụ cho nhiều
đối tượng khác nhau như: Siêu thị Thuận Thành I ở đường Đinh Tiên Hoàng, Thuận
Thành II ở đường Tố Hữu, cơ sở ở trường Đại học Sư phạm, một cơ sở ở Bệnh viện
Đại học Y dược, cơ sở ở trường Đại học Ngoại Ngữ, trường Cao đẳng Sư phạm,
ẠI
HO
̣C K
INH
TÊ
́ HU
Ế
53
Siêu thị Thuận An ở thị trấn Thuận An. Giá trị thương hiệu được gia tăng nhờ vào
việc phát triển mở rộng thị phần, đặc biệt là tại các điểm trường học và bệnh viện là
nơi thuận tiện cho việc quảng bá thương hiệu.
Hệ thống phân phối của Thuận Thành Mart tập trung vào khai thác các đoạn
thị trường nhỏ, theo dạng chiến lược “ngách”, tức là len lỏi vào từng ngõ ngách,
từng bộ phận, từng vùng thị trường nhỏ. Triển khai chương trình đưa hàng về nông
thôn với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân các vùng ven biển,
vùng sâu vùng xa, người nghèo của tỉnh nhà. Điều này xuất phát từ việc các nhà
quản lí đã có sự am hiểu về phong tục tập quán, tâm lí tiêu dùng của người dân địa
phương, do đó đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của đại đa số khách hàng.
Siêu thị Thuận Thành đã xây dựng được một mạng lưới phân phối rộng, luôn
đảm bảo đủ số lượng hàng ở kho để sẵn sàng cung ứng cho thị trường. Phát triển hệ
thống phân phối hàng hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt đối với hai
ngành hàng Unilever và sữa Vinamilk phấn đấu trở thành nhà phân phối chuẩn
trong toàn hệ thống. Đồng thời, HTX tiếp tục thiết lập mạng lưới bán lẻ trong và
ngoài tỉnh. Tổ chức đội xe đưa hàng hoá về tận các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa Hiện nay, HTX TM & DV Thuận Thành là nhà phân phối chính của các công
ty, nhà máy có thương hiệu như Vkilever - Mì chính Vedan - Mì ăn liền Acecook -
Dầu ăn NakyDaco - Mì chính Miwon - Vissan - Vinamilk - Kẹo Perfetty..với trên
1000 đơn vị làm vệ tinh tiêu thụ hàng hóa trong toàn tỉnh.
2.1.5.4. Chính sách xúc tiến
Để thu hút được lượng khách hàng vốn dĩ đã quen với việc mua sắm tại kênh
truyền thống, rời xa chợ búa tìm đến loại hình kinh doanh siêu thị với nhiều tiện ích
mà loại hình này đem lại, các siêu thị luôn khiến cho người tiêu dùng cảm thấy hài
lòng khi đến mua sắm, bởi cung cách phục vụ và việc chăm sóc khách hàng được
đặt lên hàng đầu bằng nhiều phương thức linh hoạt.
Hệ thống Thuận Thành Mart có chương trình tích lũy điểm thông qua giá trị
hàng hóa mà khách hàng mua tại Siêu thị đã được thực hiện trong thời gian qua và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
Ê
́ HU
Ế
54
đã mang lại một số lợi ích cho khách hàng. Theo chương trình này, khi khách hàng
mua một đơn hàng từ 200.000 đồng trở lên sẽ được làm thẻ khách hàng thân thiết.
Sau mỗi lần mua hàng tiếp theo, cứ 50.000 đồng trở lên, khách hàng sẽ được tích
lũy 1 điểm, khi khách hàng tích lũy được 30 điểm sẽ nhận được thẻ mua hàng của
Siêu thị trị giá 30.000 đồng. Nếu khách không nhận thẻ mua hàng thì số điểm sẽ
được tích lũy tiếp đến 100 điểm thì sẽ quy ra giá trị thẻ mua hàng 100.000 đồng.
Nếu khách hàng không nhận thẻ mua hàng thì sẽ chuyển thành khách hàng thành
viên. Khi trở thành khách hàng thành viên thì tất cả các hóa đơn về sau đều được
giảm 2% trên đơn hàng và được hưởng mọi quyền lợi mà Siêu thị áp dụng như tặng
quà trong các dịp sinh nhật, ngày lễ, tết..
Đối với phương thức quảng cáo, siêu thị Thuận Thành đã sử dụng một số
phương tiện như truyền hình, báo chí, băng rôn, internet, quảng cáo truyền
miệng. Tuy nhiên, Thuận Thành Mart đã chưa thực sự đầu tư cho hoạt động
quảng cáo, chưa lượng hóa được mức độ quan trọng của các cách thức quảng cáo
đối với hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng từ kết quả này có thể thấy rằng
Thuận Thành Mart đã tự tìm ra cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất, đó là thông qua
chính bản thân sản phẩm dịch vụ tại siêu thị, bởi lẽ theo chúng tôi thấy phương thức
quảng cáo truyền miệng đem lại một hiệu quả lâu dài và bền vững, là phương thức
tiết kiệm chi phí nhưng thị phần lại tăng trưởng theo cấp số nhân.
