LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC. ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.x
LỜI MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.3
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .5
2.3. Đánh giá chung về các công trình công bố và khoảng trống nghiên
cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.8
4.1. Đối tượng nghiên cứu.8
4.2. Phạm vi nghiên cứu.8
5. Phương pháp nghiên cứu .8
6. Những đóng góp của luận văn .9
6.1. Đóng góp về mặt lý luận .9
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn.9
7. Bố cục của luận văn .9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ .11
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng MBHHQT .11
1.1.1 Khái quát về hợp đồng MBHHQT.11
159 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp giải thể. Tính đến ngày 31 tháng 5 năm
2019 các doanh nghiệp nợ thuế 1.567 tỷ đồng, tăng 490 tỷ đồng so với đầu năm
2019; trong đó số tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là
220 tỷ đồng11.
11 Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, Tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2019 tỉnh Nghệ
An, địa chỉ truy cập:
https://nghean.gov.vn/wps/portal/mainportal/ctbcdbqhct?WCM_PORTLET=PC_7_GTNDM9S34NKV20A9
53
Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn của các DN phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2011-2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của của Sở Công thương tỉnh Nghệ An
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, nguồn vốn của các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước chiếm tỷ lệ lớn và tăng mạnh qua các năm. Nếu bình quân giai đoạn 2011-
2015 nguồn vốn chỉ có 126.764 tỷ đồng thì đến năm 2017 đã tăng lên 260.289 tỷ
đồng (tăng 2,05 lần). Trong khi đó, nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài FDI tương đối hạn chế. Năm 2017, tổng nguồn vốn
của hai loại hình doanh nghiệp này chỉ chiếm 10,55% tổng nguồn vốn của các DN
trên địa bàn tỉnh.
2.1.3 Tình hình hoạt động XNK của các doanh nghiệp tại Nghệ An
Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Mặc dù kinh thế thế giới vẫn còn
nhiều khó khăn, tuy nhiên kim ngạch Xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng nhanh
trong giai đoạn 2014-2018.
FE4DT608C0_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+content/portal_na/279_slsbb
g_ct/ttktxhna/nam2019/78d1f9004a765c3cbbdbbba23903073b, ngày truy cập 06/11/2019
54
Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt khoảng 1.050 triệu USD, tăng 5,82 % so
với năm 2017. Kim ngạch nhập khẩu đạt 518,05 triệu USD, giảm 8,42 % so với
năm 2017. Các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo là dệt may, gỗ, hoa quả tươi, sản phẩm
đá các loại, linh kiện điện tử.
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tại Nghệ An giai đoạn
2014-2018
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Kim
ngạch XK
673.350.624
705.173.000
847.611.520
992.350.447
1.050.122.811
Kim
ngạch NK
361.500.000
384.250.000
500.088.220
615.262.424
518.055.054
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động XNK tỉnh Nghệ An từ năm 2014-2018
Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu: Tỷ lệ hàng thô, chưa qua chế biến giảm, tỷ lệ
hàng công nghiệp và hàng qua chế biến tăng cao, cụ thể: Các mặt hàng nhóm công
nghiệp chế biến tăng từ 327,2 triệu USD năm 2015 lên 483,8 triệu USD năm 2018,
dự ước năm 2019 đạt 525 triệu USD, chiếm 67,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa. Một số mặt hàng có kim ngạch tăng đáng kể trong giai đoạn từ 2015-2018 như:
Hàng dệt may (tăng 135,7%), dăm gỗ (tăng 44,7%), xơ, sợi dệt các loại (tăng
50,9%), hạt phụ gia nhựa (tăng gấp 17 lần), đá các loại (tăng 80,7%)....
Thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Nghệ An liên tục được mở rộng
qua các năm. Đến hết năm 2018, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã xuất khẩu
hàng hoá sang thị trường 122 nước, so với chỉ 66 nước năm 2015. Trong đó, một số
thị trường xuất khẩu chủ yếu như: thị trường Trung Quốc chiếm trên 47,8% tổng
55
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn tỉnh; Hàn Quốc chiếm 17,6%; Ấn độ chiếm trên
4,7%; Lào chiếm trên 3,8%; Nhật Bản chiếm 3,1%12;...
