LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC HÌNH VẼ. vi
DANH MỤC BẢNG. vi
KÝ HIỆU .vii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài. 1
2. Phương pháp khoa học. 1
3. Mục đích nghiên cứu đề tài. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
5. Những đóng góp thực tiễn . 2
6. Dự kiến bố cục của luận văn. 2
CHƯƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 3
1.1 Khái niệm về quản trị chiến lược. 3
1.1.1 Khái niệm về chiến lược. 3
1.1.2. Khái niệm về quản trị chiến lược. 4
1.2 Nội dung cơ bản của hoạch định chiến lược:. 4
1.2.1 Mô hình quản trị chiến lược: . 4
1.2.2 Mô hình hoạch định chiến lược . 5
1.2.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh:. 5
1.2.2.2 Xác định chức năng và nhiệm vụ mục tiêu . 12
1.2.3 Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược . 14
1.3 Các cấp chiến lược . 14
1.3.1 Chiến lược cấp Công ty . 14
1.3.1.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung . 14
1.3.1.2 Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập (liên kết) . 15
1.3.1.3 Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa . 15
1.3.1.4 Chiến lược suy giảm. 15
1.3.1.5 Chiến lược hỗn hợp . 16
1.3.1.6 Chiến lược hướng ngoại . 16
1.3.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh. 17
1.3.3 Chiến lược cấp bộ phận chức năng. 18
1.3.3.1 Chiến lược sản xuất . 18
1.3.3.2 Chiến lược tài chính . 19
1.3.3.3 Chiến lược nghiên cứu và phát triển . 20
1.3.3.4 Chiến lược quản trị nguồn nhân lực . 20
1.3.3.5 Chiến lược marketing . 20
1.4 Các công cụ giúp hoạch định chiến lược . 21
1.4.1 Công cụ phân tích môi trường . 21
1.4.1.1 Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh. 21
1.4.1.2 Phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ. 21
1.4.2 Công cụ phân tích đầu tư. 23
1.4.2.1 Ma trận thị phần/tăng trưởng của Boston Consulting Group(BCG)23
108 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 709 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho viễn thông Hà nội đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước đó của các bộ ngành và giới phân tích.
Trong đó, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thủ phạm chính đẩy lạm phát tăng
cao vẫn là giá thực phẩm, lương thực tăng mạnh với mức 29,34% và 22,82%.
Giao thông đi lại cũng nằm trong nhóm có mức tăng cả năm khá cao gần 16%.
Nhóm giáo dục được cho là bị tác động mạnh nhất bởi các yếu tố liên quan khác
như giá nguyên vật liệu đầu vào, trượt giá chungnên có mức tăng đến 23,18%
so với năm ngoái.
Tình trạng lạm phát cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến đến đời sống của nhân
dân, hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và niềm tin của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước về triển vọng kinh tế Việt Nam và hiệu quả trong điều hành
chính sách vĩ mô của Chính phủ.
Lạm phát làm cho giá cả vật tư đầu vào cho việc sản xuất tăng thường
xuyên và tăng cao như : sắt thép, xăng dầu, điện, các vật tư vật liệu xây dựng,..
dẫn đến giá thành sản phẩm xây dựng tăng cao làm cho hiệu quả sản xuất của
Công ty thấp.
Mặt khác lạm phát tăng cao đã và sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nước dẫn đến thu hẹp sản xuất,
giảm đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn việc xây lắp của công ty.
* Chỉ số lạm phát tăng là nguy cơ đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT Hà Nội.
2.2.1.4.Phân tích sự ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp
Theo số liệu Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó khu vực
Trang 41
thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là:
2,88%, 4,29%, 2,30%). Như vậy, so với năm 2010 (tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%) thì
tỷ lệ thất nghiệp năm nay có giảm chút ít. Có một thực tế là từ cuối năm 2010
đến nay, nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đã cắt giảm lao động do
suy giảm kinh tế.
Thống kê cũng cho thấy, tỷ lệ đã qua đào tạo mới chiếm 15,2% tổng lực
lượng lao động. Đó là chưa kể tới chất lượng lao động đã qua đào tạo chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển. Đặc biệt là ở các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
đô thị tập trung.
