MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.ii
DANH MỤC BẢNG.iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ.iv
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HOÁ HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .5
1.2. Đổi mới dạy học hoá học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.6
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông.6
1.2.2. Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông .7
1.2.3. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực.7
1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở .10
1.3.1. Khái niệm năng lực .10
1.3.2. Cấu trúc của năng lực.11
1.3.3. Năng lực chung và năng lực đặc thù cần được hình thành và phát triển cho
học sinh trong dạy học hóa học.12
1.4. Năng lực thực hành hóa học của học sinh.13
1.4.1. Khái niệm năng lực thực hành hóa học.13
1.4.2. Cấu trúc và các biểu hiện của năng lực TH hóa học.13
1.4.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng
năng lực .14
1.5. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học nhằm hình thành và phát triển
năng lực thực hành hóa học cho học sinh .16
1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học .16
1.5.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học.16
1.5.3. Yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học.16
1.5.4. Khai thác và sử dụng thí nghiệm hóa học.19
1.6. Một số phương pháp dạy học phối hợp sử dụng thí nghiệm giúp hình thành
và phát triển năng lực thực hành cho học sinh.20
1.6.1. Phương pháp bàn tay nặn bột.20vii
1.6.2. Phương pháp dạy học theo góc .24
1.7. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm và về năng lực thực hành hoá học của
học sinh ở trường Trung học cơ sở .24
1.7.1. Mục đích điều tra .24
1.7.2. Đối tượng và địa bàn điều tra.25
1.7.3. Nội dung điều tra.25
1.7.4. Phương pháp điều tra .26
1.7.5. Kết quả điều tra .26
TIỂU KẾT CHưƠNG 1.31
CHưƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH HOÁ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 THÔNG
QUA DẠY HỌC CHưƠNG HIĐRO – NưỚC .32
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung chương Hiđro – Nước môn Hóa lớp 8.32
2.1.1. Mục tiêu chương Hiđro – Nước .32
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Hiđro – Nước .33
2.1.3. Những điểm cần lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học trong chương
Hiđro – Nước.34
2.2. Hệ thống các thí nghiệm hoá học và các kĩ năng thực hành hoá học trong
dạy học chương Hiđro – Nước .35
2.2.1. Các thí nghiệm hoá học dùng trong dạy học chương Hiđro - Nước.35
2.2.2. Các kĩ năng thực hành hóa học cần hình thành và phát triển cho học sinh .37
2.3. Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực thực hành hoá học cho
học sinh thông qua dạy học chương Hiđro – Nước.38
2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột .38
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc .52
2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập thực nghiệm.61
2.3.4. Biện pháp 4: Thiết kế và sử dụng vở thực hành hoá học lớp 8.61
2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hành hóa học của học sinh.69
2.4.1. Xác định tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực thực hành hoá học của
học sinh .69
2.4.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi tự đánh giá .70
2.4.3. Xây dựng bài tập thực nghiệm dùng trong dạy học và đánh giá năng lực
thực hành hoá học của học sinh .70
TIỂU KẾT CHưƠNG 2 .77viii
CHưƠNG 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM .78
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.78
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .78
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm.78
3.3.1. Thời gian thực nghiệm .78
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm .78
3.3.3. Yêu cầu về thực nghiệm.79
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.80
3.5. Tổ chức kiểm tra đánh giá.80
3.6. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.81
3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.81
3.6.2. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .83
3.6.3. Phân tích đánh giá .91
3.6.4. Nhận xét chung .91
TIỂU KẾT CHưƠNG 3 .92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.93
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.97
PHỤ LỤC.101
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hình thành và phát triển năng lực thực hành hoá học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chương hiđro – nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho học sinh Trung học cơ sở
Chƣơng 2: Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực thực hành
hoá học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chƣơng Hiđro – Nƣớc
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
- 5 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HOÁ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo [3] và [39], CT và SGK hiện nay đã coi trọng TH và TN hơn so với
sách cũ, điều đó đƣợc thể hiện thông qua các bài học đều tăng số lƣợng TN và quan
tâm tới TN TH của HS. Để đáp ứng nhu cầu về nâng cao chất lƣợng dạy học, gắn lí
thuyết với thực tiễn, nhiều tác giả đã nghiên cứu về TN hóa học và sử dụng TN hóa
học trong dạy học nhƣ:
(1) Nguyễn Cƣơng, Dƣơng Xuân Trình, Trần Trọng Dƣơng (1986), Lí
luận dạy học hóa học – Thí nghiệm thực hành, Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục.