Doanh nghiệp xuất khẩu Nghệ An tuy đông đảo về số lượng song chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năng lực tài chính cũng như sức cạnh tranh về sản phẩm
còn yếu. Đến nay trên địa bàn Nghệ An có 165 doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất khẩu, trong đó, có 33 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ 3 triệu USD trở lên và có
03 doanh nghiệp đạt kim ngạch trên 50 triệu USD trong năm 2018.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Nguyên phụ liệu dệt may da dày, hoa quả
tươi, máy móc thiết bị. Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản và Hoa Kỳ. Trong đó có hơn 30 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ 3 triệu
USD trở lên; 146 doanh nghiệp trong tỉnh và 17 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI).
Bảng 2.3 Số lượng DN tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn
2014-2018
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng DN có
hoạt động XK
144 148 129 156 163
Số lượng DN có
hoạt động NK
130 136 116 104 132
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động XNK tỉnh Nghệ An từ năm 2014-2018
Về hoạt động nhập khẩu, trong năm 2018 có 132 doanh nghiệp tham gia hoạt
động nhập khẩu, tăng 27 doanh nghiệp so với năm 2017. Trong đó, có 114 doanh
nghiệp địa phương và 18 doanh nghiệp FDI.
12 Sở Công thương tỉnh Nghệ An, báo cáo Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 - Lĩnh vực Xuất khẩu, 2019, tr.2
56
2.2 Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của
các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đạt kết quả tốt, theo sát với thực tiễn giao kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ
An, tác giả đã tiến hành làm khảo sát thực tế; phỏng vấn chuyên gia và phân tích
hợp đồng thực tế của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
− Về phiếu khảo sát thực tế (chi tiết ở phụ lục 1):
+ Kích thước mẫu: Số lượng phiếu gửi ra 25 phiếu, số lượng phiếu thu về 22
phiếu. Tỷ lệ trả lời phiếu khảo sát đạt 88%. Phiếu khảo sát được gửi đến cho các
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc thuộc các ngành nghề ngẫu
nhiên.
+ Nội dung phiếu khảo sát: Tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp, quy mô (số
lượng công nhân viên, vốn đăng kí), mặt hàng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn việc doanh nghiệp soạn thảo và thực hiện hợp đồng, hiểu biết của doanh
nghiệp về Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế 1980 (Công
ước Viên 1980). Một số câu hỏi trong phiếu khảo sát cho phép doanh nghiệp có thể
lựa chọn đồng thời nhiều phương án trả lời theo đúng thực tế nội dung doanh
nghiệp thường thực hiện. Do vậy, trong các câu hỏi này, kết quả tổng hợp không
phải là 22 lựa chọn, mà có thể sẽ có nhiều hơn 22 lựa chọn do một doanh nghiệp có
thể có nhiều lựa chọn cho cùng một câu hỏi.
+ Kết quả phiếu khảo sát: Tác giả sử dụng để phân tích đánh giá việc soạn
thảo, giao kết và thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp.
Nội dung chi tiết của phiếu khảo sát được đính kèm ở phụ lục 01 của Luận văn
này. Báo cáo kết quả phiếu khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 05.
− Về phỏng vấn chuyên gia: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn Ông Nguyễn
Cảnh Dũng – Phó Trưởng phòng nghiệp vụ, Cục hải quan tỉnh Nghệ An, cơ quan
trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn. Nội
dung phỏng vấn liên quan đến những nội dung về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
57
tế của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Báo cáo kết quả phỏng
vấn chuyên gia được tổng hợp ở phụ lục 07 của Luận văn này.
− Về phân tích hợp đồng: Tác giả thu thập một số hợp đồng sau:
+ 01 hợp đồng xuất khẩu sản phẩm may mặc (chi tiết hợp đồng ở phụ lục 02).
+ 01 hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử (chi tiết hợp đồng ở phụ lục 03).
+ 01 hợp đồng xuất khẩu nông sản (chi tiết hợp đồng ở phụ lục 04).
Báo cáo tổng hợp về hợp đồng được nêu ở phụ lục 06.