Thực tế đào tạo tại Việt Nam hiện nay đào tạo thầy nhiều hơn thợ nên
nhiều doanh nghiệp thiếu trầm trọng công nhân có tay nghề cao. Mặt khác, đào
tạo không đồng bộ dẫn đến đào tạo theo cảm tính và người học cũng theo cảm
tính, đôi khi thấy các trung tâm mở thì đi học, ngay cả người học cũng không xác
định nghề này có phù hợp với mình và xã hội đang thiếu hay không. Cả nơi dạy
và người dạy đều chưa nghiên cứu nhu cầu thị trường lao động sắp tới có cần
những nghề nghiệp trung tâm đang đào tạo hay không dẫn đến tình trạng nhiều
doanh nghiệp thiếu lao động nhưng người thất nghiệp lại nhiều.
Do đó, việc thiếu lao động tay nghề cao đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Tuy tỷ lệ thất nghiệp lao động phổ thông cao nhưng Viễn thông Hà
Nội vẫn thiếu công nhân, kỹ sư có trình độ tay nghề cao đặc biệt là kỹ sư
chuyên nghành viễn thông có kinh nghiệm. Đây là những khó khăn đối với tất
cả những công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nói chung và đối với
VNPT Hà nội nói riêng.
2.2.1.5 Phân tích sự ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài
Năm 2011 là năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế Việt
Nam, trong đó có việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trên bình
diện quốc tế, nhiều yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô và hoạt động tài chính toàn
cầu như khủng hoảng nợ công châu Âu ngày càng lan rộng, mất cân bằng trong
khu vực tài khóa tại các nước đang phát triển dẫn đến dòng FDI thế giới, đặc biệt
Trang 42
từ các nước phát triển sụt giảm. Kinh tế xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ các tiêu cực của kinh tế thế giới cộng với những hạn chế của nội tại nền
kinh tế dẫn đến những bất ổn của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên thu hút FDI vẫn đạt
được những kết quả tương đối khả quan, thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, vốn thực hiện đạt 11 tỷ USD đã đóng góp 25,9% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội năm 2011. Trong bối cảnh thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ
chặt chẽ, đầu tư của khu vực nhà nước tiếp tục suy giảm, thì đây là một trong
những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Thứ hai, mặc dù vốn đăng ký mới và tăng thêm chỉ đạt 14,7 tỷ USD,
nhưng vốn đăng ký tăng thêm của các dự án đã cấp phép đạt 3,1 tỷ USD, tăng
1,65 lần mức vốn đăng ký tăng thêm của năm 2010 (1,89 tỷ USD). Điều này cho
thấy, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư tại Việt Nam vẫn có sự đánh giá tích
cực về môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Thứ ba, cơ cấu vốn đăng ký đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp
với định hướng thu hút FDI, đó là tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng - chiếm 76,4% (cao hơn so với năm 2010 là 54,1%); kinh doanh bất động
sản chỉ chiếm 5,8% vốn đăng ký (so với năm 2010 là 34,3%).
Thứ tư, xuất khẩu đạt tăng trưởng khá, ước đạt 54,46 tỷ USD (kể cả dầu thô),
chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (tăng 39,3% so với năm 2010)
- cao hơn mức tăng trưởng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước (26,1%).
Chính sự tăng trưởng cao của xuất khẩu khu vực FDI đã góp phần đưa tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu năm 2011 của cả nước lên mức 33,3% và góp phần làm
giảm gánh nặng cho cán cân thương mại. Nhập khẩu của khu vực FDI là 47,8 tỷ
USD, tăng 29,3% so với năm 2010.
Thứ năm, thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) cũng có sự tăng trưởng,
ước đạt 3,5 tỷ USD, chiếm trên 19% tổng thu nội địa (tăng 15% so với năm
2010). Riêng thu từ dầu thô ước đạt 4,8 tỷ USD, vượt dự toán năm gần 44%.
Trong bối cảnh các nguồn thu quan trọng không đạt mức dự toán (thu từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước và thu phí xăng dầu) thì khu vực FDI đã góp phần đáng
kể vào tăng thu và giảm bội chi ngân sách.
