MỤC LỤC . 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 4
DANH MỤC BẢNG . 5
DANH MỤC HÌNH . 6
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu cần đạt được . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 3
5. Cấu trúc của luận văn . 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP . 4
1.1.Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . 4
1.1.1. Khái niệm chiến lược . 4
1.1.2.Khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . 5
1.2.Phân loại chiến lược kinh doanh . 6
1.2.1. Căn cứ vào phạm vi chiến lược: . 6
1.2.2. Căn cứ theo hướng tiếp cận thị trường . 6
1.2.3. Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh . 7
1.2.5. Căn cứ vào cấp chiến lược kinh doanh . 7
1.3.Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp . 8
1.4.Hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp . 9
1.4.1. Xác định Tầm nhìn/Sứ mệnh của doanh nghiệp . 10
1.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài . 11
1.4.3. Phân tích môi trường bên trong – Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 17
1.4.4. Hoạch định và lựa chọn chiến lược tối ưu cho doanh nghiệp . 20
103 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần công nghệ thông tin viễn thông và tự động hóa dầu khí (paic) đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng tuyệt đối -59.287.929 -10.023.284
Tăng trưởng tương đối (%) -58 -278
(Nguồn: Công ty PAIC)
38
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu của Công ty PAIC tăng trưởng qua
các năm. Năm 2009, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, Công ty tiếp tục duy trì tăng
trưởng cao, doanh thu đạt 65.108.529 nghìn đồng, lợi nhuận đạt 4.046.899
nghìn đồng. Sang năm 2010 hoạt động kinh doanh tiếp tục khởi sắc với doanh
thu tăng mạnh lên 104.702.558 nghìn đồng (tăng 39.594.025 nghìn đồng ;
60,8%), lợi nhuận cũng tăng lên 4.924.713 nghìn đồng (tăng 877.814 nghìn
đồng ; 21,7%). Bước sang năm 2011 tình hình kinh doanh bắt đầu có sự sút
giảm, doanh thu giảm còn 101.816.400 nghìn đồng (giảm 2.886.158 nghìn
đồng ; 2,7%) kéo theo lợi nhuận giảm xuống còn 3.604.221 nghìn đồng (giảm
1.320.492 nghìn đồng; 26,8%). Sang năm 2012 hoạt động kinh doanh giảm sút
rõ rệt, doanh thu giảm mạnh còn 42.528.471 nghìn đồng (giảm 59.287.929
nghìn đồng ; 58%), lợi nhuận âm tới 6.419.063 nghìn đồng.
Với kết quả trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty PAIC còn thấp,
khả năng quản lý chi phí, tích lũy từ nội bộ để tăng cường năng lực tài chính
và nâng cao hiệu quả hoạt động vẫn còn hạn chế. Điều này có tác động lớn
đến công tác hoạch định chiến lược của Công ty PAIC.
2.3. Phân tích môi trường hoạt động của Công ty PAIC đến 2020.
2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Điều kiện chính trị, pháp luật
Trong những năm vừa qua, luật pháp đã có nhiều chuyển biến tích cực
theo hướng tạo sự cạnh tranh công bằng hơn cho các doanh nghiệp trong
nhiều lĩnh vực. Chính phủ đã cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia vào khai
thác thị trường viễn thông tại Việt Nam, xoá bỏ thế độc quyền trong cung cấp
dịch vụ này. Bộ TT &TT tiếp tục duy trì chính sách khuyến khích cạnh tranh,
giảm độc quyền bằng nhiều chính sách, quản lý bằng Pháp lệnh bưu chính
viễn thông tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới đi lên.
39
Đặc biệt là sau khi chính phủ ban hành quyết định 217(27/10/2003) về
giá cước dịch vụ BCVT thì các doanh nghiệp mới đã có thể sử dụng một vũ
khí cạnh tranh quan trọng là giá cước. Theo quy định mới, Bộ BCVT chỉ
kiểm soát giá cước một số dịch vụ viễn thông đối với các doanh nghiệp chiếm
thị phần khống chế, các doanh nghiệp không có thị phần khống chế được
quyền tự quyết định giá cước của mình. Các dịch vụ quan trọng mà các doanh
nghiệp không chiếm thị phần khống chế được quyền quyết định giá cước là:
điện thoại di động, điện thoại dường dài trong nước và quốc tế, Internet.