2.2.1 Các loại hợp đồng MBHHQT thông dụng của các DN tỉnh Nghệ An.
Căn cứ vào tính chất hợp đồng, có thể chia thành hợp đồng nguyên tắc và hợp
đồng theo đơn hàng. Theo ông Nguyễn Cảnh Dũng, các hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thường được phân chia
theo cách thức này, theo đó:
− Hợp đồng MBHHQT nguyên tắc: đây là loại hợp đồng được ký kết dưới
dạng hợp đồng khung, bao gồm các điều khoản cơ bản như tên hàng, hình thức
thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng, bất khả kháng, luật áp dụng, cơ quan giải
quyết tranh chấp, chất lượng sản phẩm... được mô tả một cách chung chung; Các
bên không đưa ra số lượng, giá cả hàng hóa cụ thể trong hợp đồng này. Hợp đồng
này được sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp đã có quan hệ quen biết hoặc
mua bán nhiều lần; họ thường xuyên giao dịch làm ăn với nhau. Đi kèm với hợp
đồng nguyên tắc, bên mua khi có yêu cầu mua hàng sẽ gửi riêng một đơn hàng
(Purchase Order) cho bên bán. Nội dung của đơn hàng này không bao gồm các điều
khoản đã nêu ở hợp đồng nguyên tắc như luật áp dụng, giải quyết tranh chấp... mà
chỉ bao gồm thông tin về tên hàng hóa cụ thể, số lượng, đơn giá, trị giá, đồng tiền.
Mỗi lần có nhu cầu, người mua sẽ gửi cho người bán một đơn hàng. Đơn hàng được
xem như là một phần của hợp đồng nguyên tắc. Hợp đồng nguyên tắc là cơ sở để
điều chỉnh hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài.
Hợp đồng này thường được sử dụng khi tiến hành mua bán hàng hóa với các doanh
nghiệp Hàn Quốc, Trung Quốc.
− Hợp đồng MBHHQT theo đơn hàng: Đây là loại hợp đồng mua bán
hàng hóa thông dụng, được sử dụng trong trường hợp các doanh nghiệp không
58
thường xuyên giao dịch hoặc chưa có quen biết. Khi có nhu cầu, các bên cùng trao
đổi đàm phán và kí kết hợp đồng. Hợp đồng có đầy đủ các nội dung về tên hàng, số
lượng, chất lượng, điều kiện và hình thức thanh toán, điều kiện giao hàng, giải
quyết tranh chấp... Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ thì coi như hợp đồng chấm
dứt. Sau này nếu có đơn hàng mới thì hai bên sẽ tiếp tục đàm phán và giao kết lại
hợp đồng mới.
Căn cứ vào thời gian có hiệu lực của hợp đồng MBHHQTcó thể phân chia
thành hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn:
− Hợp đồng MBHHQT ngắn hạn: Những giao dịch và thời hạn có hiệu lực
của hợp đồng thường diễn ra trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Hợp đồng
ngắn hạn thường có thời hạn dưới một năm và thường được các doanh nghiệp trong
tỉnh sử dụng mua bán những hàng hóa mang tính chất thời vụ hay vật tư sản xuất.
− Hợp đồng MBHHQT dài hạn: Hợp đồng có thời gian và hiệu lực trong
một khoảng thời gian dài (thường là trên một năm). Hợp đồng dài hạn thường liên
quan đến việc giao hàng trong lương lai xa hoặc có thể giao hàng nhiều lần, hoặc
liên quan đến trách nhiệm hướng dẫn vận hành, bảo hành sản phẩm. Các doanh
nghiệp tỉnh Nghệ An sử dụng loại hợp đồng này trong việc mua bán các thiết bị
máy móc để tạo tài sản cố định có giá trị lớn. Hợp đồng dài hạn cũng có thể được sử
dụng cho nhiều năm, trong trường hợp doanh nghiệp là đối tác quen thuộc.
2.2.2 Thực tiễn việc đàm phán, giao kết, soạn thảo hợp đồng MBHHQT của
các DN tỉnh Nghệ An
2.2.2.1 Thực tiễn việc đàm phán, giao kết hợp đồng MBHHQT của các DN
tỉnh Nghệ An.
Như đã đề cập ở mục 1.3.3, đàm phán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là
việc các bên cùng thảo luận, thống nhất các nội dung, điều khoản, nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng. Có thể nói đây chính là giai đoạn quan trọng, tạo tiền để việc
thực hiện hợp đồng được suôn sẻ.