(2) Trần Quốc Đắc (2005), Phương pháp tiến hành thí nghiệm hóa học ở
trường Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
(3) Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học ở trường
phổ thông, NXB Khoa học và kĩ thuật.
(4) Nguyễn Phú Tuấn, Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Hồng Thuỷ (2013), Thực
hành thí nghiệm hoá học lớp 8, NXB Giáo dục.
Trong các tài liệu này, các tác giả đã đề cập đến PP tiến hành các TN hóa học
trong chƣơng trình hóa học phổ thông và những kĩ năng TN hóa học cơ bản (quy tắc
đảm bảo an toàn trong phòng TN, sử dụng hóa chất, dụng cụ TN,). Bên cạnh đó
việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TN và PP sử dụng TN hóa học trong dạy học
đã đƣợc trình bày trong một số Luận văn, Luận án nhƣ:
(1) Nguyễn Thị Kim Ánh (2007), Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng
PPDH vi mô để rèn luyện một số kỹ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự
học cho sinh viên khoa hóa học trường Đại học Sư phạm (thông qua học phần thí
nghiệm thực hành PPDH – lớp 10, Luận văn thạc sĩ, Đai học sƣ phạm Hà Nội.
(2) Nguyễn Hồng Chiến (2010), Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp sử
dụng thí nghiệm – học phần PPDH hóa học 3 ở trường Cao đẳng sư phạm, Luận
văn thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- 6 -
(3) Nguyễn Thị Đào (2007), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm cho học sinh THCS theo hướng dạy học tích
cực, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
(4) Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để
nâng cao chất lượng dạy - học ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam, Luận án phó tiến
sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
(5) Ngô Quốc Triệu (2012), Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản – Trung học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
(6) Nguyễn Phú Tuấn (2001), Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm
hóa học và một số thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường phổ thông miền núi, Luận án tiến sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
(7) Lê Thị Tƣơi (2015), Sử dụng thí nghiệm Hóa học phát triển năng lực
thực hành cho học sinh thông qua dạy học chương Nitơ - photpho hóa học lớp 11,
Luận văn thạc sĩ, Đại học GD.
Tuy nhiên, nhiều công trình tập trung nghiên cứu theo hƣớng phát triển tƣ
duy và nhận thức của HS, còn ít quan tâm đến sự hình thành và phát triển
NLTHHH cho HS. Chúng tôi cũng nhận thấy chƣa có công trình nghiên cứu nào đề
cập đến việc hình thành và phát triển NLTHHH cho HS lớp 8 ở trƣờng THCS. Vì
vậy, việc lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài là cần thiết, góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng THCS theo định hƣớng phát triển NL cho HS.
1.2. Đổi mới dạy học hoá học theo định hƣớng phát triển năng lực của học
sinh.
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông [9]
Đảng và nhà nƣớc ta đã có những quan điểm và đƣờng lối chỉ đạo về đổi mới
GD nói chung và GD phổ thông nói riêng, đó là:
- Luật GD số 38/2005/QH11, Điều 5.2 qui định: " PP giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng TH, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.".
- 7 -
- Chiến lƣợc phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ
rõ: "Phát triển GD gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng
cao chất lượng, đặc biệt chất lượng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng TH; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học,
những người có năng khiếu được phát triển tài năng".
- Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD và đào tạo xác định :“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng TH, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn”.
Những quan điểm, định hƣớng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trƣờng
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới GD phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ
PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hƣớng NL ngƣời học.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD và đào tạo đã chỉ ra:
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân,
phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho HS.
- Nâng cao chất lƣợng GD toàn diện, chú trọng GD lí tƣởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kĩ năng TH, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Nhƣ vậy, đổi mới mục tiêu GD phổ thông không chỉ chú trọng đến ngoại
ngữ và tin học mà còn tập trung hình thành và phát triển NL (NL công dân, NL TH
và NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn) cho HS để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế và nền kinh tế tri thức.
1.2.3. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực [9]
1.2.3.1. Chương trình giáo dục tiếp cận nội dung dạy học
CT GD định hƣớng nội dung chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa
học theo các môn học đã đƣợc quy định trong CT dạy học. Ƣu điểm của CT GD
- 8 -
định hƣớng nội dung là việc truyền thụ cho ngƣời học một hệ thống tri thức khoa
học và hệ thống.
