Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị tiền lương, thưởng đối với người lao động tại Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Thanh Hóa

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.v

DANH MỤC CÁ HÌNH, SƠ ĐỒ. vi

MỤC LỤC. vii

MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .2

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .3

5. Phương pháp nghiên cứu.3

6. Cấu trúc của luận văn.4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.4

1.1. Cơ sở lý luận .5

1.1.1. Khái niệm và cơ cấu của thù lao lao động trong doanh nghiệp .5

1.1.1.1. Khái niệm thù lao lao động .5

1.1.1.2. Cơ cấu của thù lao lao động.5

1.1.2. Khái niệm và bản chất của tiền lương.6

1.1.2.1. Khái niệm về tiền lương.6

1.1.2.2. Phân biệt tiền lương với tiền công .7

1.1.2.3. Ý nghĩa và vai trò của tiền lương.9

1.1.2.4. Các chức năng cơ bản của tiền lương .10

1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương .11

1.1.3. Khái niệm và bản chất của tiền thưởng.11

1.1.3.1. Khái niệm về tiền thưởng.11

 

pdf108 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị tiền lương, thưởng đối với người lao động tại Công ty TNHH MTV Quản lý đường sắt Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổn g hợ p Ph òn g K ế ho ạc h Vật t ư Ph òn g K ỹ th uậ t – A TG T Ph òn g th an h tra gi ao th ôn g Ph òn g Y t ế Ph òn g c ôn g tá c Đản g – Đ oà n C ác c un g đư ờn g, cu ng c h ắn , c un g cầ u CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC Chi nhánh Xí nghiệp Xây lắp Công trình giao thông Chi nhánh Xí nghiệp xây dựng công trình Chi nhánh Xí nghiệp Dịch vụ và SX vật tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 36 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán lương của Công ty KẾ TOÁN LƯƠNG CÔNG TY Kế toán lương CN Xí nghiệp Xây lắp Công trình GT Kế toán lương CN Xí nghiệp xây dựng công trình Kế toán lương CN Xí nghiệp Dịch vụ và SX vật tư 2.1.2.2. Tình hình lao động Công ty Bảng 2.1: Số lượng lao động Công ty trong 3 năm 2011-2013 ĐVT: Người STT Nội dung 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Số lượng Số lượng Số lượng (+/-) (%) (+/-) (%) Tổng số 853 873 920 20 2,34 47 5,38 I Theo tính chất lao động 1 Lao động trực tiếp 677 689 726 12 1,77 37 5,37 2 Lao động gián tiếp 176 184 194 8 4,55 10 5,43 II Theo giới tính 1 Nam 581 619 628 38 6,54 9 1,45 2 Nữ 272 254 292 -18 -6,62 38 14,96 III Theo độ tuổi 1 Dưới 30 121 133 152 12 9,92 19 14,29 2 30 -> 39 352 364 395 12 3,41 31 8,52 3 40 -> 49 268 283 296 15 5,60 13 4,59 4 50 -> 59 112 93 77 -19 -16,96 -16 -17,20 IV Theo trình độ chuyên môn 1 Trên đại học 2 2 2 0 0 0 0 2 Trình độ đại học 133 137 141 4 3,01 4 2,92 3 Trình độ cao đẳng 102 107 115 5 4,90 8 7,48 4 Trung cấp nghề 151 155 174 4 2,65 19 12,26 5 Thợ chuyên môn, công nhân 190 193 204 3 1,58 11 5,70 6 Lao động khác 275 279 284 4 1,45 5 1,79 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 - Theo tính chất lao động: Số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn chủ yếu là công nhân duy tu bảo dưỡng đường sắt và công nhân vận hành xe máy, còn lại là số lao động gián tiếp. Số lượng lao động năm sau tăng hơn so với năm trước tuy nhiên mức tăng còn ở mức thấp. Cụ thể, lao động trực tiếp năm 2012 tăng 1,77% so với năm 2011, năm 2013 tăng 5,37 % so với năm 2012. Nguyên nhân do khó khăn chung của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của công ty, vậy nên cũng ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty; - Theo giới tính: Số lượng lao động nam chiếm khoảng 2/3 số lượng lao động trong Công ty . Số lượng lao động cũng biến động tăng dần năm sau so với năm trước. - Số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ khoảng 15% và cũng biến động tăng dần trong những năm gần đây, đây là mức tỷ lệ còn thấp