Siêu thị Thuận Thành cũng thường tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng
như hoạt động khuyến mãi vào các dịp lễ, tết hay những mùa vụ nhất định, tham gia
các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng
2.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng
2.2.1. Một số đặc điểm của mẫu điều tra
Dữ liệu được thu thập bằng cách phát bảng câu hỏi đến các khách hàng.
Tổng số khách hàng được điều tra là 185 khách hàng. Số bảng câu hỏi thu về được
kiểm tra để loại bỏ những bảng hỏi không đáp ứng yêu cầu, cuối cùng còn 150 bảng
sử dụng tốt. Có 35 phiếu bị loại do người được phỏng vấn không điền đầy đủ thông
tin các câu hỏi hay do khách hàng đánh cùng một lựa chọn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.3. Đặc điểm cá nhân của khách hàng được điều tra
Cơ cấu Mẫu
≤ 4 triệu đồng > 4 triệu đồng Tổng cộng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Theo giới tính
- Nam 29 33 16 25.8 45 30
- Nữ 59 67 46 74.2 105 70
Theo độ tuổi 88 100 62 100 150 100
- Nhỏ hơn 22 tuổi 12 13.6 2 3.2 14 9.3
- Từ 22 đến 35 tuổi 36 40.9 31 50 67 44.7
- Từ 36 đến 50 tuổi 20 22.7 17 27.4 37 24.7
- Trên 50 tuổi 20 22.7 12 19.4 32 21.3
Theo trình dộ
- Hưu trí, nội trợ 12 13.6 7 11.3 19 12.7
- Cán bộ 47 53.4 33 53.2 80 53.3
- Kinh doanh 18 20.5 8 12.9 26 17.3
- Học sinh, sinh viên 9 10.2 2 3.2 11 7.3
- Khác 2 2.3 12 19.4 14 9.3
Theo nơi cư trú
- Nội thành 61 69.3 43 69.4 104 69.3
- Ngoại thành 27 30.7 19 30.6 46 30.7
Tổng cộng 88 100 62 100 150 100
( Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả thực hiện năm 2011)
Vấn đề mức thu nhập được xem là khá tế nhị trong việc điều tra, phỏng vấn
khách hàng. Do đó tôi quyết định ấn định 2 mức và lấy mức thu nhập là 4 triệu đồng
(vượt mốc này là đóng thuế TNCN) để phân chia ra 2 đối tượng là thu nhập cao và
thu nhập thấp .
Thông tin mô tả về đối tượng được khảo sát như bảng trên, cụ thể như sau:
- Về giới tính: trong tổng số 150 khách hàng được điều tra thì chiếm đến
70% đối tượng là nữ. Đây là đặc điểm của khách hàng mua sắm tại các Siêu thị vì
khách hàng nữ thường đi mua sắm thường xuyên và họ là những người có nhiều
kinh nghiệm về mua sắm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
- Về độ tuổi: Độ tuổi của khách hàng được chia thành 4 nhóm theo các mức
khác nhau. Kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi của người được phỏng vấn chủ yếu từ
22-50 (chiếm hơn 60 %). Đây cũng là nhóm khách hàng thường xuyên đi Siêu thị.
Vì vậy, mẫu nghiên cứu bao gồm các khách hàng thuộc nhóm tuổi này đảm bảo tính
đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
- Về nghề nghiệp: Trong tổng số mẫu điều tra để phân tích, số khách hàng là
Cán bộ- CNV chiếm trên 50%. Điều này khá phù hợp với đặc trung của khách hàng
siêu thị vì đối tượng này là những người ít có thời gian rãnh để đi mua sắm tại các
chợ. Đến siêu thị họ có thể tiết kiệm được thời gian hơn trong việc lựa chọn hàng
hóa và không phải lo lắng nhiều về vấn đề giá cả của các mặt hàng.
- Về nơi cư trú: Do vị trí thuận tiện nên lượng khách hàng ở nội thành chiếm
tỷ lệ cao hơn khách hàng ở ngoại thành, với tỷ lệ 69,3%.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng phục
vụ của Siêu thị Thuận Thành
2.2.2.1. Đánh giá của khách hàng về địa điểm thường xuyên mua hàng
* Thống kê về mức độ thường xuyên mua hàng của khách hàng (Biểu đồ 2.2.),
ta thấy chợ vẫn là lựa chọn số một của phần lớn khách hàng chiếm 46,7%, tiếp theo
là Siêu thị với 33,3% và cửa hàng tư nhân 16,7% và thấp nhất là địa điểm khác với
tỷ lệ 3.3%.
Khi đời sống của người dân được nâng lên, chất lượng thực phẩm tiêu dùng
hàng ngày cũng tăng và thói quen đi siêu thị của người tiêu dùng cũng tăng theo.
Điều này đã khẳng định tầm quan trọng của hệ thống siêu thị hiện nay khá rõ rệt, số
lượng khách hàng cho rằng Siêu thị đóng vai trò quan trọng với tỷ lệ lên đến 38,7%.
