Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Đắk Lắk

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN.iii

ABSTRACT .iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .v

MỤC LỤC .vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI.ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH .ix

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.1

1.1.Nhận diện vấn đề nghiên cứu .1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .1

1.3 Mục tiêu nghiên cứu.2

1.3.1 Mục tiêu chung.2

1.3.2 Mục tiêu cụ thể .2

1.4 Câu hỏi nghiên cứu.2

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu.3

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu .3

1.6 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính: .3

1.6.1. Thu thập dữ liệu.3

1.7 Ý nghĩa nghiên cứu .3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU5

2.1. Khái niệm về hoạt động bán hàng. .5

2.1.2 Các lý thuyết liên quan đến bán hàng ngành dược phẩm.5

2.1.2 Các lý thuyết liên quan đến bán hàng ngành dược phẩm.5

2.2- Quy trình bán hàng.6

2.3 Khái quát về quản lý lực lượng bán hàng.8

pdf108 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hướng động viên của kế hoạch bù đắp bán hàng. Cái gì là giải pháp? Một giải pháp là có một hệ thống quản lý các tỷ lệ hoa hồng khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. Tỷ lệ cao hơn có thể được áp dụng cho các sản phẩm có giới hạn tổng doanh số cao hơn, cho các sản phẩm khó bán hơn, hoặc cho các sản phẩm cần nhiều thời gian để bán. Ví dụ, một nhà bán sỉ thuốc tây có hoa hồng tương đối thấp trên số bán ra dễ dàng, nhưng có một hoa hồng cao hơn nhiều trên sản phẩm bán chậm hơn. Hai là, sự công bằng: Một kế hoạch động viên, khuyến khích phải được cân bằng cho cả hai (công ty và nhân viên). Khi việc bù đắp là một chi phí của công ty, công ty phải tạo ra giá trị công bằng cho nó. Đối với các nhân viên bán hàng, các sự khác biệt về bù đắp cần dựa trên cái mà họ kiểm soát, chứ không phải là chức năng của bên ngoài. Ví dụ, một nhà bán sỉ hàng hoá đã thay đổi đáng kể phần khuyến khích của kế hoạch bù đắp của họ khi phát hiện ra rằng ở một số khu vực, nó là người cung cấp độc nhất của 90% các khách hàng. Khi các nhân viên bán hàng ở khu vực này không có cơ hội kiếm thêm thu nhập từ tăng doanh thu bán hoặc thu nhận các khách hàng mới, họ đã có phần thiệt thòi hơn so với các nhân viên ở những khu vực có thị phần thấp hơn. Ba là, động viên: Một trong các dạng động viên là tiền và một kế hoạch bù đắp được xây dựng tốt sẽ động viên các nhân viên hoàn thành các mục đích riêng của họ cũng như thời gian đối với việc công ty đạt các mục đích của mình. Bốn là, kiểm soát: Một kế hoạch kiểm soát tốt, sẽ tăng cường chứ không phải loại ra, sự giám sát của giám đốc cơ sở và quan hệ với lãnh đạo của lực lượng bán hàng. Kế hoạch bù đắp như vậy có thể trực tiếp góp phần vào chức 30 năng kiểm soát các hoạt động của nhân viên của giám đốc mà không đòi hỏi giám đốc phải xem xét họ theo nghĩa đen. Mặt khác, một công ty phải thận trọng trong việc phát triển các kế hoạch bù đắp mà chúng cho phép các nhân viên bán hàng cơ sở rằng họ có thể làm sai các phương hướng quản trị. Năm là, cạnh tranh: Một kế hoạch bù đắp cần phải cung cấp cho nhân viên có thu nhập, cạnh tranh với những gì mà nhân viên bán hàng kiếm được, hoặc không thoả mãn và tuần hoàn lao động gần như chắc chắn xảy ra. Để tác động và giữ một lực lượng bán hàng chất lượng cao, có hiệu quả họ cần phải được trả những gì xứng đáng với khả năng và đóng góp của họ. Sáu là, rõ ràng và đơn giản: một câu châm ngôn cũ nhưng hoàn toàn đúng là càng tổng hợp một hệ thống càn có nhiều chỗ yếu dễ bị phá vỡ và thất bại. Một kế hoạch cũng có thể quá tổng hợp, với các tỷ lệ hoa hồng cho các sản phẩm khác nhau, các tầng lớp khách hàng khác nhau, các thời gian của năm và các điều kiện thanh toán. Kết quả là những hiểu lầm, dự đoán và không chắc chắn hướng tới sự lôi cuốn và giảm thiểu sự tham gia. Tuy nhiên, kế hoạch bù đắp cần phải càng đơn giản và dễ hiểu khi có thể. Với mục đích làm cho đơn giản, số lượng các mục tiêu cần phải giữ ở mức thấp nhất. Bảy là, đúng lúc và chính xác: Một kế hoạch bù đắp sự phụ thuộc