Trang 43
Bên cạnh những con số cụ thể nêu trên, vai trò của FDI còn thể hiện thông
qua những yếu tố không lượng hoá được, đó là đã đưa một phương thức quản lý
mới cho nền kinh tế; đóng vai trò mở đường trong việc tạo ra một số ngành công
nghiệp, sản phẩm, mở rộng thị trường; tác động lan tỏa đối với nền kinh tế (tạo
áp lực cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực và khả năng cạnh
tranh, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch của môi trường
kinh doanh, tăng năng suất lao động, đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực...).
* Những kết quả tương đối khả quan của thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là cơ cấu vốn đầu tư có sự chuyển dịch tích cực tập trung vào lĩnh vực dịch vụ
viễn thông là cơ hội tốt cho sự phát triển kinh tế đất nước và cũng là cơ hội tốt
đối với VNPT Hà Nội.
2.2.1.6 Ảnh hưởng của lãi suất ngân hàng
Bước sang năm 2011, lãi suất tiếp tục lên ở mức rất cao. Lãi suất cho vay
tiêu dung đã lên tới 25-30%, còn lãi suất cho vay sản xuất cũng quanh mức 20%
trong hai tháng đầu năm. Mặc dù vậy nhưng dưới sức ép của lạm phát cao,
NHNN vẫn buộc phải tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. Hiện tại, mức lãi suất
trần huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng
thương mại là 14%/năm, lãi suất cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xê
dịch khoảng 17-18%/năm. Song, vì phải chạy đua cạnh tranh huy động vốn, nên
các ngân hàng thương mại đã "phá rào", đẩy lãi suất huy động vốn lên từ 15 -
19%/năm, tuỳ vào thời điểm và số lượng tiền gửi. Điều này đồng nghĩa với việc
lãi suất cho vay ra từ các ngân hàng có thể bị đẩy lên 20 - 22%. Một số ngân
hàng còn tự đặt ra nhiều loại phí, khiến mức lãi suất thật mà các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải vay có thể lên tới 27%. Dẫn tới không ít doanh nghiệp không
dám vay vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Đặc thù của ngành viễn thông, chi phí xây lắp thiết bị là cần nhiều vốn để
đầu tư vào các dự án. Nguồn vốn này một phần lớn là nguồn đi vay từ các ngân
hàng. Do vậy lãi suất thị trường tăng sẽ làm tăng chi phí vay vốn của Công ty và
Công ty sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trang 44
* Lãi suất tăng cùng với sự suy giảm của thị trường chứng khoán có tác động
tiêu cực đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp trong nước
nói chung và với VNPT Hà Nội nói riêng.
2.2.2 Phân tích sự ảnh hưởng của điều kiện chính trị
Tình hình thế giới trong thời gian gần đây diễn biến phức tạp. Sự bất ổn về
chính trị, biểu tình và đặc biệt là vấn đề nạn khủng bố đang là nỗi lo thường trực
của nhiều quốc gia trên thế giới. Sự bất ổn định chính trị trên thế giới và khu vực
diễn ra trong các năm gần đây đã tác động đến nền kinh tế toàn cầu.
Ở Việt Nam, mặc dù các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn tìm
cách chống phá, gây rối loạn an toàn xã hội nhưng chính quyền nhân dân luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã ngăn chặn và phá tan được những
âm mưu phá hoại đó, tạo nên một xã hội ổn định, gây được nhiều niềm tin đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam. Việt Nam được thế giới đánh giá là
một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định cao trên thế giới. Sự ổn định
chính trị được coi là sự phồn thịnh và phát triển của quốc gia. Đây là cơ hội tốt
cho tất cả các ngành kinh tế phát triển trong đó có ngành Lắp máy. Nhờ có sự ổn
định chính trị nên các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư, yên tâm sản xuất
kinh doanh, do đó các ngành nghề ngày càng phát triển, người lao động thì tận
tâm hơn với công việc, không phải lo nghĩ về những ảnh hưởng của những yếu tố
bất ổn tác động.
Việc gia nhập WTO tháng 11 năm 2006 và tổ chức thành công hội nghị
APEC lần thứ 14, Việt Nam đã được thế giới biết đến và các tập đoàn kinh tế lớn
bắt đầu có cái nhìn nghiêm túc hơn về Việt Nam như một địa chỉ đầu tư đầy tiềm
năng. Điển hình là năm 2006, thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam là
trên 10 tỷ USD thì đến năm 2008 đã thu hút được 46,3 tỷ USD. Theo thống kê
của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư thì các tỉnh phía Nam trong
đó có cả Tp. Hồ Chí Minh có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất cả nước. Điều này
cho thấy nền kinh tế Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Nam nói riêng hứa hẹn
những bước phát triển rõ rệt trong thời gian tới. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng cao
Trang 45
trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng trên cả nước, địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và
các vùng lân cận tiếp tục được duy trì trong những năm tới là hoàn toàn khả thi.