Xu hướng giảm giá cước viễn thông vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là
thách thức đối với các doanh nghiệp tham gia khai thác thị trường viễn thông.
Cùng với lộ trình hội nhập kinh tế như hiện nay sẽ có nhiều doanh nghiệp nước
ngoài tham gia khai thác thị trường viễn thông đầy tiềm năng này làm cho cạnh
tranh sẽ càng khốc liệt hơn.
Trong quan hệ đối ngoại Việt Nam và Mỹ đã ký Hiệp định Thương mại
Việt - Mỹ trong đó có một cam kết quan trọng là việc mở rộng thị trường dịch
vụ. Việt Nam cho phép các công dân và công ty Mỹ đầu tư vào hàng loạt các
dịch vụ: Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ chuyên ngành viễn
thông như phân phối các sản phẩm nghe nhìn và các dịch vụ khác theo kế
hoạch đã được chấp thuận của Hiệp định Thương mại. Theo lộ trình mở cửa
thị trường viễn thông của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, lộ trình mở cửa đối
với các dịch vụ giá trị gia tăng là sau 2 năm, đối với các dịch vụ Internet là
sau 3 năm, đối với dịch vụ cơ bản là sau 4-6 năm (6 năm đối với dịch vụ điện
thoại cố định). Lộ trình này phù hợp với tình hình đang chuyển đổi của ngành
viễn thông tạo điều kiện cho CNTT, viễn thông Việt Nam có thời gian chuẩn
bị để có thể hội nhập một cách chủ động, tích cực. Hiệp định về viễn thông
trong khuôn khổ WTO hướng tới việc xoá bỏ toàn bộ hàng rào thuế quan đối
với các sản phẩm CNTT. Hiệp định trong khuôn khổ WTO nhằm thúc đẩy
40
thương mại quốc tế về dịch vụ viễn thông cơ bản đã có hiệu lực từ tháng 2
năm 1998. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm dịch vụ điện thoại, truyền số
liệu, telex, điện tín, fax, dịch vụ cho thuê thiết bị (chẳng hạn như mua bán khả
năng truyền dẫn), hệ thống vệ tinh di động và cố định, điện thoại di động,
dịch vụ số liệu di động, hệ thống nhắn tin và liên lạc cá nhân.
Như vậy, về mặt chính trị pháp luật đã tạo điều kiện phát triển, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty PAIC nói riêng, ngành viễn thông,
CNTT nói chung. Tuy nhiên Công ty PAIC sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn do sẽ có ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp nước ngoài được phép kinh doanh; đây cũng là một thách
thức lớn đối với Công ty PAIC.
Trong lĩnh vực tự động hóa hiện nay thị phần cung cấp thiết bị cũng
như dịch vụ hiện nằm chủ yếu trong tay các công ty nước ngoài. Công ty
PAIC đã nhận thấy sự khó khăn khốc liệt của lĩnh vực tự động hóa, những
hạn chế khi phụ thuộc các công ty nước ngoài trong ngành Dầu khí.
Chính vì thế đây cũng là cơ hội và thách thức cho Công ty PAIC khai
thác các thế mạnh và loại bỏ các điểm yếu của mình trong lĩnh vực CNTT,
viễn thông và tự động hóa trong ngành Dầu khí tại Việt Nam.
2.3.1.2 Điều kiện kinh tế
Phân tích môi trường kinh tế lại bao gồm phân tích sự ảnh hưởng của
tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, sự biến động của giá cả và tỷ giá, chỉ số
chứng khoán và đầu tư ngoài đến doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chiến
lược kinh doanh hay điều chỉnh chiến lược hiện hành cho phù hợp với điều
kiện của môi trường, tận dụng được những cơ hội và khắc phục những nguy
cơ đưa đến.
a) Kinh tế thế giới
41
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), kinh tế của 30
nước thành viên OECD trong năm 2007 tăng 2,5%. Tuy nhiên, do việc mất
cân đối của các tài khoản vãng lai trên toàn cầu còn rất lớn nên dẫn tới giá trị
đồng Đôla Mỹ giảm mạnh, chính điều đó làm tăng tỷ lệ lãi suất và giảm mạnh
giá nhà đất trên toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của những quốc gia này
cũng giảm xuống (kinh tế Mỹ năm 2006 tăng trưởng 3,3%, năm 2007 tăng
trưởng còn 2,4%, tới nay vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi suy thoái).
Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tăng trưởng
của các nền kinh tế Châu Á, trừ Nhật Bản, chậm lại trong năm 2006, xuống
còn 7,2%, so với 7,4% năm 2005, do tỷ lệ lãi suất tăng và giá dầu mỏ giảm
ảnh hưởng đến toàn bộ các lĩnh vực kinh tế. Năm 2007, kinh tế Châu Á sẽ
tiếp tục tăng chậm lại, chỉ đạt 7%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này cũng
đáng hài lòng, xuất phát từ sự hồi phục kinh tế của các nước công nghiệp,
thúc đẩy xuất khẩu của Châu Á tăng lên. Kinh tế Trung Quốc năm 2006 tăng
chậm lại, đạt 9,5% và tiếp tục giảm xuống 8,8% trong năm 2007. ADB dự
báo triển vọng tăng trưởng của toàn khu vực nhìn chung đều thuận lợi nhờ các
điều kiện địa lý và dân số, và tin chắc rằng các nền kinh tế ngoài Trung Quốc
sẽ tăng đầu tư để duy trì hoặc tăng tốc độ tăng trưởng.
Như vậy, Sự chững lại của nền kinh tế thế giới (tiêu biểu là nền kinh tế
Mỹ) làm suy giảm khả năng thanh toán phần nào ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của Công ty PAIC
nói riêng. Cũng nhìn từ góc độ nền kinh tế thế giới thì sự phát triển của kinh
tế Trung Quốc lại mang lại nhiều thuận lợi đối với Công ty PAIC bởi quan hệ
giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội giữa hai nước sẽ thường xuyên hơn.
b) Tiềm năng tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đã tăng trưởng liên tục
trong 25 năm vừa qua, vượt kỷ lục 23 năm của Hàn Quốc (tính đến năm 1997
42
- năm trước cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á) và chỉ thấp hơn kỷ lục 28 năm
mà Trung Quốc đang nắm giữ.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2011 được thể hiện
qua biểu đồ sau:
6.80 6.90 7.10 7.30
7.70
8.40 8.17 8.48
6.23
5.32
6.78
5.89
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
%
GDP
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000-2011
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong 10 năm qua, tăng trưởng kinh tế của nước ta đạt mức trung bình
khoảng 7,2%, mức tăng trưởng được đánh giá thuộc các nước cao hàng đầu
thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Đáng chú ý nhất, năm 2005, tăng trưởng GDP
đã đạt 8,40%, mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay của Việt Nam. Năm
2006 con số này là 8,17% và trong năm 2007 là 8,48%. Tuy nhiên bước sang
năm 2008, do ảnh hưởng chung từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu GDP
trong năm 2008 chỉ đạt mức 6,23% tiếp tục giảm xuống còn 5,23% trong năm
2009, năm 2010 GDP đã tăng trở lại, đạt 6,78%. Năm 2011 GDP Việt Nam
đạt mức 5.89%.
Mục tiêu của Việt Nam trong giai đoạn 2011 -2020 là Phát triển bền
vững, GDP dự kiến bình quân khoảng 7%/năm.
43
Cơ cấu nội bộ các ngành dịch vụ bắt đầu có sự thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm.
Nền kinh tế phát triển nhanh môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng khốc
liệt hơn, thông tin trở thành hàng hoá, sự trao đổi thông tin càng trở nên
thường xuyên hơn và đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Nền kinh tế phát triển nhanh với chính sách khuyến khích đầu tư làm
cho số lượng, quy mô doanh nghiệp tăng nhanh, từ đó làm tăng số lượng và
quy mô khách hàng.
