DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.4
1.1 Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN .4
1.1.1 Khái niệm, nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN .4
1.1.2 Phân loại vốn NSNN .6
1.1.3 Các hình thức kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN.8
1.1.4 Vai trò của kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN .10
1.2 Nội dung kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN .11
1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN .11
1.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN.13
1.2.3 Nội dung kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua KBNN 14
1.2.4 Quy trình kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua KBNN.24
1.3 Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.33
1.4 Những văn bản pháp lý liên quan đến kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN .34
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam.34
1.5.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của một số nước
trên thế giới.34
1.5.2 Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho kiểm soát chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN ở Việt Nam. .38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC LẠNG
SƠN .40
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi2 đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua phòng Giao dịch Kho bạc Nhà nước Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành nhà Mạc đã bao
lần chứng kiến các trận đánh đuổi quân xâm lược trong suốt tiến trình dựng nước và
giữ nước, hay với nền văn hoá Bắc Sơn, căn cứ Cách mạng Bắc Sơn. Con người cần
cù mến khách cùng với các lễ hội, truyền thống văn hoá làm cho Lạng Sơn luôn là
điểm du lịch hấp dẫn đối với khách thập phương.
Trong những năm qua tỉnh luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, GDP trong
năm 2008 đạt 12,46%, năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
GDP của tỉnh chỉ đạt 8,9%, GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 60,6 triệu
đồng. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 là 192,3 tỷ đồng, trong đó thu từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ là 149 tỷ đồng, chiếm 77,5% trong tổng thu
ngân sách. Thu ngân sách hằng năm tăng 15-20%.
2.1.2 Mô hình tổ chức của Phòng giao dịch KBNN Lạng Sơn
Phòng Giao dịch được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 06 năm 2010
theo Quyết định số 540/QĐ-BTC ngày 15/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Là
đơn vị trực thuộc KBNN Lạng Sơn. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN,
thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn, bao gồm: Bao
gồm 5 phường và 3 xã.
Tổ chức bộ máy của Phòng giao dịch KBNN Lạng Sơn: gồm 03 tổ chuyên môn
nghiệp vụ. Với tổng số 12 cán bộ thực hiện các phần hành nghiệp vụ, trong đó có gần
17% cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
43
Tổ chức bộ máy được thực hiện theo sơ đồ 2.1 (trang 36).
Căn cứ Quyết định số 696/QĐ-KBNN ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KBNN ở tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Phòng Giao dịch KBNN Lạng
Sơn có một số nhiệm vụ chủ yếu như sau:
* Chức năng: Phòng Giao dịch thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn đối với
KBNN cấp tỉnh không được thành lập KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh lỵ. Phòng
Giao dịch có con dấu và được mở tài khoản tại KBNN cấp tỉnh và ngân hàng
thương mại để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Giao dịch:
- Quản lý quỹ ngân sách cấp thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường trên địa bàn:
+ Tập trung các khoản thu NSNN cấp thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường trên
địa bàn tỉnh lỵ, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách;
+ Thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN, bao gồm các khoản chi
thường xuyên, chi đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn
vốn khác được giao quản lý đối với các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản tại
Phòng Giao dịch.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán theo quy định:
+ Mở và quản lý tài khoản tại KBNN cấp tỉnh và ngân hàng thương mại trên địa bàn
để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định;
+ Hướng dẫn các đơn vị trong việc mở và sử dụng tài khoản tại Phòng Giao dịch;
+ Thực hiện thanh toán liên kho bạc trong hệ thống KBNN.
- Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính được giao quản
lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
44
- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua Phòng Giao dịch.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại
Phòng Giao dịch.
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ
tại địa bàn.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo chế độ quy định.
- Lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, con dấu do Phòng Giao dịch quản lý theo quy
định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trên, KBNN được tổ chức theo nguyên tắc
tập trung, thống nhất thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bao gồm
ba cấp: cấp TW có KBNN; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW có KBNN tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là KBNN tỉnh); cấp quận, huyện, thị
xã có KBNN quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là KBNN huyện).
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được Bộ Tài chính, KBNN và Tỉnh uỷ- HĐND-
UBND tỉnh ghi nhận. Với những thành tích đã đạt được Phòng Giao dịch KBNN
Lạng Sơn đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý cho
tập thể và cá nhân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền, tài
sản nhà nước giao cho quản lý. Với mục tiêu lâu dài của toàn hệ thống là “Duy trì
ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực”,
Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn đang tiếp tục giữ vững và phát huy truyền thống
đoàn kết, thống nhất, vượt qua mọi khó khăn thách thức để hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN với hiệu quả cao nhất.