* Điều kiện chính trị ổn định là cơ hội tốt cho hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của VNPT Hà nội.
2.2.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện luật pháp - chính sách
Các yếu tố luật pháp và chính trị có ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động đến doanh nghiệp theo các
hướng khác nhau, chúng có thể tạo cơ hội, có thể là trở ngại thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ
là cơ sở để kinh doanh ổn định. Việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hay
không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước
về kinh tế.
Trong định hướng phát triển ngành Bưu chính viễn thông từ nay đến năm
2020 của ngành xây lắp, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương phát triển
ngành Bưu chính viễn thông đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu
trong nước và có năng lực đấu thầu công trình xây dựng ở nước ngoài. Ứng dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu lực quy hoạch, năng lực mạng
lưới.
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Giá trị gia tăng. Bên
cạnh đó là luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực
xây dựng như: Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật đầu tư...
* Với các chính sách của Nhà nước quan tâm đến việc phát triển xây dựng
đang là cơ hội tốt cho tất cả các ngành viễn thông trong đó có VNPT Hà Nội.
2.2.4 Phân tích sự thay đổi của công nghệ
a. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cho phép đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu thị trường
Trang 46
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ứng dụng rộng
rãi của công nghệ này vào trong cuộc sống đã làm thay đổi cơ bản trong đời sống
kinh tế xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông tác động của công nghệ thông
tin đã tạo nên một số xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông trên thế giới như
sau:
- Sự hội tụ giữa viễn thông, tin học và phát thanh truyền hình sẽ làm thay
đổi cơ cấu thị trường dịch vụ cũng như thiết bị mạng lưới. Sự bùng nổ và xu
hướng xã hội hoá nhanh chóng của dịch vụ Internet.
- Tính toàn cầu hoá và cá nhân hoá: sự phát triển mạng lưới, dịch vụ của
mỗi quốc gia đều gắn với sự phát triển chung của công nghệ, tiêu chuẩn thế giới,
gắn liền với mạng quốc gia trên toàn cầu. Sự hình thành các hạ tầng thông tin
toàn cầu cũng như khu vực. Khả năng truy nhập mở với tính di động và cá nhân
hoá toàn cầu...
- Các ứng dụng mạnh mẽ của Internet trong việc tìm kiếm thông tin, dịch
vụ E-mail, Fax, Video-phone, âm nhạc, truyền số liệu, giao dịch buôn bán, phục
vụ cho việc học tập nghiên cứu đã làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng lên
nhanh chóng vài năm trở lại đây tốc độ phát triển trung bình hàng năm đạt 200%.
- Ngoài các dịch vụ thông thường hiện nay như điện thoại, Fax, Telex,
thông tin di động, internet, truyền số liệu... Nhiều dịch vụ mới sẽ ra đời trên cơ
sở của hội nhập giữa viễn thông và tin học. Một số dịch vụ viễn thông mới có thể
kể ra như dịch vụ ISDN, dịch vụ mạng thông minh, dịch vụ thông tin cá nhân,
Frame Relay...
b. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ khiến nhu cầu
về vốn tăng, buộc các doanh nghiệp phải liên doanh, liên kết với nhau:
Để thích ứng với sự phát triển nhanh của công nghệ, tăng hiệu quả cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lượng vốn đầu tư lớn; dẫn tới sự
hội nhập của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài ngành để nâng cao sức cạnh
tranh, tăng.
* Khoa học kỹ thuật phát triển tốc độ nhanh tạo thách thức cho Công ty luôn
phải đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến thì mới có thể cạnh tranh với
Trang 47
các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là một thách thức đối với VNPT
Hà nội.