Trong tình hình hiện nay, thị trường Việt Nam đang dần thay da đổi thịt
do việc mở rộng hơn nữa sự tham gia của các công ty nước ngoài thông qua
các hiệp định thương mại, các quy định về một thị trường tự do giữa các nước
ASEAN thì người tiêu dùng càng có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ.
Do vậy dịch vụ công nghệ sẽ gặp phải nhiều sự cạnh tranh hơn, không chỉ về
chất lượng mà còn về giá, về công nghệ, về các dịch vụ đi kèm.
Xét về dài hạn, sau giai đoạn suy thoái kinh tế vào năm 2008-2009, dự
kiến từ năm 2010 trở đi, nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ bước vào giai
đoạn tăng trưởng mới với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tương đương
với trước. Theo đó trong 10 năm từ 2001-2010 với mức tăng trưởng trung
bình 7,2%/năm thì kinh tế Việt Nam dựa nhiều vào việc mở rộng đầu tư, gia
tăng quy mô theo chiều rộng, dựa vào tăng trưởng vốn. Tuy nhiên với chiến
lược phát triển 2011-2020 thì mục tiêu tăng trưởng ở mức hợp lý. Mức tăng
trưởng được dự kiến từ 6,5% -7%/ năm, được đánh giá là phù hợp, bền vững.
Đây là động lực để tạo dựng niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào
triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung và kéo theo sự tăng trưởng
của ngành viễn thông và CNTT nói riêng, từ đó tạo cơ hội phát triển cho
Công ty PAIC.
44
c) Thu nhập bình quân đầu người
Trong những năm gần đây, mức độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam
khá cao nên thu nhập thực tế bình quân đầu người theo GDP cũng tăng lên.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt khoảng 30 triệu đồng/người.
Với chính sách điều hành linh hoạt của Nhà nước thu nhập quốc dân đã
được cân đối lại, điều chỉnh mức lương tối thiểu để nâng cao thu nhập cho
những người làm công ăn lương, đây là nhân tố thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của Công ty PAIC vì khi thu nhập tăng tiêu dùng sẽ tăng lên, doanh
nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn.
d) Lãi suất ngân hàng
Từ đầu năm 2008, lãi suất chủ đạo của các Ngân hàng nhà nước tăng cao
hơn trước. Tháng 2/2008, lãi suất tăng từ 8,25% lên 8,75% và đến tháng
8/2008 lãi suất của ngân hàng Nhà nước tăng lên đến 14%. Lãi suất cao gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư để mở rộng sản
xuất. Đến nay việc điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ của Ngân hàng Nhà
nước đã đưa lãi suất dần ổn định, nhưng vẫn còn cao so với khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Việc tăng lãi suất trong thời gian dài đã làm giảm sự phát
triển của Công ty PAIC, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nên cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của PAIC.
e) Tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ
Tại thị trường Việt Nam, tỷ giá hối đoái giữa đồng USD và VND đã được
duy trì khá ổn định trong vài năm gần đây, năm 2012 giá USD tăng khoảng
5%. Giá của đồng USD trong một thời gian dài giữ ở mức khá ổn định
khoảng 20.500 đồng.
Sự ổn định này của tỷ giá hối đoái là nhờ lượng cung ngoại tệ tương đối
dồi dào với biểu hiện cụ thể nhất là cán cân thanh toán của Việt Nam thặng
45
dư. Những diễn biến của USD tăng mạnh so với VND những năm trước đó là
do tâm lý đầu cơ và lo sợ đồng USD tăng của người dân mà không phải do
biến động của nền kinh tế nên khi có sự can thiệp của Nhà nước - không tăng
lãi suất dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ, tỷ giá đã ổn định trở lại và tăng có kế
hoạch, hiện ở mức 20.836 VND/USD.
Công ty PAIC là một doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị nên tỷ giá ngoại
tệ thay đổi có ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh. Với tình hình
ổn định về tỷ giá và chính sách tiền tệ chặt chẽ để hỗ trợ mục tiêu kìm chế
lạm phát sẽ là cơ hội tốt để doanh nghiệp ổn định sản xuất và phát triển kinh
doanh.
f) Chỉ số giá tiêu dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam đã và đang được coi là một trong
những yếu tố đáng được quan tâm trong thời gian vừa qua. Sau giai đoạn
không có nhiều biến động từ 2002-2006, dấu hiệu lạm phát bắt đầu có xu
hướng quay trở lại kể từ năm 2007 với việc chỉ số giá tiêu dùng tăng lên 02
con số và đặc biệt cao trong năm 2008 (19,9% do giá năng lượng và thực
phẩm trên thế giới tăng cao đột biến).