45
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn
Lãnh đạo Phòng Giao
dịch
TỔ KẾ TOÁN
TỔ KIỂM SOÁT CHI
KTT,Tổ trưởng tổ
KTNN
Kế toán viên, thủ quỹ
Chuyên viên hành
chính
Tổ trưởng
46
2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN qua phòng
Giao dịch KBNN Lạng Sơn
2.2.1 Tình hình kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch
KBNN Lạng Sơn thời gian qua (2013-2016)
Những năm qua Lãnh đạo KBNN Lạng Sơn đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phòng
Thanh tra kiểm tra bám sát vào các văn bản chỉ đạo, định hướng và phối hợp công tác
của KBNN về công tác thanh tra, kiểm tra và căn cứ vào tình hình thực tế tại tại Phòng
Giao dịch để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp với các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ tập trung thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần quan trọng giúp cho Lãnh đạo phòng và Lãnh
đạo KBNN Lạng Sơn quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Giao dịch nói chung và
các đơn vị KBNN trực thuộc nói riêng đảm bảo thực hiện nghiêm chế độ và quy trình
nghiệp vụ; phòng ngừa và ngăn chặn sai sót, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những
tồn tại trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm soát và thanh
toán chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Trong 4 năm từ năm 2013 đến 2016, Phòng Giao Dịch Kho bạc Nhà nước Lạng Sơn
đã có 04 lượt kiểm tra thường xuyên, 02 lượt kiểm tra đột xuất và một lượt kiểm tra
chuyên đề. Thông qua công tác kiểm tra đã chỉ ra cho đơn vị một số sai sót trong công
tác chuyên môn, cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn có thể xây ra trong công tác chi ngân
sách. Thông qua đó góp phần hạn chế và kịp thời khắc phục những sai trong hoạt động
KBNN nói chung và Phòng Giao dịch nói riêng, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền, tài sản
nhà nước giao cho Phòng.
Kết quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động chi NSNN tại Phòng Giao dịch
từ 2013 đến 2016 như sau:
Về hồ sơ pháp lý:
Lưu thiếu biên bản thanh lý 20 bộ chứng từ mua sắm; Không có phiếu giao nhận hồ sơ
30 bộ chứng từ; Thiếu quyết định lựa chọn nhà thầu 05 bộ chứng từ; Chứng từ thiếu
chữ ký của các chức danh 03 giấy rút; Chứng từ đóng thiếu dấu kế toán kho bạc 06
giấy rút
47
Về kiểm soát thanh toán
Thanh toán đầu tư XDCB 05 đơn vị chưa chấp hành đúng thời hạn thanh toán; Phụ lục
03a có 10 đơn vị chưa đúng mẫu;
2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch
KBNN tỉnh Lạng Sơn giai đoạn (2013 – 2016)
a. Đối với giai chuẩn bị dự án
Quy trình kiểm soát chi ĐTPT quy định việc giao dịch giữa KBNN và chủ đầu tư được
thực hiện theo nguyên tắc một cửa theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012
của KBNN , nghĩa là toàn bộ hồ sơ tài liệu của dự án đều tập trung vào một đấu mối
đó là bộ phận kiểm soát chi, sau đó mới chuyển cho bộ phận kế toán để mở tài khoản
giao dịch (những hồ sơ tài liệu mở tài khoản), đồng thời thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
chi vốn cho dự án đầu tư.
Trường hợp tạm ứng: Cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối
chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán với các điều khoản quy định trong
hợp đồng và kế hoạch vốn năm được giao. Trường hợp sau khi kiểm tra, số vốn chấp
nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với tổng số vốn đã tạm ứng cho chủ đầu tư, KBNN
thông báo cho chủ đầu tư biết và trừ vào những lần tạm ứng tiếp theo (nếu số vốn chấp
nhận tạm ứng nhỏ hơn số vốn đã tạm ứng) hoặc thu hồi số vốn đã tạm ứng nếu hợp
đồng quy định chỉ tạm ứng một lần. Trường hợp chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần
theo quy định của hợp đồng thì cán bộ kiểm soát chi phải theo dõi số lũy kế số vốn đã
tạm ứng đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án.