chủ yếu là làm việc tại bộ phận văn phòng. Qua tỷ lệ trên ta thấy công ty cần phải có kế hoạch tuyển dụng nhân sự có trình độ cao hơn trong những năm tới để đáp ứng nhu cầu phát triển hơn nữa của Công ty nói riêng và của ngành Đường sắt nói chung. - Theo độ tuổi: Số liệu bảng trên ta thấy độ tuổi trung bình của lao động trong công ty ở mức trẻ nên khả năng tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong công việc là rất thuận lợi. Tuổi trung bình là 35 tuổi, mức thu nhập trung bình: 3.850.000 đ/người/tháng. - Chính sách tiền lương đối với người lao động: Chính sách, chế độ tiền lương Công ty đang áp dụng theo thang bảng lương của Nhà nước. Trả lương theo 2 hình thức: Trả lương theo thời gian (bao gồm cả lương năng suất) và trả lương theo lương khoán. Ngoài chính sách về tiền lương, Công ty luôn thực hiện trích nộp đầy đủ kịp thời bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 - Chính sách khen thưởng: Công ty đã có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động SXKD. Những ngày lễ, tết tuỳ theo mức đóng góp của người lao động được nhận thưởng xứng đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Vì vậy CBCNV trong Công ty luôn tích cực, hăng say lao động và có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển lớn mạnh của Công ty. - Công tác đào tạo: Công ty luôn chú trọng đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Công ty: Đăng ký tham gia những chương trình đào tạo về ngành đường sắt, nghiệp vụ quản lý dự án, đầu tư xây dựng cơ bản, lớp chỉ huy trưởng công trường, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công, tập huấn công tác bảo hộ lao động Ngoài ra hàng năm công ty còn cử một số CBCNV chưa có bằng Đại học được đi học hệ vừa làm vừa học tại trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội để nâng cao trình độ về quản lý, nâng cao về nghiệp vụ trong ngành đường sắt. - Hiệu quả sản xuất: Doanh thu/đầu người: 327 tr.đồng tăng 62 tr.đồng so với năm 2012. Nhận xét: Nhìn chung mô hình tổ chức và bố trí lao động của doanh nghiệp rất tốt, bộ máy quản lý tại văn phòng Công ty gọn nhẹ, chủ yếu có trình độ đại học, có năng lực và năng động trong điều hành công việc chung của toàn Công ty. Tại các Xí nghiệp, các đội, cung cầu đường thi công trực tiếp, Đội trưởng quản lý theo tổ, người lao động trực tiếp được hưởng lương theo cơ chế khoán sản phẩm nên phát huy được tính cần cù, chăm chỉ trong lao động của công nhân, đồng thời với chế độ thưởng phạt rõ ràng căn cứ hiệu quả kinh doanh của công trình nên người lao động luôn hăng say công tác làm hiệu suất lao động tính bình quân đầu người ngày một nâng cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 2.1.3. Đánh giá chung năng lực hoạt động của Công ty 2.1.3.1. Năng lực quản trị điều hành Bảng 2.2: Danh sách Ban lãnh đạo Công ty T T HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ SN SỨC KHOẺ THỜI GIAN ĐẢM NHIỆM CV TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN 1 Ông Lê Minh Tuấn Chủ tịch 1962 Tốt 1 năm Kỹ sư ĐS 2 Ông Hoàng Gia Khánh Giám đốc 1975 Tốt 1 năm Thạc sỹ 3 Ông Đới Sỹ Hùng P.Giám đốc 1958 Tốt 5 năm Kỹ sư ĐS 4 Ông Nguyễn Văn Minh P.Giám đốc 1962 Tốt 4 năm Kỹ sư ĐS 5 Ông Lê Quang Huy P.Giám đốc 1962 Tốt 1 năm Kỹ sư ĐS 6 Ông Vũ Đình Tuân P.Giám đốc 1980 Tốt 1 năm Kỹ sư ĐS 7 Bà Hoàng Thị Oanh KTT 1977 Tốt 1 năm Thạc sỹ (Nguồn – Phòng tổ chức lao động) - Chủ tịch Công ty – Người đại diện pháp luật của Công ty là Ông Lê Minh Tuấn – Kỹ sư đường sắt – Đại học giao thông vận tải – là người ra quyết định thực sự của Công ty. Giám đốc Công ty – Người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là Ông Hoàng Gia Khánh đã có thời gian dài làm chức danh Phó Giám đốc Công ty kiêm Giám đốc Xí nghiệp Xây lắp công trình giao thông khi công ty chưa chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH MTV; Các phó Giám đốc bao gồm Ông Đới Sỹ Hùng, Ông Nguyễn Văn Minh, ông Lê Quang Huy, Ông Vũ Đinh Tuân, trình độ chuyên môn: Kỹ sư đường sắt và đều tốt nghiệp Trường Đại học Giao thông vận tải – đều là các cán bộ trưởng thành từ Công ty cũ, được tập thể cán bộ tin tưởng, có uy tín, có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh xây lắp và kinh nghiệm trong lĩnh vực đường sắt, đường bộ, có khả năng nắm bắt thị trường rất tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có tinh thần trách nhiệm với công việc, đoàn kết tốt trong ban lãnh đạo và toàn Công ty và có cơ chế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 quản lý kinh doanh chặt chẽ. Trong những năm gần đây Công ty kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước với mức cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Đoàn kết trong Ban lãnh đạo và trong doanh nghiệp: Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn làm việc với ý chí và quyết tâm cao, phấn đấu từng bước cải thiện tình hình tài chính, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV vì vậy được CBCNV đồng tình ủng hộ. - Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường: Ban lãnh đạo doanh nghiệp là những người tương đối năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành, có mối quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan, đặc biệt là với cơ quan chủ quản, qua đó có điều kiện thuận lợi và chủ động hơn trong nắm bắt và mở rộng thị trường. 2.1.3.2. Về năng lực sản xuất Qua xem xét kết quả thực hiện sản lượng hằng năm của doanh nghiệp có thể đánh giá chung về năng lực sản xuất của đơn vị là đảm bảo và có sự tăng trưởng. Tuy nhiên để xem xét, đánh giá một cách cụ thể về năng lực sản xuất của đơn vị cần phải xem xét các khía cạnh về năng lực thi công của máy móc thiết bị, năng lực về vốn, Năng lực về công tác quản lý, về bộ máy nhân sự của đơn vị ...vv 2.1.3.3. Về năng lực máy móc thiết bị Hiện tại máy móc thiết bị thi công của đơn vị đang hoạt động tốt, sử dụng được hết công suất, trong năm 2010 Công ty đã đầu tư mua 02 máy xúc đào, 01 máy lu rung, 02 máy ủi, 06 Xe ô tô tải Ben để phục vụ thi công công trình. Bên cạnh đó trong năm 2010 Tổng công ty đường sắt Việt Nam phân bổ cho đơn vị 02 máy sàng đá và 01 máy chèn áo theo Quyết định số 03/QĐ-ĐS và số 04/QĐ-ĐS ngày 05/01/2010 về việc giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các máy móc, thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa đường sắt thuộc Dự án vốn vay của Cộng hoà Áo làm tài sản cố định cho việc thi công, duy tu sửa chữa các tuyến đường sắt thuộc tuyến đường sắt Bắc – Nam. Tổng giá trị tài sản cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa tính đến thời điểm 31/12/2013 là 227,2 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 tỷ đồng chiếm 48% trong tổng tài sản. Như vậy, tỷ lệ tài sản cố định của đơn vị trong tổng tài sản là tương đối cao. Như vậy, qua số liệu cho thấy năng lực sản xuất xét trên khía cạnh Máy móc thiết bị của đơn vị là đảm bảo thi công các công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của Chủ đầu tư. 2.1.3.4. Về năng lực vốn phục vụ thi công Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa có nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn tự có, vốn vay từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa. Bên cạnh đó, nguồn vốn thanh toán các công trình công ty đang thi công đều là nguồn vốn của NSNN hoặc là Trái phiếu Chính phủ, tỷ lệ vốn ứng cao nên nguồn vốn thanh toán được xem là chắc chắn. Như vậy, về nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động SXKD được đánh giá là đảm bảo. 2.1.3.5. Về công tác quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, trực thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, có phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước. Với đội ngũ lãnh đạo là những người có trình độ quản lý tốt, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đường sắt cùng đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề, có kinh nghiệm nên hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị luôn diễn ra thông suốt và đạt được những hiệu quả nhất định. Với công tác quản lý chặt chẽ cộng với đội ngũ quản lý có kinh nghiệm nên luôn tiết kiệm được chi phí sản xuất, hầu như không có các công trình không được quyết toán, công suất hoạt động ngày càng được nâng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Như vậy, từ những nhận xét trên về năng lực máy móc thiết bị thi công, năng lực vốn, bộ máy nhân sự có thể đánh giá rằng năng lực sản xuất của đơn vị là tốt, có đủ điều kiện thi công đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ các công trình mà đơn vị trúng thầu theo yêu cầu của Chủ đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 2.1.3.6. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm từ 2011 - 2013 Đơn vị tính: Nghìn đồng TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 (+/-) (%) (+/-) (%) 1 Tổng tài sản 403.163.630 416.675.237 467.166.889 13.511.607 3,35 50.491.652 12,12 2 Tổng nợ phải trả 249.498.627 263.132.348 32.166.337 13.633.721 5,46 -230.966.011 -87,78 3 Tài sản ngắn hạn 139.339.806 166.545.674 239.400.898 27.205.868 19,52 72.855.224 43,74 4 Tổng nợ ngắn hạn 121.693.429 145.556.777 208.780.685 23.863.348 19,61 63.223.908 43,44 5 Doanh thu 199.645.292 248.958.595 300.773.574 49.313.303 24,70 51.814.979 20,81 6 LN trước thuế 516.229 567.999 1.501.881 51.770 10,03 933.882 164,42 7 LN sau thuế 387.172 425.999 1.126.411 38.827 10,03 700.412 164,42 (Nguồn – Phòng tài chính kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 Doanh thu, lợi nhuận của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu năm, tốc độ phát triển mạnh và ổn định trong nhiều năm qua trong thời điểm mà các doanh nghiệp xây dựng gặp vô vàn khó khăn. Sản phẩm, thị trường khách hàng triển vọng của công ty - Được sự quan tâm của Tổng công ty đường sắt Việt Nam, 70% giá trị công trình, hạng mục thi công trong và ngoài ngành đường sắt trong năm đều được Tổng công ty giao khoán, chỉ định thầu và đều hoàn thành theo đúng tiến độ, chất lượng yêu cầu. - Là đơn vị được hình thành và phát triển từ địa phương, đã có nhiều năm hoạt động trong ngành đường sắt, do đó Công ty có vai trò, vị trí trên địa bàn nên đã trúng thầu, được giao và chỉ định thầu nhiều công trình của tỉnh có giá trị lớn . - Sản phẩm của đơn vị là các công trình đường sắt, đường bộ, các công trình dân dụng dân dụng trên cả nước đã có thương hiệu lâu năm nên được các chủ đầu tư tin tưởng ký kết hợp đồng và được Tổng công ty đường sắt Việt Nam tin tưởng giao khoán hàng năm. - Trong tương lai Nhà nước sẽ mở rộng các tuyến đường Quốc lộ và các tuyến đường bộ thuộc khu vực miền núi hoặc giáp gianh cửa khẩu các nước láng giềng thì đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu thi công các công trình này hoặc doanh nghiệp sẽ được Tổng công ty đường sắt Việt Nam. - Đối với hoạt động công ích thuộc ngành đường sắt thì các sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là một lợi thế lớn vì không có đối thủ cạnh tranh, do đó hàng năm doanh nghiệp sẽ được Tổng công ty đường sắt Việt Nam giao khoán. Nhận xét chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong ngắn hạn thì triển vọng phát triển của Công ty khá tốt, do những năm qua, từ năm 2011 đến nay nền kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng, tuy nhiên hiện nay lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm trong khi giá nguyên vật liệu cũng đang trong tình trạng tăng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, năm 