Với các biện pháp linh hoạt và hiệu quả được Chính phủ áp dụng trong
năm 2009, lạm phát đã được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng ở mức 6,88%.
Nhưng năm 2010 chỉ số giá tiêu dùng lại tăng cao trở lại ở mức 11,75% và
năm 2011 thì lên tới 18,12%. Áp lực lạm phát tăng cao sẽ ảnh hưởng đến khả
năng đầu tư của nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của
nền kinh tế nói chung và của Công ty PAIC nói riêng.
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2002-2011 được thể hiện
qua biểu đồ sau:
46
4.00
5.00
9.50
8.40
6.60
12.63
19.90
6.88
11.75
18.12
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Series1
Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam giai đoạn 2002-2011
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
g) Dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI:
Về hành lang pháp lý: nhiều quy định quy chế mới được ban hành kể
từ khi Việt Nam gia nhập WTO về các thủ tục pháp lý để đầu tư vào Việt
Nam, về các quy định liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài qua đó đã đơn giản hóa các thủ tục và quy chế để thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam đồng thời tạo thuận lợi để mở rộng giao thương
với nước ngoài.
Về quy mô thị trường vốn FDI: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) được các chuyên gia kinh tế đánh giá là thành quả lớn nhất của
Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Thực tế, ngay trong năm đầu tiên - năm
2007, thu hút vốn FDI đã tăng gấp đôi so với năm 2006. Sang năm 2008, các
số liệu thống kê tình hình thu hút vốn FDI của Việt Nam còn khích lệ hơn rất
nhiều, gấp gần ba lần năm 2007. Đây là con số kỷ lục trong hơn 20 năm Việt
Nam nỗ lực thu hút vốn FDI.
47
Tổng mức vốn FDI vào Việt Nam giai đoan 2002-2011 được thể hiện
qua biểu đồ sau:
2.99 3.19 4.55
6.84
12.00
21.35
71.73
23.11
19.89
15.60
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Series1
Hình 2.4: Biểu đồ tổng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2002 – 2011
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Như vậy, có thể thấy, thị trường Việt Nam vẫn được coi là điểm đến
hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Công ty PAIC nói riêng trong việc thu hút đầu tư và thực hiện đầu tư ra nước
ngoài, đa dạng hóa danh mục đầu tư.
2.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội .
Việt Nam là nước có dân số đông với hơn 86 triệu người. Tốc độ tăng
dân số khoảng 1,14%/năm, dân số dưới độ tuổi 30 chiếm trên 50%. Như vậy
có thể thấy Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, các nhu cầu về tiêu dùng cũng
như đầu tư là khá lớn; xu hướng và tâm lý tiêu dùng, đầu tư của dân cư dễ
dàng biến đổi theo hướng thử nghiệm cái mới, thích khẳng định một vị trí
48
nhất định trong xã hội. Đồng thời đây cũng là một nguồn lực quan trọng để
đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển ngành công nghệ nói chung và Công
ty PAIC nói riêng.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng khiến lực
lượng lao động chuyển dịch nhanh theo hướng từ lao động ở nông thôn
chuyển dịch ra thành thị (tỷ lệ dân số nông nghiệp giảm xuống, số người lao
động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên), lao động
phi chính thức sang lao động chính thức.
Mọi thành phần kinh tế và cá nhân đều có thể trở thành nhà đầu tư tài
chính, thành cổ đông thông qua đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
Khi thu nhập dân cư tăng lên đáng kể trong những năm gần đây và xu
hướng thu nhập của dân cư sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn tiếp theo thì nhu
cầu sử dụng các dịch vụ đầu tư tài chính ngày càng tăng, đặc biệt là tầng lớp
thanh niên thành thị. Các thói quen tích lũy, đầu tư tài chính và sử dụng dịch
vụ đầu tư tài chính dần hình thành và phát triển mạnh. Đây là cơ hội để các
Doanh nghiệp nói riêng và Công ty PAIC thu hút nguồn vốn đầu tư tăng
cường khả năng tài chính.