Trường hợp thanh toán: Đối với từng lần thanh toán của gói thầu và hợp đồng thanh
toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng), KBNN thực hiện kiểm soát trước thanh
toán sau:
Trước khi làm thủ tục thanh toán, cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp,
việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác) số vốn thanh toán trong phạm vi kế hoạch năm
được thông báo, hạng mục, nội dung công việc có trong hợp đồng hoặc dự toán được
48
duyệt (trường hợp chỉ định thầu), xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải
thu hồi, tên, tài khoản đơn vị được hưởng;
Trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ khi bộ phận tiếp nhận hồ sơ và kết quả
nhận được đầy đủ hồ sơ cho chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi phải thực hiện kiểm tra
lại các công việc trên và đối chiều khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại bảng
xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thanh theo hợp đồng để đảm bảo khối
lượng hoàn thành đó thuộc quyết toán được duyệt hoặc số dự toán bổ sung được duyệt
(đối với các hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán) các điều khoản thanh toán được
quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán giai đoạn thanh toán, điều kiện thanh toán)
đối chiếu với kế hoạch vốn năm được thông báo;
Trường hợp kiểm soát có sự chênh lệch, số vốn chấp nhận thanh toán khác với số vốn
đã thanh toán, KBNN thông báo cho chủ đầu tư và trừ vào số lần thanh toán tiếp theo
(nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán);
Đối với hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng thanh
toán nhiều lần, KBNN thực hiện kiểm soát trước thanh toán sau. Trong thời gian tối đa
là 07 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ
của chủ đầu tư, KBNN hoàn thành thủ tục để kiểm soát, chuyển tiền cho đơn vị thụ
hưởng;
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm tra, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc
đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác) đối chiếu
công việc, khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại bảng xác nhận giá trị khối
lượng công việc hoàn thành đó thuộc dự án được duyệt (trường hợp chỉ định thầu)
hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với các hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán)
các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, điều kiện thanh toán) đối chiếu với số vốn kế hoạch năm được thông báo
qua KBNN, xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tên, tài
khoản đơn vị thụ hưởng, kiểm tra các lỗi về số học, tính hợp lệ, hợp pháp của các hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với các thiết bị mua sắm trong nước) hoặc chứng từ
49
nhập khẩu (đối với các thiết bị nước ngoài) cũng như các chứng từ thanh toán khác:
bảo hiểm, vận chuyện...;
Trường hợp kiểm soát có sự chênh lệch, KBNN thông báo cho chủ đầu tư được biết và
đề nghị chủ đầu tư giải thích, bổ sung cho hoàn chỉnh hồ sơ;
Quá trình kiểm soát chi ĐTPT vốn NSNN qua hệ thống Phòng Giao dịch KBNN Lạng
Sơn giai đoạn 2013 - 2016 được thể hiện qua bảng 2.1.
Qua số liệu tại bảng 2.1 ta thấy các năm 2013 đến 2016 giá trị khối lượng hoàn thành
so với kế hoạch vốn lớn hơn chứng tỏ trong giai đoạn này tỉnh Lạng Sơn nợ vốn
ĐTPT, nhưng cũng theo số liệu trên ta thấy số nợ vốn về ĐTPT đã giảm theo các năm
cụ thể năm 2013 là giá trị khối lượng hoàn thành 148,1% so với kế hoạch vốn; năm
2016 giá trị khối lượng hoàn thành đã giảm chỉ còn 107,1% so với kế hoạch vốn.
Mặt khác trong giai đoạn này có số vốn kiểm soát nhỏ hơn so với khối lượng hoàn
thành thực tế của dự án là do chủ đầu tư chưa đến làm thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc
chưa có đủ hồ sơ thanh toán theo quy định như: Năm 2013 số vốn đã kiểm soát cho dự
án đạt 98,2% so với kế hoạch vốn nhận nhưng khối lượng thực hiện thực tế theo hồ sơ
chủ đầu tư gửi đến KBNN là 148,1%; năm 2016 vốn đã kiểm soát cho dự án đạt
91,4% so với kế hoạch vốn nhận nhưng khối lượng thực hiện thực tế theo hồ sơ chủ
đầu tư gửi đến KBNN là 107,1%.
Cũng theo số liệu trên ta thấy từ năm 2013- 2016 kế hoạch vốn giảm đáng kể cụ thể
năm 2013 là: 42.811.000.000đ, nhưng năm 2015 kế hoạch vốn chỉ còn là
40.256.000.000 đ, nguyên nhân là do Chính phủ thắt chặt chi tiêu công, thu hẹp ĐTPT,
không tiến hành tràn lan các công trình mới vì nợ đọng ĐTPT quá cao. Nhờ vậy tỷ lệ
nợ đọng ĐTPT cũng giảm nhiều trong năm 2015, 2016, cũng chính vì điều này năm
2015 tỷ lệ giải ngân giảm so với các năm.