nhiều vào các khuyến khích là tác động tới tính đúng lúc và chính xác của các khoản chi khuyến khích. Chính các khoản chi trả phải được thi hành ngay khi có thể từ khi chúng đã được tạo ra. Điều này làm tăng giá trị của chúng, bởi vì chúng liên quan ngay tức thì với kết quả mà nó đưa tới sự thanh toán. Chúng cũng cần phải chính xác để nhấn mạnh lòng tin của nhân viên vào công ty và phương pháp mà công ty tiến hành. Tám là, đảm bảo tính linh hoạt: Mục tiêu của kế hoạch bù đắp là tăng số lượng và chất lượng sức lao động đã được sắp đặt, sau đó vấn đề đối với công ty là xác định các nhân viên nào nhạy cảm với thay đổi trong kế hoạch. Thứ hai, nó có thể được thiết kế các loại khả năng cho những nhân viên nhạy cảm hơn với những kích thích khác. Thứ ba, các tình huống thị trường khác nhau và chúng làm thay đổi. 2.6 Các nghiên cứu có liên quan 31 2.6.1. Ngiên cứu trong nước Nguyễn Tiến Dũng (2008) đã nghiên cứu đề tài“Quản trị lực lượng bán hàng trong kinh doanh bia chai của Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội”. Trong luận văn của mình tác giả đã nghiên cứu những vấn đề về quản lý lực lượng bán hàng, trên cơ sở đó vận dụng vào phân tích tình hình quản lý lực lượng bán hàng của Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội để đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng trong công ty. Tác đã phân tích đánh giá được thực tế của Công ty, thấy được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại. Tác giả cũng đã đề xuất được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng của công ty. Tuy nhiên, tác giả chưa xác định được rõ lực lượng bán hàng trong công ty mà mình nghiên cứu. Phạm Thị Mỹ Hạnh (2010) đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng kim khí tại công ty cổ phần kim khí Miền Trung”. Luận văn thạc sỹ này đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý lực lượng bán hàng chưa thật sự hiệu quả và thiếu thường xuyên, trên cơ sở đó vận dụng vào việc phân tích thực tế hoạt động của Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung để đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế, qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng của Công ty Cổ phần Kim khí miền Trung. Luận văn đưa ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý lực lượng bán hàng của Công ty Cổ Phần Kim khí Miền Trung đã dẫn đến việc hiệu quả kinh doanh không được hiệu quả. Luận văn đã xây dựng được một số giải phải nhằm hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng của một công ty vốn là công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước nay đang chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu trong công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung mà chưa thấy được mối liên hệ các vấn đề tồn tại trong công ty này với thực trạng nói chung của các Công ty thuộc ngành thép của nước ta. - Mai văn Dũng “Hoàn thiện Quản lý lực lượng bán hàng ở Công ty Sơn Jotun Việt Nam”, 2008, K14. 32 Luận văn nghiên cứu những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý lưc lượng bán hàng của công ty Sơn Jotun Việt Nam từ đó đề ra những giải pháp để cải tiến hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng ở Công ty Sơn Jotun Việt Nam đảm bảo duy trì tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng và phát triển thị trường. + Đóng góp của Luận văn: Luận văn làm rõ và khẳng định sự cần thiết phát triển hoạt động quản lý lực lượng bán hàng. Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về hoạt động công tác quản lý hoạt động bán hàng. Luận văn đã phân tích, đánh giá được hoạt động của công ty từ đó tìm ra những hạn chế cần khắc phục đồng thời đưa ra một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động quản lý lực lượng bán hàng của công ty Sơn Jotun Việt Nam. + Hạn chế của Luận văn: Luận văn chưa xác định và phân loại được lực lượng bán hàng của Công ty là những đối tượng nào. 2.6.2. Nghiên cứu nước ngoài - J.Calvin(2004), “Nghệ thuật quản trị bán hàng”, NXB TP.Hồ Chí Minh Trình bày những kĩ năng quản lý bán hàng cơ bản như thành lập lực lượng bán hàng, chiến lược tổ chức bán hàng, đánh giá thành tích và tự động hoá lực lượng bán hàng qua Internet. - Philip Kotler (2001), “Những nguyên lý tiếp thị”, NXB Thống kê. Cuốn sách giúp nắm bắt và áp dụng các quan điểm cũng như những thực tiễn cơ bản của tiếp thị hiện đại khi được vận dụng vào đủ mọi thứ loại hoàn cảnh: trong các công ty sản phẩm và dịch vụ, các thị trường kinh doanh và tiêu dùng, các tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận, các công ty quốc tế và quốc nội. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 tác giả đã hệ thống hóa tổng quan lý thuyết và tài liệu nghiên cứu. Khái quát về quản lý lực lượng bán hàng gồm các nội dung như: Khái niệm, vai trò; Đưa ra các nội dung của hoạt động quản lý lực lượng bán hàng 33 gồm: Mô hình tổ chức, Lựa chọn kênh phân phối, tuyển dụng, đào tạo lực lượng bán hàng, kiểm tra, giám sát và đánh giá lực lượng bán hàng, động viên khuyến khích lực lượng bán hàng. 34 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng 3.1.1. Thực trạng về Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Đắk Lắk Tên Công ty: CÔNG TY CP DƯỢC-VẬT TƯ Y TẾ ĐĂKLĂK Tên giao dịch quốc tế: DAKLAK PHARMACEUTICAL MEDICAL EQUIPMENT JOINT - STOCK COMPANY. Tên viết tắt: BAMEPHARM Địa chỉ: 9A Hùng Vương - Tp. Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đăklăk Điện thoại: 0500.3852462 - Fax: 0500.3858805 Email:cntt@bamepharm.com.vn Website: Mã số thuế: 6000449389 Số TK: 5201.211.030.286 - NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Tp. Buôn Ma Thuột Tổng Giám đốc: Dược sỹNguyễn Thị Kim Liên TRỤ SỞ CÔNG TY 3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Đắk Lắk (gọi tắt là BAMEPHARM) được thành lập ngày 14/04/1976 theo quyết định số 28/QĐ-TC của Uỷ ban nhân dân 35 cách mạng tỉnh Đăklăk với tên gọi là Công ty dược phẩm Đăklăk. Sau quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã mở rộng quy mô và trải qua những lần đổi tên như sau: -Ngày 02/08/1982 đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp dược Đăklăk theo quyết định số 358/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăklăk trên cơ sở sáp nhập Công ty dược phẩm và Xưởng sản xuất dược tại địa phương. -Ngày 21/12/1992 đổi tên thành Cty Dược-Vật tư y tế Đăklăk theo quyết định số 860/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăklăk trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp liên hợp dược, Công ty vật tư thiết bị y tế và các Công ty dược cấp III trên địa bàn tỉnh. -Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, tại quyết định số 3849/QĐ-UB ngày 03/12/2003 của UBND tỉnh Đắklắk, Công ty có tên mới là Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Đắk Lắk 3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được cơ cấu như sau: + Quản lý cấp cao: Ban Tổng giám đốc điều hành + Quản lý cấp trung: Kế toán trưởng, Giám đốc kinh doanh, các trưởng phòng tài chính-nghiệp vụ, Tiếp thị bán hàng, Tổng hợp nội vụ, QA-Giám đốc các chi nhánh + Quản lý cấp cơ sở: Phó phòng, Trưởng kho và trưởng các nhà thuốc trung tâm tại các huyện và thành phố thuộc tỉnh Đắc Lắc 3.1.1.3. Ngành nghề và hoạt động kinh doanh -Sản xuất thuốc chữa bệnh con người, các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. -Mua bán thuốc, dược phẩm, vắcxin-sinh phẩm, hóa chất các loại và sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng. -Mua bán thiết bị quang học, thiết bị y tế, nha khoa, thiết bị bệnh viện. -Dịch vụ sửa chữa, bảo hành máy móc, thiết bị y tế chuyên dụng. -Dịch vụ nhà trọ bình dân, hoạt động thương mại và dịch vụ. -Trồng cây dược liệu, chế biến dược liệu. 36 -Xuất, nhập khẩu thuốc, dược liệu và thiết bị y tế. 3.1.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Đắk Lắk 3.1.2.1. Tình hình tổ chức nhân sự Đến cuối năm 2015, số lượng cán bộ nhân viên tại công ty là 166 người Số lượng nghỉ theo chế độ 06 người, nghỉ hưu trước tuổi 07 người; số lượng lao động tuyển dụng mới 08 người. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước và các quy chế, chính sách của Công ty đối với người lao động. Các chính sách: Tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật, nội dung lao động, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ tết, BHXH, ốm đau, thai sản, an toàn vệ sinh lao động, bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo. Sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi nhằm động viên khuyến khích người lao động tăng cường hiệu quả công việc, gắn bó với doanh nghiệp. 