2014 một số công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện từ năm 2012 sẽ được các Chủ đầu tư thanh toán trong năm 2014 và một số công trình mới ký trong năm 2013 và đầu năm 2014 sẽ được ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 các Chủ đầu tư tạm ứng cho doanh nghiệp thì đây sẽ là nguồn vốn khá tốt để công ty có thể mua nguyên vật liệu để thực hiện việc thi công các công trình còn dở dang và các công trình mới ký, điều này sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho doanh nghiệp trong năm 2014 này. Tuy nhiên, trong dài hạn sẽ gặp một vài khó khăn như lãi suất sẽ còn có nhiều thay đổi, giá nguyên nhiên vật liệu biến đổi khó lường, tình hình kinh tế có biểu hiện phục hồi nhưng chưa thực sự ổn định. Nhưng với kinh nghiệm quản lý, thương hiệu và khả năng tài chính và một đội ngũ cán bộ lành nghề của Công ty thì chắc chắn triển vọng phát triển trong dài hạn của Công ty sẽ rất tốt. 2.2. Thực trạng công tác quản trị tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH một Thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa 2.2.1. Những căn cứ pháp lý và nguyên tắc chung trong quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng tại Công ty 2.2.1.1. Những căn cứ pháp lý khi ban hành quy chế trả lương, trả thưởng tại Công ty Khi ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng Công ty TNHH một Thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa luôn dựa trên những căn cứ pháp lý được Nhà nước quy định. Cụ thể là, khi lập kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương, qui định chế độ tiền lương, tiền thưởng trả cho CBCNV Công ty, cụ thể: Căn cứ vào Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ, Thông tư số 18/2013/TT- BLĐTBXH quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Sau đó căn cứ vào tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh và căn cứ vào đề nghị của phòng tổ chức – lao động, sau khi đã trao đổi thống nhất với Công đoàn Công ty và Hội đồng xây dựng cơ chế trả lương của Công ty, Giám đốc Công ty đã ban hành quy chế trả lương và áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. 2.2.1.2. Những nguyên tắc chung về quản lý tiền lương, tiền thưởng tại Công ty * Quy chế quản lý tiền lương - thu nhập của Công ty được xây dựng trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, và được áp dụng cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 * Cán bộ công nhân viên trong Công ty được thanh toán tiền lương trên cơ sở là làm công việc gì, chức vụ được hưởng hương theo công việc, chức vụ đó, với mức lương của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất - công tác của bản thân và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. * Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty phải có định mức và định biên lao động, đơn giá tiền lương hợp lý. Khi có sự thay đổi về điều kiện lao động thì phải thay đổi định mức lao động và đơn giá tiền lương cho phù hợp. * Tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ lương của doanh nghiệp theo mẫu của Bộ LĐTBXH ban hành theo Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997. Và tiền lương chỉ được dùng trả lương, thưởng cho CBCNV trong Công ty, tuyệt đối không được dùng tiền lương vào mục đích khác. * Khuyến khích tăng thu nhập cho người lao động bằng cách tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác, chống phân phối bình quân nhưng phải đơn giản, dễ hiểu và kịp thời. * Trường hợp có biến động lớn trong sản xuất kinh doanh do khách quan gây ra, khi quyết toán tiền lương, Giám đốc Công ty xem xét điều chỉnh để đỡ làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. 