Một số dự án lâm vào tình trạng phải điều chỉnh kéo dài thời gian và chậm tiến độ
như: Trụ sở Công an tỉnh Lạng Sơn, Trường Trung học thị trấn Na Dương huyện Lộc
Bình... là những công trình chuẩn bị đầu tư chưa tốt. Việc khảo sát, lập dự án chuẩn bị
dự án chất lượng con thấp. Chính vì sự chuẩn bị chưa tốt, nhiều dự án đi vào triển khai
50
phải điều chỉnh nội dung đầu tư, vốn đầu tư. Việc chuẩn bị đầu tư kém, phải điều
chỉnh khiến cho dự án chậm tiến độ, làm tăng chi phí, gây lãng phí trong đầu tư và khó
khăn trong quá trình kiểm soát tại Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn.
Bảng 2.1 Tình hình kiểm soát chi ĐTPT vốn NSNN qua Phòng Giao dịch KBNN Lạng
Sơn giai đoạn 2013 - 2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Kế hoạch
vốn năm
Giá trị khối lượng
hoàn thành
Vốn qua kiểm soát Phòng Giao
dịch KBNN Lạng Sơn
Tổng số
% so với
kế hoạch
Tổng số
% so với kế
hoạch
2013 42.811 63.391 148,1 42.060 98,2
2014 42.980 58.720 136,6 41.570 96,7
2015 40.256 48.580 120,7 33.180 82,4
2016 41.520 44.450 107,1 37.970 91,4
Nguồn [23], [24], [25], [26]
b. Đối với giai đoạn thực hiện dự án
Đối với công tác kiểm soát chi, thanh toán vốn thực hiện đầu tư bộ phận kiểm soát chi
chủ yếu tập trung vào kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong dự toán và trong
từng hồ sơ đề nghị thanh toán. Đối khi kết hợp đi kiểm tra cả những dự án thực hiện
đấu thầu. Việc kiểm tra này không thuộc nhiệm vụ của ngành KBNN nhưng qua các
đợt đi kiểm tra nhận thấy kết quả rất có tốt cho công tác kiểm soát chi, nhiều chủ đầu
tư khối lượng thi công bóc tách đôi khi chưa chính xác, hồ sơ mời thầu không đúng so
với thiết kế của dự án... do đó giá mời thầu không chính xác, không phản ảnh được
tổng giá trị của công trình. Nếu không đi kiểm tra sẽ không thấy được những lỗi sơ hở
của quá trình đấu thầu và thi công từ đó sẽ dẫn tới tình trạng phát sinh khối lượng, làm
thất thoát tiền của Nhà nước đầu tư cho công trình.
Công việc kiểm soát chi tạm ứng, thanh toán của giai đoạn này thực hiện tương tự như
giai đoạn kiểm soát tạm ứng, thanh toán dự án chuẩn bị đầu tư. Từ năm 2006 trở đi
KBNN không kiểm tra dự toán của đơn vị mà tập trung kiểm tra chặt chẽ các khâu
51
trong thanh toán. Nội dung kiểm soát tại khâu thanh toán là đi sâu vào việc kiểm tra,
đối chiếu khối lượng thực hiện trên bảng xác nhận khối lượng hoàn thành do chủ đầu
tư gửi đến với số lượng quy định trong hợp đồng hay kiểm tra việc áp dụng đơn giá,
định mức cho khối lượng thanh toán với đơn giá quy định trong hợp đồng và dự toán
được duyệt; kiểm tra phần khối lượng phát sinh theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định
và quy định của hợp đồng, đó là khối lượng phát sinh nhỏ hơn 20% khối lượng tương
ứng trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá ghi trong hợp đồng, khối lượng phát sinh từ
20% trở lên tương ứng với khối lượng trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa
có định mức, đơn giá thì chủ đầu tư cung nhà thầu và tư vấn xây dựng định mức, đơn
giá và phê duyệt làm cơ sở để thanh toán các bước của dự án.