Tuy nhiên CT GD này chƣa chú trọng đầy đủ đến chủ thể ngƣời học cũng nhƣ
đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Vì vậy, sản
phẩm GD là những con ngƣời còn nhiều tính thụ động, hạn chế về khả năng sáng tạo
và giao tiếp nên không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển NL hành động, khả năng
sáng tạo và tính năng động cho ngƣời lao động trong xã hội tri thức.
1.2.3.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực
CT GD định hƣớng NL nhằm mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng NL. CT này nhấn mạnh vai trò của ngƣời học với tƣ cách chủ
thể của quá trình nhận thức.
Bảng 1.1. Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển NL
Học nội dung
chuyên môn
Học PP - chiến
lƣợc
Học giao tiếp
- Xã hội
Học tự trải nghiệm
- đánh giá
- Các tri thức
chuyên môn
(các khái niệm,
phạm trù, quy
luật,)
- Các kỹ năng
chuyên môn.
- Úng dụng,
đánh giá
chuyên môn.
- Lập kế hoạch học
tập, kế hoạch làm việc.
- Các PP nhận thức
chung: Thu thâp, xử
lý, đánh giá, trình bày
thông tin
- Các PP chuyên
môn.
- Làm việc trong
nhóm
- Tạo điều kiện cho
sự hiểu biết về
phƣơng diện xã
hội,
- Học cách ứng xử,
tinh thần trách
nhiệm, khả năng
giải quyết xung
đột.
- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu
- Xây dựng kế
hoạch phát triển cá
nhân.
- Đánh giá, hình
thành các chuẩn mực
giá trị, đạo đức và văn
hoá, lòng tự trọng
NL
chuyên môn
NL
Phƣơng pháp
NL xã hội NL nhân cách
CT dạy học định hƣớng NL không quy định những nội dung dạy học chi tiết
mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình GD, trên cở sở đó đƣa
ra những hƣớng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, PP, tổ chức và đánh giá kết
quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu dạy học tức là đạt đƣợc kết
- 9 -
quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập đƣợc mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh
giá đƣợc. HS cần đạt đƣợc những kết quả yêu cầu đã quy định trong chƣơng trình.
Việc đƣa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lƣợng GD theo
định hƣớng kết quả đầu ra.
Bảng 1.2. So sánh một số nét đặc trưng cơ bản
của CT GD định hướng nội dung với CT GD định hướng NL
Chƣơng trình
định hƣớng nội dung
Chƣơng trình
định hƣớng năng lực
Mục tiêu
Mục tiêu dạy học đƣợc
mô tả không chi tiết và
không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá đƣợc.
- Kết quả học tập cần đạt đƣợc mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá đƣợc; thể
hiện đƣợc mức độ tiến bộ của HS một cách
liên tục.
Nội dung
Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
chuyên môn, không gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung đƣợc quy
định chi tiết trong CT.
- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt đƣợc kết
quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống
thực tiễn. CT chỉ quy định những nội dung
chính, không quy định chi tiết.
PP
dạy học
GV là ngƣời truyền thụ
tri thức, là trung tâm của
quá trình dạy học. HS
tiếp thu thụ động những
tri thức đƣợc quy định
sẵn.
- GV chủ yếu là ngƣời tổ chức, hỗ trợ HS tự
lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự
phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp,;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ
thuật dạy học tích cực; các PPDH TN, TH.
Hình
thức dạy
học
Chủ yếu dạy học lý
thuyết trên lớp học
- Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Đánh giá
kết quả
học tập
Tiêu chí đánh giá đƣợc
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái
hiện nội dung đã học.
- Tiêu chí đánh giá dựa vào NL đầu ra, có tính
đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng
khả năng vận dụng trong các tình huống thực
tiễn.
- 10 -
1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực của học sinh Trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm năng lực
Tiếng Anh có một số từ chỉ NL nhƣ: ability, competency, competence,
capacity, capability và attribute.
Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn: “NL là tổng hợp những
thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt
động ấy” [37].
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng: “NL là một thuộc tính tâm lí phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [1].
Về NL của HS có một số định nghĩa sau:
Theo PGS. TS. Nguyễn Công Khanh: “NL của HS là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết
nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống” [26].