3.1.2.2. Hệ thống kênh phân phối Hệ thống mạng lưới của Công ty bao gồm : Chi nhánh Tỉnh ĐăkNông, Chi nhánh Bắc Banmê và 18 Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm tại các huyện trên địa bàn Tỉnh Đăklăk và Tỉnh ĐăkNông: 1. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm TP. Buôn Ma Thuột -Địa chỉ : 56 Phan Bội Châu - Tp. Buôn ma Thuột - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 86 2. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Easoup -Địa chỉ : 36 Lạc Long Quân - Thị trấn Easoup - Huyện Easoup-Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 12 3. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Buôn Đôn -Địa chỉ : Thị trấn Buôn Đôn - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 17 4. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện EaHleo 37 -Địa chỉ : Thị trấn EaHleo - Huyện EaHleo - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 28 5. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện CưMgar -Địa chỉ : Tỉnh lộ 8 - Thị trấn Quảng Phú - Huyện CưMgar - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 34 6. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Buk -Địa chỉ : 189 Hùng Vương - Thị trấn Buôn Hồ - Huyện Krông Buk - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 27 7. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Năng -Địa chỉ : Số 1 khối 2 - Thị trấn Krông Năng - Huyện Krông Năng - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 30 8. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Pak -Địa chỉ : 249 Giải Phóng - Thị trấn Phước An - Huyện Krông Pak - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 44 9. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Eakar -Địa chỉ : 125 Nguyễn Tất Thành Thị trấn Eakar- Huyện Eakar - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 10. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện MDrăk -Địa chỉ : 111 Nguyễn Tất Thành - Thị trấn MDrăk - Huyện MDrăk - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 8 11. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Ana 38 -Địa chỉ : 155 Nơ Trang Ghư - Thị trấn Buôn Trấp - Huyện Krông Ana - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 30 12. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Bông -Địa chỉ : Tổ dân phố 5 - Thị trấn Krông Kmar - Huyện Krông Bông - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 11 13. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Lăk -Địa chỉ : Trung tâm thị trấn Liên Sơn - Huyện Lăk - Tỉnh Đăklăk Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 12 14. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện Krông Nô -Địa chỉ : Tổ 4 - Thị trấn ĐăkMâm - Huyện Krông Nô - Tỉnh ĐăkNông Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 4 15. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện CưJút -Địa chỉ : Số 1 khối 12 - Thị trấn EaTling- Huyện CưJút - Tỉnh ĐăkNông Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 12 16. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện ĐăkMil - Địa chỉ : 49 Nguyễn Tất Thành - Thị trấn ĐăkMil- Huyện ĐăkMil - Tỉnh ĐăkNông Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 9 17. Nhà thuốc doanh nghiệp trung tâm huyện ĐăkRlấp -Địa chỉ : 24 Nơ Trang Long - Thị trấn Kiến Đức - Huyện ĐăkRlấp - Tỉnh ĐăkNông Tổng số đại lý và các Nhà thuốc liên doanh, liên kết, quốc doanh mà đơn vị quản lý: 13 39 18. Đại lý huyện ĐăkRlấp và huyện ĐăkGlong (Thuộc tỉnh ĐăkNông) Bản đồ 3.1: Địa bàn hoạt cộng của Bamepharm 3.1.2.1. Thị trường tiêu thụ Cùng với sự phát triển của Công ty trong thời gian qua, để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty CPDP Dược-Vật tư y tế Đắc Lắc đã liên tục mở rộng danh mục mặt hàng tiêu thụ. Từ những ngày đầu mới thành lập, công ty chỉ có một số sản phẩm để đưa ra thị trường thì đến thời điểm này Công ty CPDP Dược-Vật tư y tế Đắc Lắc đã có trong tay một danh mục hơn 30 sản phẩm đưa đến tay người tiêu dùng. Các thương hiệu mạnh này đã giúp cho Dược-Vật tư y tế