2.2.5 Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện văn hóa, xã hội
a. Sự chuyển hoá giữa các giai cấp trong quá trình phát triển kinh tế:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là sự thay đổi lớn về cơ cấu ngành nghề của các tầng lớp dân cư. Tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, công nghiệp tăng lên, tỷ lệ lao động sản xuất
nông nghiệp giảm đi. Nhu cầu giao tiếp quan hệ giữa các tầng lớp dân cư tăng
lên, thúc đẩy yêu cầu phát triển các dịch vụ viễn thông.
b. Phong cách sống theo hướng công nghiệp hiện đại
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam làm xuất hiện khuynh hướng tiêu
dùng mới trong dân cư, người dân có nhu cầu và có khả năng chi trả cho những
dịch vụ có chất lượng cao hơn và có tiện ích nhiều hơn. Thông tin liên lạc bằng
điện thoại đã được sử dụng phổ biến, trở thành phương tiện quan trọng và không
thể thiếu trên cả phương diện kinh doanh và phương diện giao lưu tình cảm. Tại
địa bàn thành phố Hà Nội, số lượng máy điện thoại hàng năm được nhân dân
đăng ký sử dụng đều tăng mạnh cỡ 150.000 máy bao gồm cả cố định và điện
thoại di động đã cho thấy rõ điều này.
c. Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng
Sự phát triển kinh tế tất yếu dẫn tới sự dịch chuyển một bộ phận dân cư từ
các vùng lân cận về các đô thị lớn như Hà Nội một cách nhanh chóng. Theo số
liệu của Tổng cục thống kê dân số Hà Nội năm 2007 là 3,4 triệu người. Tháng
8/2008 tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội thì Hà Nội trở thành thành phố có đông
dân nhất Việt Nam (6,1 triệu người). Quá trình đô thị hoá diễn một mặt làm tăng
nhanh số lượng khách hàng; mặt khác cũng đòi hỏi Viễn thông Hà Nội phải
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất để đáp ứng với yêu cầu tăng quy mô
phục vụ.
* Điều kiện văn hóa xã hội phát triển, nhận thức của con người phát triển
theo do đó con người đòi hỏi hơn về chất lượng cuộc sống trong đó vấn đề
Trang 48
cung cấp điện năng phục vụ sinh hoạt là rất quan trọng. Đây là cơ hội tốt cho
ngành cung cấp dịch vụ viễn thông nói chung và cho VNPT Hà Nội nói riêng.
2.3 Phân tích môi trường nghành
Nếu phân tích môi trường vĩ mô nhằm mục đích xác định từng yếu tố môi
trường vĩ mô tạo cơ hội hay nguy cơ đe doạ cho sự phát triển của doanh nghiệp,
của tổ chức nào đó thì phân tích môi trường ngành thì nhằm mục đích xác định vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, xác định các áp lực hoặc sự đe doạ hiệu quả
kinh doanh, sự tồn tại của doanh nghiệp từ phía khách hàng, nhà cung ứng, sản
phẩm thay thế và đối thủ tiềm ẩn.
2.3.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Phân tíc đối thủ cạnh tranh hiện tại nhằm xác định vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp mình. Các bước thực hiện:
Bước1: Lập danh mục đối thủ cạnh tranh
Bước 2: Chọn tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của các đối thủ.
Tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh các
ngành khác nhau thì không giống nhau. Việc chọn tiêu chí nào đặc trưng cho
ngành kinh doanh là do nhà phân tích cân nhắc để đánh giá chính xác nhất khả
năng cạnh tranh của đối thủ.
Bước 3: Tóm tắt các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh theo
tiêu chí đã lựa chọn. Để có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh phải tiến hành cho
điểm từng tiêu chí đã chọn.
Bước 4: Giải thích cách cho điểm từng tiêu chí đã chọn
Bước 5: Lập bảng đánh giá vị thế cạnh tranh của các đối thủ
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại hình sản phẩm hoặc
dịch vụ khác biệt, có thể đánh giá đối thủ cạnh tranh theo từng loại dịch vụ hoặc
nhóm sản phẩm, vì mỗi loại dịch vụ, sản phẩm có những đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Trong trường hợp ở một số doanh nghiệp, nếu đối thủ cạnh tranh rất nhiều
tì việc phân tích cạnh tranh lại tiến hành theo nhóm đối thủ chứ không thực hiện
theo đối thủ riêng biệt được. Việc xác định chia nhóm dựa trên tiêu chí ngành đặc
thù mang lại.