2.3.1.4 Môi trường công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ có bước phát triển như vũ bão, mỗi ngày
thế giới lại chứng kiến một loạt những phát minh mới hoặc những cải tiến
mới làm thay đổi toàn cảnh khoa học công nghệ của thế giới. Kinh doanh dịch
vụ công nghệ là lĩnh vực khá đặc thù nên liên tiếp được cập nhật phát triển để
ứng dụng phục vụ cho mục tiêu phát triển của nền công nghệ nói chung và
ngành Dầu khí nói riêng.
Vì vòng đời thay đổi công nghệ ngày càng thu ngắn dẫn tới việc lựa
chọn công nghệ phù hợp với từng nhu cầu của thị trường là điều cực kỳ quan
trọng. Việc lựa chọn công nghệ sai sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường do
49
chi phí đầu tư cho thiết bị phục vụ dịch vụ là rất lớn. S-Phone chọn công nghệ
CDMA để kinh doanh mà không tính tới việc CDMA bị hạn chế vì số lượng
thiết bị đầu cuối do chỉ có một số nước sử dụng công nghệ này dẫn tới việc
người sử dụng gặp khó khăn trong việc lựa chọn các mẫu điện thoại CDMA.
Bên cạnh đó CDMA không phải là công nghệ của xu hướng phát triển tương
lai, khi các hãng viễn thông lớn đã coi GSM là hướng phát triển của công
nghệ viễn thông. Chính những yếu tố về công nghệ đã đẩy S-Phone tiến tới
hoạt động không hiệu quả và phá sản trong năm 2012 mặc dù khi mới tham
gia thị trường S-Phone là một tên tuổi rất đình đám và đầy hứa hẹn. Tại Tập
đoàn Dầu khí trước đây triển khai hệ thống quản lý đầu tư cũ, việc thực hiện
các báo cáo nhằm mục đích giám sát thực hiện các khoản đầu tư theo quy
định của nhà nước mất rất nhiều thời gian, nhiều thiếu sót và khó khăn trong
quản lý; từ khi hệ thống mới được triển khai việc quản lý được thực hiện dễ
dàng, nhanh chóng và chính xác, kịp thời điều hành công tác trong quản lý
đầu tư. Có thể nói việc lựa chọn công nghệ đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối
với việc thành, bại của doanh nghiệp. Do vậy các công ty trong lĩnh vực dịch
vụ công nghệ nói chung và Công ty PAIC nói riêng cần phải hết sức cẩn thận,
tỉnh táo và kỹ lưỡng trong việc lựa chọn công nghệ phù hợp đối với khách
hàng.
Tóm lại sự phát triển nhanh về công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới và hiện đại, đem lại dịch vụ và giá
trị tốt hơn cho khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng đem lại những thách
thức và sức ép ngày càng lớn lên các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ khi chu
kỳ thay đổi công nghệ ngày càng ngắn thì việc lựa chọn các công nghệ cho
phù hợp với xu thế, không bị lỗi thời là một yếu tố cực kỳ quan trọng.
50
2.3.2. Phân tích môi trường vi mô
2.3.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện tại Công ty PAIC kinh doanh trong lĩnh CNTT, lĩnh vực tự động
hóa và dịch phần mềm cung cấp các hệ thống CNTT và dịch vụ gia tăng. Phải
cạnh tranh với rất nhiều đối thủ có chiến lược và tiềm lực hơn hẳn mình trong
lĩnh vực viễn thông, phần mềm. Các lĩnh vực giá trị gia tăng phải cạnh tranh
với VNPT là một trong những nhà cung cấp chính tại Việt Nam. Về phần
mềm và các dịch vụ như Hệ thống viễn thông IP-Telephone; Web hosting,
Hosting Server, Mail online, VPN network, Video Conferencing, phải cạnh
tranh với tập đoàn FPT, về lĩnh vực tự động hóa phải đương đầu với các công
ty trong và ngoài nước.
- VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam hiện
nay.
Với những đóng góp và thành tựu đã đạt được trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa Xã hội và Bảo vệ Tổ quốc, VNPT đã vinh dự được Chủ tịch
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ 1999 - 2009 vào ngày
22/12/2009.
Kế thừa 65 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường viễn
thông Việt Nam, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng
cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn
có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có
tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.
Với hơn 90 nghìn cán bộ công nhân viên, hạ tầng công nghệ viễn thông
tiên tiến, mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên cả nước,
VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông số 1 tại Việt
Nam, phục vụ hơn 71 triệu thuê bao di động, gần 12 triệu thuê bao điện thoại
cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet.
51
Tháng 1/2006, VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng công ty cũ theo quyết định số
06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo
mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề,
đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt.
Ngày 24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Những ưu thế của VNPT :
+ Là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên cung cấp dịch vụ viễn thông
trên 10 năm tại Việt Nam, hiện VNPT đã thu hút được cho mình những lớp
khách hàng có thu nhập cao nhất.
+ Thị trường lớn nhất của VNPT là tại thành phố, tại đây VNPT luôn
dẫn đầu về thương hiệu, hình ảnh và doanh số bán hàng.
+ Đã có trên 10 năm kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ viễn thông, có
đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo và có trình độ cao.
Điểm yếu của VNPT là việc quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao
không tốt để một số đã bỏ ra ngoài và chạy sang đầu quân cho Viettel.
- Tập đoàn FPT:
Thành lập ngày 13/09/1988, trong gần 25 năm phát triển, FPT luôn là
công ty CNTT và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu hơn 1,2 tỷ
USD (Báo cáo tài chính 2012), tạo ra gần 15.000 việc làm và giá trị vốn hóa
thị trường năm 2012 đạt gần 10.000 tỷ đồng (tương đương gần 480 triệu
USD), nằm trong số các doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (theo
báo cáo của Vietnam Report 500).
52
Thuộc lĩnh vực CNTT và Viễn thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 46/63
tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở rộng thị trường toàn cầu. FPT đã có
mặt tại 14 quốc gia trên thế giới, như: Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Singapore, Australia, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Myanma, Lào,
Campuchia.
FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mô
hình kinh doanh mới có quy mô lớn. Sau 24 năm hoạt động, hiện FPT là
công ty số 1 tại Việt Nam trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống,
Dịch vụ CNTT, Phân phối và Sản xuất các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản
phẩm CNTT... Ở lĩnh vực viễn thông, FPT là 1 trong 3 nhà cung cấp dịch vụ
Internet lớn nhất Việt Nam cung cấp đa dạng các sản phẩm. Ở lĩnh vực nội
dung số, FPT hiện là đơn vị quảng cáo trực tuyến số 1 tại Việt Nam (chiếm
50% thị phần) và tự hào sở hữu hệ thống báo điện tử có hơn 30 triệu lượt
truy cập mỗi ngày, tương đương số người sử dụng Internet tại Việt Nam.
Ngoài ra, FPT còn sở hữu một khối giáo dục đại học và dạy nghề với tổng số
hơn 15.000 sinh viên và là một trong những đơn vị đào tạo về CNTT tốt nhất
tại Việt Nam.
Con đường FPT chọn chính là công nghệ, vươn tới tầm cao năng suất
lao động mới bằng những tri thức mới thông qua công nghệ. Phát huy tối đa
khả năng sáng tạo và linh hoạt để nắm bắt những cơ hội mới, nỗ lực ứng dụng
và sáng tạo công nghệ trong mọi hoạt động ở mọi cấp là yêu cầu đối với từng
người FPT, hướng tới mục tiêu chung OneFPT - Tập đoàn Công nghệ Toàn
cầu Hàng đầu của Việt Nam.
Những ưu thế của FPT:
+ Điểm mạnh nhất của mạng FPT là có sự hậu thuẫn về đầu tư, nguồn
lực của các cổ đông.
53
+ Khách hàng của FPT thường là các tổ chức cá n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272626_7045_1951726.pdf