Về thực trạng phương thức đàm phán và ký kết hợp đồng, thống kê từ 22
phiếu khảo sát cho thấy có tới 60,73% doanh nghiệp thường sử dụng phương tiện
59
điện tử. Có thể thấy, hầu hết các doanh nghiệp tham gia khảo sát đều đàm phán hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế thông qua các phương tiện điện tử. Các phương tiện
điện tử hiện nay được sử dụng đó là điện thoại, thư điện tử, các chương trình trò
chuyện điện tử như Zalo, Viber, Skype, Qqi... Ưu điểm của phương thức đàm phán
qua các phương tiện điện tử là nhanh chóng, ý kiến đưa ra có phản hồi ngay lập tức,
DN có thể tranh thủ được thời cơ kinh doanh. Tuy nhiên cũng có hạn chế đó là
không quan sát được thái độ, cử chỉ của bên đối tác.
Bảng 2.4 Thực trạng phương thức đàm phán và ký kết hợp đồng MBHHQT
STT Phương thức Số lượng Phần trăm
1 Gặp gỡ trực tiếp 06 21,42%
2 Bằng Fax, Telex 03 10,71%
3 Bằng gửi văn thư qua bưu điện 02 7,14%
4 Qua các phương tiện điện tử 17 60,73%
Tổng số 28 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát thực tế.
Việc đàm phán và giao kết hợp đồng quyết định đến hình thức của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình
thức giao dịch dân sự theo đó giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới
hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được
coi là giao dịch bằng văn bản. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được
thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy
định đó.
Theo Luật Thương mại 2005, Khoản 2 Điều 27 quy định: “Mua bán hàng
hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
60
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính
phủ về thương mại điện tử thì “chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới
đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các
tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết
hay thực hiện hợp đồng”. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị
pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện: Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính
toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi
tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử; Thông tin chứa trong chứng từ điện tử
có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
2.2.2.2 Thực tiễn việc soạn thảo hợp đồng MBHHQT của các doanh nghiệp
tỉnh Nghệ An.
Hợp đồng MBHHQT có thể được hình thành dựa vào đề xuất của bên mua,
bên bán hoặc hai bên cùng tham gia đàm phán xây dựng hợp đồng hoàn chỉnh.
Trong giao dịch thương mại quốc tế, các bên đều cố gắng dành quyền soạn thảo nội
dung hợp đồng. Bởi lẽ việc soạn thảo sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được các điều
khoản có lợi cho mình, doanh nghiệp có thể thực hiện được hợp đồng đó. Việc hợp
đồng được quyết định bởi một bên thường chỉ xảy ra trong trường hợp vị thế tham
gia giao dịch là không cân bằng. Trong hầu hết các trường hợp còn lại, hợp đồng
được ký kết dựa trên sự đàm phán từng điều khoản hợp đồng giữa hai bên.
Bảng 2.5 Loại hợp đồng các doanh nghiệp thường sử dụng
STT Nội dung Số lượng Phần trăm
1 Hợp đồng mẫu của các hiệp hội cung cấp 01 3,85%
2 Hợp đồng mẫu do đối tác đưa ra 03 11,54%
3 Hợp đồng mẫu do doanh nghiệp tự soạn 06 23,08%
4
Thảo luận, đàm phán giữa hai
bên về từng điểu khoản hợp đồng
16 61,53%
Tổng số 26 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát thực tế
61
Theo kết quả khảo sát, hầu hết hợp đồng của các doanh nghiệp Nghệ An có
nội dung dựa vào việc thảo luận, đàm phán giữa hai bên về từng điều khoản của hợp
đồng (16/22 doanh nghiệp). Số còn lại sử dụng hợp đồng mẫu do doanh nghiệp tự
soạn hoặc do đối tác nước ngoài cung cấp.