Đắc Lắc có được vị thế cạnh tranh tốt, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Hơn thế nữa, đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của Dược-Vật tư y tế Đắc Lắc. 40 Hình 3.1: Danh sách các sản phẩm là thương hiệu mạnh Hình 3.2: Bamepharm độc quyền phân phối sản phẩm Arcolife 41 Hình 3.3: Bamepharm độc quyền phân phối sản phẩm Bameplex 3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty a. Chức năng Là Công ty cổ phần 100% vốn thuộc về tổ chức và cá nhân. Chức năng chủ yếu phân phối, kinh doanh mặt hàng dược phẩm chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cung cấp thiết bị y tế cho các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám nhằm mục đích chữa bệnh và hoàn thiện cuộc sống của người dân. b. Nhiệm vụ Kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán, thống kê, Luật thuế hiện hành và các nghĩa vụ đối với nhà nước. Quản lý và sử dụng lao động theo quy định của Luật lao động. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Quản lý và phát triển có hiệu quả nguồn vốn. Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ theo qui định của Nhà nước. Thực hiện các qui định về bảo vệ Công ty, bảo vệ tài nguyên môi trường, Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 42 Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc (tài chính) Tổng kho P. Kế hoạch nghiệp vụ P.Tổng hợp nội vụ P. Kế toán-Tài chính P. Tiếp thị bán hàng P. Đảm bảo chất lượng Các Nhà thuốc trung tâm Các Chi nhánh Đại lý Ban kiểm soát Quầy thuốc ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG 3.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Dược-Vật tư y tế Đắk Lắk (Nguồn : Phòng Tổng hợp nội vụ) a. Hội đồng quản trị: Bao gồm 5 thành viên do Đại Hội đồng cổ đông bầu chọn. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, cổ đông phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. b.Ban Tổng Giám đốc: - Tổng Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm điều hành Công ty. 43 - Phó Tổng Giám đốc tài chính: Là người giúp Tổng Giám đốc thực hiện những công việc của mình, đồng thời thay mặt Tổng Giám đốc điều hành Công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt. + Chức năng: chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hệ thống tài chính kế toán toàn công ty. Đôn đốc chỉ đạo việc lập báo cáo quyết toán, báo cáo thuế, báo cáo thống kê. Trong lĩnh vực tài chính, thuế theo quy định của pháp luật hiện hành và những công việc khác có liên quan đến tài chính, kế toán. + Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tổng hợp oc năm, oc quý trên cơ sở mục tiêu phát triển của công ty. Lập kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn trình HĐQT/ Ban TGĐ. Quản lý tài chính các dự án đầu tư. Tham mưu cho Tổng Giám đốc phê duyệt dự án đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Tham mưu cho TGĐ trong việc quản lý vốn, sử dụng vốn, tài sản của công ty có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Kiểm soát chi phí tồn kho, công nợ nhằm đảm bảo sử sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện quan hệ giao dịch với các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư vốn, sử dụng hiệu quả vốn vay. Phụ trách đào tạo nguồn nhân lực của Công ty. a. Hệ thống các phòng ban: - Phòng Kế hoạch và nghiệp vụ: + Chức năng: Đảm bảo oc hóa cung ứng đầu vào, tham gia các chương trình đấu thầu cung ứng thuốc cho các tuyến điều trị, nghiệp vụ xuất oc hóa cho các nhà thuốc trung tâm trực thuộc Công ty quản lý. + Nhiệm vụ: Tham mưu cho Tổng giám đốc về chọn nhà cung cấp, sản phẩm kinh doanh theo mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và quy định GDP. Xây dựng giá bán sản phẩm, vòng quay sản phẩm, dự trữ tồn kho trong từng thời điểm. Xây dựng chiến lược tham gia chương trình đấu thầu. 44 Lập chiến lược sản phẩm, xác định giá bán sản phẩm, điều phối kế hoạch cung ứng. - Phòng Tiếp thị bán OTC : + Chức năng: Hỗ trợ cho ban tổng Giám đốc trong việc định hướng phát triển Công ty, thực hiện công tác Marketing, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh, thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, phân tích những số liệu để phát hiện thách thức