Trang 49
a. Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Trước năm 1995 dịch vụ viễn thông là một ngành Nhà nước độc quyền
giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (gọi tắt là VNPT) cung
ứng và khai thác. Từ năm 1995 theo xu hướng chung của thế giới, trước những
đòi hỏi của sự phát triển, Nhà nước đã từng bước mở cửa thị trường viễn thông
nội địa bằng việc cho phép thành lập Công ty Bưu chính Viễn thông Sài gòn
(sau đây gọi tắt là SPT) và Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (sau đây gọi
tắt là Viettel) năm 1997; và Công ty cổ phần Tin học Viễn thông Hà Nội cũng
được thành lập Các công ty này được phép kinh doanh các dịch vụ viễn thông mà
trước đây chỉ có mình VNPT độc quyền cung cấp. Đây là những đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của VNPT nói chung và Viễn thông Hà Nội nói riêng. Hiện nay,
hai công ty Viettel và SPT là những công ty cạnh tranh mạnh với Viễn thông Hà
Nội trên một số dịch vụ như thoại Internet (VoIP) hay dịch vụ truy nhập Internet
Ngoài ra trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet còn có tới 11
nhà cung cấp dịch vụ trên toàn quốc. Cạnh tranh mạnh nhất với Viễn thông Hà
Nội trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ này là công ty FPT, công ty NetNam, SPT
và Tập đoàn Viettel.
b. Những nhìn nhận đánh giá về các đối thủ cạnh tranh
* Công ty Điện tử Viễn thông quân đội (Viettel):
Năm 1998, Viettel đã được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất. Dịch vụ đầu tiên của Viettel là điện
thoại đường dài IP giá rẻ (VoIP) với mã số 178 được đưa vào khai thác tháng
10/2000. VoIP 178 đã thu hút được một lưu lượng lớn khách hàng gọi đường dài.
Ưu thế của người cung cấp dịch vụ đầu tiên cộng với áp dụng một chính sách
khuyến mại phù hợp, kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ nên hiện nay khách
hàng sử dụng dịch vụ VoIP của Viettel chiếm 5% tổng lưu lượng thoại gọi đường
dài.
Tiếp theo dịch vụ VoIP 178 sau khi thiết lập xong mạng ISP, Viettel đã
đưa ra khai thác và phục vụ dịch vụ truy nhập Internet. Tuy nhiên hiện nay dịch
vụ Internet của Viettel phát triển rất chậm và chiếm thị phần chưa đáng kể do
Trang 50
cạnh tranh trên lĩnh vực này khá mạnh, Viettel đưa dịch vụ internet ra chậm hơn
các nhà khai thác khác và nội dung thông tin trên trang Web của Viettel còn rất
sơ lược và không phong phú.
Tháng 10/2004 Viettel thiết lập mạng di động sử dụng công nghệ GSM và
triển khai trên phạm vi toàn quốc. Viettel có đầy đủ hạ tầng mạng với cổng vệ
tinh quốc tế, có đường truyền riêng nên họ có thể đưa ra mức cước phí hấp dẫn
khách hàng. Mặt khác do sử dụng công nghệ GMS nên họ có thể hoà mạng
nhanh chóng với Vinaphone và Mobiphone. Đến nay dịch vụ di động Viettel
Mobile đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành trong cả nước với hơn 400 trạm phát BTS
tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Đến nay Viettel có số lượng thuê bao
động lớn nhất khoảng 19 triệu thuê bao (chiếm 40,4% thị phần).
Đối với Viettel có thể thấy một số điểm mạnh và điểm yếu sau:
Điểm mạnh: Là công ty đi vào hoạt động sau Viễn thông Hà Nội và
VNPT nên công ty đã tiếp cận và thiết lập mạng áp dụng công nghệ mới nhất sử
dụng giao thức internet với giá rẻ (như mạng thoại VoIP) do đó đã có sự thành
công nhất định và tạo lợi thế cạnh tranh về giá của dịch vụ VoIP 178 trong một
thời gian nhất định, chất lượng sản phẩm dịch vụ khá tốt, hoạt động chăm sóc
khách hàng tốt, có phương án tổ chức marketing và khuyếch trương dịch vụ phù
hợp.