Theo Bộ Giáo dục [10]: “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động
trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, NL của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các
vấn đề của cuộc sống”. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi sử dụng khái niệm
NL theo định nghĩa này.
Nhƣ vậy, NL đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo sự lựa
chọn các dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, một cách tổng quát có thể hiểu NL là tổ
hợp các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (kiến
thức, kĩ năng, thái độ) khác nhau để giải quyết vấn đề hoặc có cách ứng xử phù hợp
trong bối cảnh phức tạp của cuộc sống. Trong đó, tổ hợp các hoạt động là các thao
tác huy động một cách có ý thức và hợp lý các nguồn kiến thức khác nhau (có thể là
kiến thức tiếp thu đƣợc trong trƣờng học cũng có thể là kiến thức có trong cuộc
sống hàng ngày của HS). Điều này có nghĩa là những kiến thức, kĩ năng học đƣợc
- 11 -
trong trƣờng không những đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để hành động, mà
còn là công cụ để tƣ duy.
Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành năng lực
1.3.2. Cấu trúc của năng lực [9]
NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có PP
và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên
môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
NL PP (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có
kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. NL
PP bao gồm NL PP chung và PP chuyên môn. Trung tâm của PP nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc
tiếp nhận qua việc học PP luận – giải quyết vấn đề.
NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích ở những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội, những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp
chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
NL cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc
những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo
đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
- 12 -
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chung của năng lực
Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy GD định hƣớng phát triển NL không
chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên
môn mà còn phát triển NL PP, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách
rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có
sự kết hợp các NL này.
1.3.3. Năng lực chung và năng lực đặc thù cần được hình thành và phát triển
cho học sinh trong dạy học hóa học [9]
1.3.3.1. Các năng lực chung
NL chung là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kì một ngƣời nào cũng cần có để
sống, học tập và làm việc. Các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo đều
hƣớng tới việc hình thành và phát triển cho HS các NL chung chủ yếu sau: NL tự
học; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL thẩm mỹ; NL thể chất; NL giao tiếp; NL
hợp tác; NL công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Từ các phẩm chất và NL chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và
NL cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động GD.
1.3.3.2. Các năng lực đặc thù môn Hoá học
NL đặc thù môn học là NL mà môn học có ƣu thế hình thành và phát triển.
Một NL có thể là NL đặc thù của nhiều môn học khác nhau.
- 13 -
Môn Hóa học có ƣu thế hình thành và phát triển cho HS những NL sau: NL
sử dụng ngôn ngữ hóa học; NLTHHH; NL tính toán; NL giải quyết vấn đề thông
qua môn hóa học; NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Nhƣ vậy, NLTHHH là một trong những NL đặc thù quan trọng cần đƣợc
hình thành và phát triển trong dạy học hóa học. Đây cũng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của môn học mà GV cần phải chú trọng và thực hiện trong các dạng
bài dạy, nhất là các bài dạy nghiên cứu về các chất, các nguyên tố hóa học và TH.
1.4. Năng lực thực hành hóa học của học sinh
1.4.1. Khái niệm năng lực thực hành hóa học
Theo Hoàng Phê [31]:
- “Năng lực”: có nghĩa là phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo
cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó.
`- “thực hành”: có nghĩa là hành động áp dụng lý thuyết vào thực tế.
Từ đó, ta có thể hiểu NLTHHH là khả năng thực hiện TN hóa học thành
công, an toàn và vận dụng kiến thức để giải thích một cách khoa học các hiện tƣợng
quan sát đƣợc để rút ra kết luận.
1.4.2. Cấu trúc và các biểu hiện của năng lực TH hóa học
Theo [9], NLTHHH bao gồm các NL sau: NL tiến hành TN; sử dụng TN an
toàn; NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tƣợng TN và rút ra kết luận; NL xử lí
thông tin liên quan đến TN.
Các NL thành phần (các thành tố) của NLTHHH có các mức độ thể hiện cụ
thể giúp chúng ta có thể quan sát và đánh giá đƣợc. Các thành tố và mức độ thể
hiện của NLTHHH đƣợc mô tả qua bảng sau:
Bảng 1.3. Bảng mô tả năng lực thực hành hóa học
Mô tả năng lực Các mức độ thể hiện
NL tiến hành
TN, sử dụng TN
an toàn
- Biết và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN.