Trong những năm vừa qua chi ngân sách của tỉnh Lạng Sơn có xu hướng giảm nguyên
nhân do kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp khó khăn, do đó nguồn kinh phí cho
ĐTPT cũng gặp nhiều thử thách đối với đầu tư công của tỉnh Lạng Sơn. Đặc biệt là
trong lĩnh vực ĐTPT vốn NSNN trong năm 2015 vốn thanh toán ĐTPT vốn NSNN
qua hệ thống Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn giảm đáng kể nguyên nhân là do
Chính phủ thực hiện cắt giảm chi tiêu công, cũng qua số liệu tại bảng 2.2 thì năm 2016
giải ngân ĐTPT vốn NSNN qua hệ thống Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn đã có
nhiều khởi sắc so với năm 2015. Nhờ đó đã góp phần tích cực trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảng 2.2 Vốn đầu tư đã kiểm soát thanh toán của NSNN qua Phòng Giao dịch KBNN
Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2016
ĐVT: Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Vốn thanh toán
2013 2014 2015 2016
1 Chi NSNN 406.540 411.583 390.379 450.331
2 Chi ĐTPT 42.710 42.780 39.853 40.256
2.1 Chi xây dựng cơ bản 42.710 42.780 39.853 40.256
Nguồn [23], [24], [25], [26]
c. Đối với giai đoạn kết thúc dự án
52
Giai đoạn này là khâu quyết toán và là khâu cuối cùng, rất quan trọng trong công tác
đầu tư. Nhưng trên thực tế hiện nay nhiều chủ đầu tư cũng như nhà thầu chỉ quan tâm
đến việc tìm dự án, công trình và tổ chức đấu thầu, nhận thầu rồi triển khai thi công,
đưa công trình vào sử dụng mà không chú trọng đến việc quyết toán hoàn thành dự án.
Sự không quan tâm đúng mực này đã làm cho công tác kiểm soát chi ĐTPT vốn
NSNN gặp nhiều khó khăn trong việc quyết toán các dự án đầu tư.
Trong qua trình quyết toán một số chủ đầu tư chưa quan tâm đến trách nhiệm quyết
toán của mình khi công trình đã hoàn thanh, số thanh toán cơ bản đã thanh toán cho
nhà thầu do đó nhà thầu cũng không tích cực trong việc phối hợp làm quyết toán công
trình, vì thế hồ sơ rất hay bị thất lạc, một số chủ đầu tư cán bộ kế toán luôn chuyển
công việc càng gây khó khăn cho khâu quyết toán. Mặt khác chế tài xử phạt vi phạm
trong khâu quyết toán dự án hoàn thành trước khi có công văn 921/TTg-KTTH ngày
20/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ chưa được triển khai thực hiện nghiêm túc. Vì thế
các chủ đầu tư và nhà thầu còn chưa quan tâm, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyết
toán dự án hoàn thành. Bên cạnh đó một số UBND các huyện, thành phố bố trí cán bộ
chuyên môn làm công tác thẩm tra quyết toán chưa được chú trọng dẫn đến một số
huyện, thành phố công tác quyết toán gặp khó khăn do cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm,
cán bộ thiếu năng lực trong chuyên môn nghiệp vụ.
Nhìn nhận vấn đề quyết toán là một khâu quan trọng trong công tác kiểm soát chi
ĐTPT vốn NSNN, Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn đã phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, nhắc nhở đẩy nhanh tiến độ
quyết toán dự án hoàn thành. Vì vậy công tác quyết toán dự án công trình hoàn thành
có sự tiến bộ hơn so với những năm trước. Một số chủ đầu tư đã chấp hành và thực
hiện tốt nhiệm vụ về quyết toán hoàn thành theo quy định tiến độ quyết toán dự án
công trình được đẩy nhanh, giảm dần tồn động quyết toán các công trình hoàn thành.
Qua công tác hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu đã nắm rõ quy trình tạm
ứng theo cơ chế mới, khắc phục tình trạng chậm chế, ách tắt trong khâu quyết toán.
53
2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn
Căn cứ Quyết định 138/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN
đến năm 2020; Quyết định 3873/QĐ-BTC ngày 12/12/2007 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Danh mục các đề án và cơ chế chính sách thực hiện phát triển KBNN đến
năm 2020; Quyết định 1188/QĐ-BTC phê duyệt đề án Tổng kế toán nhà nước, KBNN
đang tích cực, chủ động, hoàn thành đúng tiến độ danh mục các đề án, cơ chế chính
sách trong khuôn khổ thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
Tại Phòng giao dịch đã thực hiện công tác kiểm soát chi theo đúng chế độ quy định,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Phấn đấu giải ngân đạt kết quả cao nhất; đẩy
mạnh thu hồi vốn tạm ứng, giảm số dư tạm ứng vốn đầu tư. Tăng cường công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn với việc triển khai thực hiện các Chỉ
thị, Nghị quyết của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng và
của ngành KBNN.