và cơ hội làm cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai. + Nhiệm vụ: Lập giải pháp phát triển thị trường tổng thể và chi tiết cho từng khu vực theo tháng, quý, năm. Quản lý trực tiếp đội ngũ giám sát bán otc và trình dược viên. Triển khai, điều hành, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các giải pháp cụ thể cho từng khu vực. Chịu trách nhiệm doanh thu khoán, hiệu quả hoạt động tổng thể khu vực. Quyết định việc triển khai cụ thể các chương trình hành động để đạt mục tiêu giải pháp đề ra cho từng khu vực. Xây dựng, phát triển, củng cố thương hiệu của công ty. - Phòng Kế toán – Tài chính: + Chức năng: Giúp ban tổng Giám đốc trong quản lý tài chính (bao gồm quản lý vốn, ngân quỹ, phân tích, hoạch định, kiểm soát tài chính) nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và hiệu quả. + Nhiệm vụ: Đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm tài chính trước, cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro về mặt tài chính, giúp các nhà quản trị ra quyết định về mặt tài chính và việc dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp, cung cấp thông tin kinh tế trung thực, chính xác, kịp thời, minh bạch trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà quản trị kinh doanh để ra quyết định chính xác trong kinh doanh, sử dụng các nguồn lực và thông tin về mặt kỹ thuật. Khai thác, ứng dụng các công nghệ thông tin mới trong hệ thống phần mềm quản lý giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt các thông tin mọi mặt 45 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhanh nhất, trên cơ sở đó có những quyết định và chỉ đạo kịp thời trong việc hoạch định chiến lược trước mắt và tương lai. - Phòng Tổng hợp nội vụ: + Chức năng: Giúp Giám đốc các công tác về tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ công nhân viên chức, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ công nhân, thực hiện quản lý công tác hành chính và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trong Công ty. Quản lý hệ thống thông tin trong toàn hệ thống. Tham mưu giải pháp Quản trị và điều hành công ty dựa trên cơ sở phần mềm quản lý và các trang thiết bị công nghệ thông tin + Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về nhân sự toàn công ty đáp ứng mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong tổ chức, của người lao động, hướng dẫn và đào tạo để người lao động đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Xây dựng bảng giá hoạt động của người lao động. Lập, lưu trữ, quản lý hồ sơ của người lao động trong công ty. Quản lý hoạt động lao động, báo cáo tăng – giảm lao động trong kỳ. Lập kế hoạch năm về chi phí lao động của người lao động và chi phí khác phù hợp hoạt động của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho người lao động và các đối tượng khác lien quan theo quy định của pháp luật và quy chế công ty. Thực hiện chế độ trả lương cho người lao động, theo dõi chế độ phép của người lao động và hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Quản lý thủ tục, hồ sơ của mạng lưới kinh doanh. Quản lý thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của toàn công ty. Áp dụng công nghệ thông tin phù hợp theo từng thời điểm. Lập kế hoạch năm báo cáo tình hình sử dụng trang thiết bị tin học của công ty. 46 Công tác quản lý, điều hành hệ thống phần mềm: tiếp nhận, giải quyết tất cả những thắc mắc, trục trặc lien quan đến hệ thống phần mềm mà nhà thuốc đang áp dụng. Quản lý mạng nội bộ và bảo mật thông tin. Quản lý thư điện tử nội bộ. Đào tạo, huấn luyện người lao động trong công ty. Công tác vệ sinh – bảo trì – bảo dưỡng – sửa chữa - Tổng kho: + Chức năng: Quản lý hàng hóa đầu vào và đầu ra của sản phẩm, bảo quản, lưu trữ dược phẩm và vật tư y tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình xuất nhập, tồn kho, các sản phẩm trong kho để giúp ban tổng giám đốc kiểm soát lượng hàng hóa một cách tốt nhất. + Nhiệm vụ: Tham mưu cho ban Tổng Giám đốc trong việc: quản lý, bảo quản và xây dựng sơ đồ tổ chức kho theo tiêu chuẩn thực hành tốt GSP và GDP. Xây dựng kế ho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_luc_luong_ban_hang_tai.pdf
Tài liệu liên quan