Hình ảnh của siêu thị Thuận Thành được biết đến qua điều tra của 150 khách
hàng chiếm tỷ lệ 29.3 %, chỉ đứng sau siêu thị BigC (40%). Điều này khẳng định
Siêu thị Thuận Thành đã có bề dày lịch sử phát triển, danh tiếng cũng đã đứng vững
trong tâm trí của khách hàng (Phụ lục 2).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
46.7%33.3%
3.3%
16.7%
Chî Cöa hµng t nh©n Siªu thÞ Kh¸c
Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá về địa điểm thường xuyên mua hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý số liệu từ SPSS)
2.2.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ của Siêu thị Thuận Thành
Giá trị trung bình của các biến quan sát (theo thang độ 5-point Likert 5, trong
đó 1 điểm:là rất không đồng ý, 2 điểm: không đồng ý, 3 điểm: khá đồng ý, 4điểm:
đồng ý, 5 điểm: rất đồng ý) phản ánh việc đánh giá của khách hàng về các yếu tố
cấu thành chất lượng dịch vụ của siêu thị Thuận Thành.
Kết quả khảo sát được tính toán ở bảng 2.4 cho thấy các yếu tố cấu thành
chất lượng dịch vụ (bao gồm các yếu tố về sản phẩm, nhân viên phục vụ, mặt bằng,
độ tin cậy của Siêu thị, giá cả và chương trình Marketing ) tại Siêu thị Thuận Thành
chưa được đánh giá cao. Hầu hết các giá trị mean đều nhỏ hơn 4/5. Trong đó việc
nâng cao các chính sách hậu mãi thỏa đáng của Siêu thị cần được chú ý vì yếu tố
này có mức đánh giá thấp nhất so với các yếu tố khác (mean = 3,16).
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
58
Bảng 2.4. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
STT
Biến
( Variables)
Min Max
Trung
bình
(mean)
Độ
lệch
chuẩn
( Std
Dev)
1 Đa dạng chủng loại sản phẩm 1 5 3,48 0,712
2 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt 1 5 3,34 0,529
3 Hàng hóa luôn sẵn có và trưng bày bắt mắt 1 5 3,20 0,505
4 Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng 1 5 3,51 0,663
5 Thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn 1 5 3,33 0,525
6 Giá cả mặt hàng phù hợp với chất lượng của nó 1 5 3,40 1,087
7 Chính sách giá hấp dẫn 1 5 3,33 1,001
8 Chính sách hậu mãi thỏa đáng 1 5 3,16 0,860
9 Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn 1 5 3,51 0,758
10 Tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh 1 5 3,70 0,811
11 Nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm 1 5 3,69 0,942
12 Nhân viên thân thiện và lịch sự với khách hàng 1 5 3,75 0,811
13 Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng 1 5 3,63 0,893
14 Địa điểm gửi hành lý KH thuận tiện,an toàn 1 5 3,59 0,796
15 Gian hàng được bố trí ngăn nắp tạo thuận tiện
cho việc chọn lựa hàng hóa
1 5 3,25 0,741
16 Bãi đậu xe thuận tiện, an toàn 1 5 3,35 0,751
17 Siêu thị nằm vị trí thuận tiện cho việc mua sắm 1 5 3,47 0,894
18 Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại 1 5 3,33 0,766
19 Trang thiết bị phục vụ hiện đại 1 5 3,21 0,774
20 Chữ tín với khách hàng luôn được coi trọng 1 5 4,18 0,686
( Nguồn: Kết quả khảo sát xử lý trên phần mềm SPSS )
Chú thích: Thang điểm Likert : 1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Khá đồng ý
4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
2.2.2.3. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu
Theo Hair (1995), độ tin cậy của số liệu phản ánh sự đo lường của các biến
điều tra không gặp phải các sai số, nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía
người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Sự khiếm khuyết trong quá
trình đo lường có thể ảnh hưởng đến việc điền các số liệu cho từng biến điều tra đòi
hỏi phải kiểm định độ tin cậy của các yếu tố phân tích. [13]
Bảng 2.5: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha N of Cases N of Items
0,8371 150 20
( Nguồn: Kết quả xử lý trên phần mềm SPSS )
Đề tài sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cũng như hệ số
tin cậy của toàn bộ câu hỏi đã được sử dụng để điều tra phỏng vấn. Kết quả kiểm
định cho thấy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát đều đạt hệ số
cao hơn 0,8. Vì vậy có thể kết luận rằng, thang đo lường tốt và đáng tin cậy để phục
vụ mục đích nghiên cứu.
Khi kiểm tra hiện tượng ngoại lai (outlier), kết quả cũng cho thấy không có
hiện tượng này. Thêm nữa, hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể cho toàn bộ tất cả câu
hỏi là 0,8371 > 0,8. Vì vậy các thông tin về các vấn đề nghiên cứu là khá đầy đủ và
đủ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu. Tóm lại, kết quả kiểm định thang đo đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_thu_hut_khach_hang_tai_sieu_thi_thuan_thanh_thanh_pho_hue_4263_1909322.pdf