Theo đó, Phòng giao dịch KBNN Lạng Sơn tổ chức thực hiện nghiên cứu các cơ chế,
chính sách bao phủ toàn bộ các chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của hệ thống
KBNN nói chung, Phòng giao dịch nói riêng đáp ứng định hướng phát triển của ngành
Tài chính. Việc thực hiện tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý quỹ NSNN của Phòng
giao dịch luôn đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc, yêu cầu:
- Đảm bảo tính chuẩn xác và tính khoa học: Trong những năm gần đây Phòng giao
dịch KBNN Lạng Sơn luôn phấn đấu theo đúng các tiêu chí tính chuẩn xác và có cơ sở
khoa học; bảo đảm logic nội tại; bảo đảm sự rõ ràng, mạch lạc.
- Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống: Phòng giao dịch luôn tuân thủ Phối hợp với
Ngân hàng bố trí đủ tiền mặt đáp ứng cho nhu cầu chi của các đơn vị giao dịch trên địa
bàn. Thực hiện kiểm soát chi tiền mặt theo đúng chế độ quy định, mở rộng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Dưới sự chỉ đạo sát sao của KBNN cấp trên, sự phối hợp
chặt chẽ với cơ quan tài chính, cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của bản thân từng công
chức, bộ phận kiểm soát chi của phòng Giao dịch đã vận hành thông suốt chương trình
54
TABMIS, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhập liệu kế toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo của đơn vị, địa
phương và của ngành.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN qua
Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn
Khi Luật NSNN, luật XDCB được ban hành, thì cơ chế quản lý và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN mới được hình thành và đi vào cuộc sống. Để hướng dẫn thực hiện
Luật NSNN, Luật XDCB các chế độ chính sách về quản lý và kiểm soát chi NSNN
qua KBNN được ban hành, đó là nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành chức năng, các văn bản của KBNN. Đây là hệ thống
chế độ, chính sách làm cơ sở cho Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn thực hiện cơ chế
kiểm soát chi NSNN. Vì vậy Chế độ chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp với
pháp luật hiện hành của Nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ không có kẽ hở để tránh
thất thoát tài sản Nhà nước và công chức làm công tác quản lý. Chế độ chính sách phải
mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.
* Năng lực quản lý điều hành
Năng lực quản lý điều hành của các cấp chính quyền và các cấp quản lý NSNN ảnh
hưởng nhiều đến công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển tại Phòng Giao dịch KBNN
Lạng Sơn.
Yếu tố con người, tổ chức, chính sách luôn luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Thể hiện
qua các nội dung: Năng lực đề ra sách lược trong hoạt động, đưa ra được các kế hoạch
triển khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có
hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên cũng
như giữa các khâu, các bộ phận. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan
trọng đặc biệt đối với hoạt động của KBNN nói chung và việc kiểm soát chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức
không hợp lý, các sách lược không phù hợp với thực tế thì việc kiểm soát chi ĐTPT sẽ
yếu, dễ gây thất thoát, lãng phí và ngược lại.
* Năng lực chuyên môn
55
Năng lực chuyên môn của công chức Phòng Giao dịch KBNN Lạng Sơn còn một số
hạn chế. Nếu năng lực chuyên môn cao sẽ loại trừ được sai lệch trong hồ sơ yếu tố
quyết định hiệu quả trong kiểm soát chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN, chứng
từ, thanh toán và quyết toán NSNN. Thể hiện ở năng lực phân tích, xử lý các thông tin
được cung cấp, giám sát, đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu
người công chức KBNN không làm tốt công tác này sẽ không phát hiện ra những thất
thoát, lãnh phí trong kiểm soát chi đầu tư phát triển. Cụ thể tại Phòng Giao dịch
KBNN Lạng Sơn chỉ có 01 công chức làm ở bộ phận Kiểm soát chi, nếu công chức ở
vị trí này mà năng lực chuyên môn hạn chế thì sẽ rất bất lợi cho công tác Kiểm soát
chi.
* Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ là một trong những mắt xích quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác kiểm soát chi các khoản ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, vì vậy quy trình nghiệp
vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn
giải quyết công việc, từng động tác trình tự công việc phải làm của lãnh đạo và cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_kiem_soat_chi2_dau_tu_phat_trie.pdf