- Nhận dạng đƣợc 1 số dụng cụ và hóa chất cơ bản để làm TN.
- Hiểu đƣợc tác dụng và cấu tạo của một số các dụng cụ và hóa
chất cơ bản để làm TN.
- Sử dụng dụng cụ cần thiết chuẩn bị cho TN và biết cách lắp
- 14 -
các dụng cụ TN đơn giản .
- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TN hóa học.
- Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản.
NL quan sát, mô
tả, giải thích các
hiện tƣợng TN
và rút ra kết luận
- Biết cách quan sát, nhận ra hiện tƣợng chính trong TN.
- Mô tả đầy đủ, rõ ràng, chi tiết quá trình biến đổi hóa học.
- Giải thích đƣợc các hiện tƣợng TN đã xảy ra, viết đƣợc các
PTHH và rút ra đƣợc kết luận cần thiết.
Năng lực xử lý
thông tin liên
quan đến TN
- Đọc đƣợc và vẽ các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản
ứng hoá học.
- Xử lý các thông tin liên quan đến TN
Cấu trúc và mức độ thể hiện của NLTHHH là cơ sở lý luận và thực tiễn để
thiết kế công cụ đánh giá NL này của HS thông qua các hoạt động dạy học.
1.4.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng
năng lực [1], [9], [26]
Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá kết quả giáo dục phải
hƣớng tới việc xác định sự tiến bộ của ngƣời học. Vì vậy đánh giá NL HS đƣợc hiểu
là đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn
đề học tập và cuộc sống thực tiễn.
Theo [1] đánh giá NLTHHH của HS cũng nhƣ đánh giá các NL khác (đánh
giá kết quả học tập của HS) thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức
đã học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, các kĩ
năng TH trong những tình huống khác nhau. Nói cách khác, đánh giá theo NL là
đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ HS trong bối cảnh có ý nghĩa thông qua các
sản phẩm học tập và quá trình học tập của HS. Đánh giá năng lực HS đƣợc thực
hiện bằng một số phƣơng pháp (công cụ) sau:
1.4.3.1. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động
cơ, các hành vi, kỹ năng TH và kỹ năng nhận thức. Để đánh giá qua quan sát, GV
cần tiến hành các hoạt động:
- Xây dựng mục tiêu, đối tƣợng, nội dung, phạm vi cần quan sát.
- 15 -
- Đƣa ra các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biểu hiện
của các NL cần đánh giá).
- Thiết lập bảng kiểm phiếu quan sát.
- Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát.
- Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát đƣợc vào phiếu quan
sát và đánh giá.
1.4.3.2. Đánh giá thông qua bài kiểm tra
Đây là hình thức kiểm tra viết một số nội dung bài học, nội dung lớn và độ
phức hợp cao. GV có thể đánh giá ngƣời học thông qua các bài kiểm tra 10 phút,
15 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm
khách quan hoặc kết hợp cả hai.
Khi đánh giá dựa vào các bài kiểm tra, GV không chỉ căn cứ vào nội dung
khoa học mà còn phải đánh giá về cách trình bày, diễn đạt, chữ viết, bố cục....
1.4.3.3. Tự đánh giá
Đây là một hình thức mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các
mục tiêu của quá trình học, HS sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân,
nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.
- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: Sau khi HS làm bài GV có thể cho HS tự
đánh giá bài của mình hoặc đánh giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các
em đáp án của bài kiểm tra.
- Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/dự án: GV yêu cầu HS thực
hiện các bài tập, báo cáo/dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông
qua bảng kiểm.
1.4.3.4. Đánh giá đồng đẳng
Là một quá trình trong đó các nhóm HS trong lớp sẽ đánh giá công việc lẫn
nhau dựa theo tiêu chí đã định sẵn. Đánh giá đồng đẳng giúp HS làm việc hợp tác,
cho phép HS tham gia nhiều hơn vào quá trình học tập và đánh giá. HS phải tự
đánh giá công việc của nhau nên sẽ học đƣợc cách áp dụng các tiêu chí đánh giá
một cách khách quan và qua đó phản ánh đƣợc NL của ngƣời đánh giá.
Nhƣ vậy, trong việc đánh giá NLTHHH cũng nhƣ các năng lực khác của HS,
GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài kiểm tra kiến thức,
- 16 -
kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh giá (phiếu quan sát, hồ sơ học tập, ..) cần
xác định rõ mục tiêu, biểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các
tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng.