Điểm yếu: Nguồn nhân lực còn bị hạn chế, do không có mạng trục riêng
để kết nối các thành phố trong cả nước nên Viettel phải thuê kết nối mạng VoIP
178 qua mạng trục của Viễn thông Hà Nội và VNPT, dẫn đến không chủ động
trong kết nối, phụ thuộc vào cơ sở thiết bị của VNPT, đôi khi ảnh hưởng tới các
kế hoạch về thời gian tiến độ đưa dịch vụ vào hoạt động.
* Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài gòn (SPT):
Được thành lập năm 1995 bởi 11 doanh nghiệp nhà nước, trở thành công
ty cổ phần năm 1998. Giống như Viettel, SPT có giấy phép kinh doanh nhiều loại
hình dịch vụ trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông. Từ khi đi vào hoạt động,
dịch vụ internet và dịch vụ xuất nhập khẩu là những dịch vụ kiếm lợi nhuận
nhiều nhất của SPT. Dịch vụ Internet của SPT phát triển mạnh trên địa bàn TP
Trang 51
Hồ Chí Minh. SPT đang điều hành hơn 100 điểm internet cafe tại TP Hồ Chí
Minh; Tuy nhiên số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ internet của SPT tại Hà
Nội hiện rất hạn chế và hầu như chưa đáng kể. Vừa qua SPT cũng đã đưa ra dịch
vụ điện thoại đường dài giá rẻ VoIP 177 vào phục vụ khách hàng; do mới triển
khai và đi sau 171 của VNPT và 178 của quân đội, đồng thời cũng không có
chiêu thức gì mới trong bán dịch vụ nên thị phần 177 vẫn rất nhỏ bé so với thị
phần VoIP của 171 và VoIP của 178. SPT đang khai trương mạng di động sử
dụng công nghệ CDMA phục vụ các khách hàng tại Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh,
với mục tiêu là cung cấp từ 700.000 đến 1.000.000 thuê bao di động CDMA. Với
SPT có thể thấy một số điểm mạnh và điểm yếu sau:
Điểm mạnh: Được sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính Phủ; tiềm lực tài chính
mạnh, khả năng huy động vốn lớn, chất lượng sản phẩm dịch vụ khá tốt.
Điểm yếu: Nguồn nhân lực còn bị hạn chế, không có mạng trục riêng để
kết nối giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước nên Viettel phải thuê kết nối qua
mạng trục của Viễn thông Hà Nội và VNPT dẫn đến không chủ động trong kết
nối, phụ thuộc vào cơ sở thiết bị của VNPT, đôi khi ảnh hưởng tới các kế hoạch
về thời gian tiến độ đưa dịch vụ vào hoạt động; Các dịch vụ tính cước, thu cước
đều phải thuê bưu điện thực hiện giúp; mặt hàng chưa phong phú; đại lý tiêu thụ,
giới thiệu sản phẩm hầu như chưa có tại Hà Nội.
* Công ty thông tin di động VMS:
Thành lập năm 1993 trên cơ sở hợp tác kinh doanh theo hình thức BCC
giữa Tổng công ty BCVT và Comvik (Thuỵ Điển). Tiếp thu kinh nghiệm của bên
liên doanh nên phương thức hoạt động của doanh nghiệp này có phần linh hoạt
hơn so với Vinaphone. Các chương trình và chiêu thức khuyến mại được thực
hiện khá bài bản. Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng của công ty khá tốt và thuận
lợi hơn Vinaphone. Cơ cấu quản lý phân tán kết hợp tập trung tạo cho công ty sự
nhanh chóng trong chỉ đạo điều hành phù hợp với những biến đổi nhanh chóng
của thị trường hiện nay. Thị phần của công ty chiếm 27,8% số thuê bao điện
thoại di động trên toàn mạng, hiện tại có hơn 13 triệu thuê bao.
2.3.2 Phân tích áp lực của nhà cung ứng
Trang 52
Phân tích áp lực của nhà cung ứng nhằm mục đích tìm ra những đe doạ từ
phía nhà cung ứng với doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu nhà cung ứng thay đổi
điều kiện cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm day dịch vụ như điện, nước,
sửa chữa, hoặc cung ứng tiền tệ như cho vay hoặc thay đổi giá đều là những mối
đe dọa việc giảm hiệu quả kinh doanh hoặc không chủ động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273606_4554_1951544.pdf