− Về độ dài của hợp đồng, có 15 trên tổng số 22 doanh nghiệp tham gia
khảo sát có hợp đồng chỉ dài từ 1-3 trang, có 6 doanh nghiệp hợp đồng dài 3-10
trang và 1 doanh nghiệp hợp đồng trên 10 trang. Có thể thấy độ dài của hợp đồng
MBHHQT là một trong những yếu tố cho thấy nội dung của hợp đồng. Thông
thường với một hợp đồng MBHHQT, nội dung các điều khoản càng chi tiết, rõ ràng
thì càng thuận tiện cho việc thực hiện. Nếu nội dung hợp đồng bị thiếu hoặc quá sơ
sài thì sẽ dễ dẫn đến các phát sinh, tranh chấp sau này. Nguyên nhân do vấn đề đó
chưa được quy định, quy định không rõ ràng, dẫn đến việc các bên có thể có cách
hiểu, vận dụng khác nhau.
− Theo ông Nguyễn Cảnh Dũng, hợp đồng mua bán hàng hóa của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thường bao gồm các điều khoản: Mô tả
hàng hóa, số lượng, phẩm chất hàng hóa, giá, phương thức giao hàng, phương thức
thanh toán, chứng từ, đóng gói, bất khả kháng, điều khoản phạt, lựa chọn nguồn luật,
điều khoản trọng tài.
+ Trong đó điều khoản phẩm chất hàng hóa thường quy định theo mô tả, theo
hàm lượng chất chủ yếu (các mặt hàng khoáng sản, bột đá thường áp dụng tiêu chí
này), và theo tài liệu kĩ thuật đi kèm (tiêu chí này áp dụng đối với các mặt hàng có
yêu cầu theo thiết kế riêng).
+ Về điều kiện cơ sở giao hàng: Có thể nói, điều kiện cơ sở giao hàng là một
trong những điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng MBHHQT. Điều khoản này
quy định địa điểm, phương tiện vận chuyển, thời điểm chuyển giao rủi ro và chi phí
từ người bán sang cho người mua, trách nhiệm và nghĩa vụ giao hàng của mỗi bên.
Theo định kỳ, Phòng Thương mại Quốc tế xuất bản ấn phẩm Incoterms: ICC rules
for the Use of Domestic and International Trade Terms. Điều kiện Incoterms chủ
yếu mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hóa được giao từ
62
người bán sang người mua. Ấn phẩm này chỉ rõ bên nào trong hợp đồng có nghĩa
vụ thuê phương tiện vận tải hoặc bảo hiểm, thời điểm nào người bán giao hàng cho
người mua và chi phí mỗi bên phải chi trả. Các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An thường
sử dụng điều kiện nhóm F và nhóm C trong Incoterms. Phiên bản mới nhất hiện nay
là Incoterms 2020, tuy nhiên các DN vẫn có thể sử dụng Incoterms 2000, 2010 bởi
vì việc ra phiên bản mới không làm mất đi giá trị của các phiên bản trước đó.
Theo incoterms 2010 tổng cộng có 11 điều kiện trong đó, nhóm E có 1 điều
khoản EXW (Ex Works); nhóm F bao gồm 3 điều kiện: FCA (Free Carrier), FAS
(Free Alongside Ship), FOB (Free on Board); nhóm C bao gồm 4 điều kiện: CFR
(Cost and Freight), CIF (Cost, Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP
(Carriage Insurance Paid To); nhóm D có 3 điều kiện: DAT (Delivered at Terminal),
DAP (Delivered at Place), DDP (Delivered Duty Paid). Trong 11 điều kiện thì điều
kiện FAS, FOB, CFR, CIF chỉ dùng cho vận tải đường biển hoặc thủy nội địa; các
điều kiện còn lại dùng cho vận tải đa phương thức (tức là có thể dùng một phương
thức vận tải bất kỳ hoặc kết hợp sử dụng nhiều phương thức vận tải).
Liên quan đến điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterms, kết quả phiếu khảo
sát cho thấy, 86,5% doanh nghiệp thường sử dụng điều kiện giao hàng nhóm C và
F:
Bảng 2.6 Điều kiện giao hàng các DN tỉnh Nghệ An thường sử dụng
STT Điều kiện Số lượng DN Phần trăm
1 Nhóm E 2 5,40%
2 Nhóm F 16 43,25%
3 Nhóm C 16 43,25%
4 Nhóm D 03 8,10%
Tổng số 37 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phiếu khảo sát
63
Như vậy có thể thấy, nhiều DN có hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Nghệ An
thường hay sử dụng điều kiện nhóm C và F trong hợp đồng MBHHQT.