1.5. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học nhằm hình thành và phát triển
năng lực thực hành hóa học cho học sinh
1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học [14], [15]
- TN giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. TN là cơ sở, điểm xuất phát
cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm
tính của HS, để sau đó diễn ra sự trừu tƣợng hóa và tiến lên đến cụ thể trong tƣ duy.
- TN giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tƣ duy của
HS. TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực
của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tƣ duy sáng tạo. Nó là phƣơng tiện duy nhất giúp
hình thành ở HS kĩ năng kĩ xảo TH và tƣ duy kĩ thuật.
- TN do tự tay GV làm sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho trò học tập và bắt
chƣớc, để rồi sau khi HS làm TN, các em sẽ học đƣợc cả cách thức làm TN. Do đó
có thể nói TN do GV trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ năng TN đầu
tiên ở HS một cách chính xác.
- TN, do đó, nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học của HS trên.
Nhƣ vậy, TN hoá học là dạng phƣơng tiện trực quan chủ yếu, có vai trò
quyết định trong quá trình dạy học hoá học.
1.5.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học
Theo [15], TN có thể đƣợc sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy
học. Trong trƣờng phổ thông hiện nay thƣờng sử dụng các hình thức TN sau đây:
TN biểu diễn của GV đƣợc dùng trong nghiên cứu bài mới, trong khâu hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và ngay cả khi kiểm tra, đánh giá; TN đồng loạt của HS
khi học bài mới ở trên lớp, TN TH, TN ngoại khoá của HS.
1.5.3. Yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học [15]
1.5.3.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
- Đảm bảo an toàn cho GV và HS
- 17 -
GV phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi điều không may xảy ra có
ảnh hƣởng đến sức khoẻ, tính mạng của HS. Do đó GV nhất thiết phải tuân theo tất
cả những qui định về bảo hiểm. Luôn giữ hoá chất, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm
đúng kĩ thuật, bình tĩnh khi làm TN sẽ đảm bảo đƣợc an toàn. Sự nắm vững kĩ
thuật, kĩ năng thành thạo khi làm TN, sự am hiểu nguyên nhân của những sự không
may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm, tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để
đảm bảo an toàn của các TN. Tuy nhiên GV không nên quá cƣờng điệu sự nguy
hiểm của các TN và tính độc của các hoá chất làm cho HS sợ hãi.
- Đảm bảo thành công của TN
Muốn TN có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật TN, phải tuân theo đầy
đủ và chính xác chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành TN. Hơn thế,
còn phải có kĩ năng thành thạo. Muốn vậy ngƣời GV ngoài việc đọc sách, học hỏi ở
đồng nghiệp, phải làm TN nhiều lần, rút kinh nghiệm, có cải tiến sáng tạo.
GV phải chuẩn bị chu đáo, làm thử nhiều lần trƣớc khi biểu diễn trên lớp.
Lƣợng hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ là những yếu tố quyết định. Bên
cạnh đó, GV phải kiểm tra lại số lƣợng, chất lƣợng các dụng cụ và hóa chất, chuẩn
bị sẵn những bộ phận dự trữ.
Khi TN thất bại, GV cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân và hƣớng
giải quyết.
- TN phải rõ, HS phải đƣợc quan sát đầy đủ
GV không đƣợc che lấp TN. Kích thƣớc dụng cụ và lƣợng hoá chất phải đủ
lớn. Bàn để biểu diễn TN cao vừa phải. Bố trí thiết bị, ánh sáng, phông nền thích
hợp để cả lớp quan sát đƣợc rõ hiện tƣợng xảy ra của TN.
- TN phải đơn giản, dụng cụ TN gọn gàng mĩ thuật, đồng thời phải đảm bảo
tính khoa học
Những TN quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ TH. Nhiều GV đã phát
huy sáng kiến cải tiến dụng cụ TN cho đơn giản, dùng những hoá chất dễ kiếm và
rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu thốn của nƣớc ta. Đó
là việc làm rất đáng khuyến khích, nhƣng đồng thời cũng phải chú ý đảm bảo cho
các dụng cụ TN đƣợc mĩ thuật, đảm bảo tính khoa học.
- Số lƣợng TN trong một bài là vừa phải, hợp lí
- 18 -
Cần tính toán hợp lí số lƣợng TN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002832_332_2003018.pdf