− Liên quan đến điều khoản phạt, kết quả khảo sát cho thấy có 12/22 DN
không quy định điều khoản phạt trong hợp đồng; 10/22 DN thường quy định điều
khoản phạt liên quan đến giao chậm hàng và thanh toán chậm, mức phạt tối đa là
8% phần nghĩa vụ bị vi phạm. Có 3 doanh nghiệp thường quy định phạt với các vi
phạm khác nhau của người bán mức phạt tối đa là 8% trị giá hợp đồng. Tuy nhiên,
theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
− Liên quan đến điều khoản hủy hợp đồng, có 10/22 DN không quy định
điều khoản hủy hợp đồng MBHHQT; 12/22 DN có quy định điều khoản hủy hợp
đồng trong trường hợp người bán giao hàng kém phẩm chất mà không sửa chữa
được hoặc không sử dụng được; hoặc người bán giao chậm hàng.
− Về điều khoản luật áp dụng trong các hợp đồng MBHHQT, kết quả khảo
sát cho thấy các doanh nghiệp thường áp dụng luật Việt Nam (71,44%).
Bảng 2.7 Nguồn luật doanh nghiệp thường được áp dụng trong hợp đồng
MBHHQT
STT Luật áp dụng Số lượng DN Phần trăm
1 Luật Việt Nam 15 71,44%
2 Công ước Viên (CISG) 3 14,28%
3 Luật của nước đối tác 1 4,76%
4 Luật của nước thứ ba 2 9,52%
5 Khác 0 0,00%
Tổng số 21 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát thực tế.
64
Để làm rõ nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, sau đây người viết sẽ phân tích một số hợp đồng
của các doanh nghiệp. Do yêu cầu cần bảo mật thông tin của người xuất khẩu,
người nhập khẩu; tác giả đã thay thế tên của các công ty tham gia giao kết hợp đồng
và xóa đi các thông tin liên quan đến số lượng, đơn giá, trị giá, thanh toán.
a) Hợp đồng mua bán sản phẩm may mặc (chi tiết hợp đồng ở phụ lục 02)
Đây là hợp đồng xuất khẩu, được ký kết giữa người bán là công ty A có trụ sở
tại tỉnh Nghệ An, Việt Nam; người mua là công ty B có trụ sở tại tỉnh Gifu-ken,
Nhật Bản.
− Chủ thể của hợp đồng có trụ sở thương mại ở hai quốc gia khác nhau.
− Mục đích và nội dung của hợp đồng: Công ty A bán cho công ty B lô
hàng may mặc (Apron) theo các điều khoản đi kèm.
− Đối tượng của hợp đồng là mặt hàng may mặc APRON.
− Hình thức của hợp đồng bằng văn bản (1 trang).
− Hai bên tự nguyện giao kết và hợp đồng được ký kết bởi hai bên.
− Về các điều khoản của hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng: hợp đồng đã quy định rõ tên hàng Apron, kiểu cách
(style): NIJI-Y18, NIJI-P18, LIKE-018.
+ Điều khoản số lượng: Quy định cụ thể số lượng, ví dụ đối với mặt hàng
Apron NIJI-Y18 là X chiếc. Đơn vị tính số lượng là chiếc (PCS). Hợp đồng này quy
định số lượng cụ thể có dung sai +/- 5% (sử dụng phương pháp quy định số lượng
cụ thể có tính đến dung sai).
+ Điều khoản giá: Quy định mức giá cụ thể, đồng tiền tính giá là Đô la Mỹ
(USD).
+ Điều khoản điều kiện giao hàng: Theo điều kiện FOB Việt Nam. Việc quy
định như thế này chưa cụ thể chính xác, dễ gây ra tranh chấp sau này. Bởi vì: Thứ
nhất, hiện tại có nhiều phiên bản incoterms, và tất cả các phiên bản này đều có thể
được dẫn chiếu sử dụng, việc ra đời incoterms 2010 không làm mất đi hiệu lực của
incoterms 2000. Khi quy định điều kiện cơ sở giao hàng, cần phải chi tiết là điều
65
kiện gì, theo incoterms năm nào. Cùng là điều kiện FOB (Free on board); tuy nhiên
theo Incoterms 2000 trách nhiệm của người bán là giao hàng hóa đến lan can tàu.
Hay nói cách khác, thời điểm chuyển giao rủi ro hàng hóa và chi phí vận chuyển là
khi hàng hóa qua lan can tàu. Trong khi đó, theo incoterm 2010, với điều kiện giao
hàng là FOB thì người bán có nghĩa vụ giao hàng lên tàu. Tức là thời điểm chuyển
giao rủi ro hàng hóa và chi phí vận chuyển từ người người bán sang người mua sau
khi hàng hóa đã được giao lên tàu.
Như vậy có thể thấy, cùng là điều kiện giao hàng FOB, tuy nhiên theo phiên
bản incoterms 2000 và incoterms 2010 thì nghĩa vụ, thời điểm chuyển chuyển giao
rủi ro hàng hóa, thời điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua là khác
nhau. Với cách quy định điều khoản giao hàng như hợp đồng ở trên, không dẫn
chiếu theo incoterms nào, sau này rất dễ có tranh chấp. Trong trường hợp hàng
chuyển từ cầu cảng sang tàu, qua lan can tàu bị rơi xuống biển, hư hỏng toàn bộ; rất
khó để xác định trách nhiệm thuộc về người bán hay người mua. Bởi vì, theo
incoterms 2000 thì người bán đã hết trách nhiệm về rủi ro hàng hóa, nhưng theo
phiên bản 2010 thì trách nhiệm lại thuộc về người bán do hàng hóa chưa được giao
lên tàu. Không dẫn chiếu FOB của incoterms năm nào thì không thể xác định được
trách nhiệm người bán và người mua trong trường hợp này.
Thứ hai, quy định FOB Việt Nam là chưa chính xác. Theo incoterms, điều
khoản FOB phải gắn liền với tên cảng ví dụ FOB Hải Phòng, FOB Cát Lái... Việc
quy định như thế này giúp bên bán và bên mua ngầm hiểu là hàng sẽ được giao theo
điều kiện FOB tại cảng Hải Phòng, cảng Cát Lái... Việt Nam không có cảng biển
mang tên Việt Nam, do vậy quy định FOB Việt Nam là chưa đúng. Đối với điều
kiện giao hàng trong hợp đồng trên, Công ty A và đối tác có thể thống nhất quy
định như sau: “FOB Hai Phong, incoterms 2010”.
+ Điều khoản thời gian giao hàng: “On August 2018”. Việc quy định như thế
này rất chung chung và dễ dẫn đến tranh chấp. Người bán và người mua chỉ xác
định thời điểm giao hàng là vào tháng 08 năm 2018, không quy định phương thức
giao hàng, thông báo giao hàng. Hợp đồng cũng không quy định rõ là yêu cầu giao
hàng toàn bộ hay cho phép giao hàng từng phần. Có thể xảy ra trường hợp ngày
66
10/08/2018 người bán giao một nửa lô hàng cho người mua; sau đó ngày
25/08/2018 người bán giao nửa lô hàng còn lại. Trong trường hợp này rất khó để
xác định người bán có vi phạm hợp đồng hay không, bởi vì hợp đồng không quy
định phương thức giao hàng. Hợp đồng trên cũng không quy định điều khoản phạt
vi phạm do giao chậm hàng. Như thế có thể gây rủi ro cho người mua, trong trường
hợp người bán không giao hàng hoặc giao hàng muộn.
+ Điều khoản địa điểm giao nhận hàng: Hợp đồng quy định cảng đi (cảng xếp
hàng) là Việt Nam, cảng đến (cảng dỡ hàng) là Nhật Bản. Trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, các DN nên quy định cụ thể tên cảng đi và tên cảng đến. Nếu quy
định chung chung là cảng đến ở Nhật Bản thì sẽ rất khó để xác định là cảng nào;
người mua khó khăn trong việc lên phương án để nhận hàng, chuyển về hàng hóa về
nhà máy. Có thể gần công ty có cảng biển, nhưng người bán lại giao hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giao_ket_va_thuc_hien_hop_dong_mua_ban_hang_hoa_quo.pdf