2.2.2. Hệ thống đánh giá công việc Hệ thống đánh giá công việc khoa học, hợp lý đòi hỏi phải đưa ra được 1 hệ thống thứ bậc về giá trị công việc, để từ đó xây dựng được 1 hệ thống trả công riêng của doanh nghiệp cho người lao động. Mà trong đó, một điều kiện quan trọng được công tác đánh giá công việc trong doanh nghiệp là phải tồn tại một hệ thống các bản mô tả công việc, các bản yêu cầu của công việc với người thực hiện đã được thiết kế 1 cách chính xác và chi tiết. Công ty đã xây dựng hệ thống đánh giá công việc chính xác và việc bố trí lao động của Công ty chủ yếu là dựa trên các chức năng được xây dựng từ trước và theo kinh nghiệm của các nhà quản trị là chủ yếu và công tác xây dựng cơ cấu của hệ thống trả công trong Công ty được dưạ chủ yếu theo thang bảng lương và các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Hiện nay công tác đánh giá thực hiện công việc của người lao động trong Công ty TNHH một Thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa thường được gắn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 với các phong trào thi đua theo quý. Cụ thể là: Công ty lập ra một Hội đồng thi đua khen thưởng, trong đó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng là Giám đốc Công ty, còn thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện của Công đoàn, Đảng bộ, đại diện lãnh đạo liên chi đoàn các bộ phận và lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, Xí nghiệp của Công ty. Vào đầu mỗi quý Hội đồng thi đua khen thưởng (HĐTĐKT) họp dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty sẽ tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá quá trình thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong quý đó của Công ty, đồng thời gắn với các phong trào thi đua phát động trong quý đó với những ngày lễ lớn của đất nước và căn cứ vào nội quy, quy chế của Công ty. Các chỉ tiêu được xây dựng và tiến hành đánh giá bằng phương pháp cho điểm. Các chỉ tiêu đánh giá được chia thành các chỉ tiêu để đánh giá về cá nhân và các chỉ tiêu đánh giá tập thể lao động. Cụ thể là: Bảng 2.4: Tiêu chuẩn đánh giá đối với tập thể (thang điểm 100) STT Chỉ tiêu Số điểm 1 Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao 60 2 Sản xuất kinh doanh đạt năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm vật tư nguyên liệu, điện năngvv 10 3 Đơn vị giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn, xã hội, không có cá nhân nào vi phạm tệ nạn xã hội, tập thể không có người vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị và Công ty 5 4 Cụ thể hoá được chương trình kế hoạch thi đua chung của Công ty cho từng bộ phận tập thể đơn vị mình 5 5 Hàng tuần đều phải báo cáo hoạt động thi đua của từng bộ phận, đơn vị tập thể về hội đồng thi đua khen thưởng 10 6 Thực hiện tốt công tác giờ giấc kỷ luật của Công ty 5 7 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền 5 Tổng cộng 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 Bảng 2.5: Tiêu chuẩn đánh giá thi đua với cá nhân (thang điểm 100) STT Chỉ tiêu Số điểm 1 Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất được giao 45 2 Chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo phân công của cấp trên 5 3 Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế của Công ty 5 4 Thực hiện tốt công tác VSCN - ATLĐ - PCCC 10 5 Tham gia các phong trào văn hoá, văn nghệ và sinh hoạt tập thể 5 6 Thực hiện tốt công tác giờ giấc kỷ luật của Công ty 10 7 Sản xuất đạt năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm vật tư nguyên liệu, điện năng theo định mức về số liệu và chất lượng sản phẩm, vật tư nguyên vật liệu năng lượng của từng đơn vị sản xuất 10 8 Có sáng kiến mới trong sản xuất kinh doanh làm góp phần tiết kiệm chi phí 10 Tổng cộng 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) * Phân loại, đánh giá lao động: + Tập thể lao động:  Đạt loại I: Nếu đạt tổng số điểm từ 95 điểm trở lên và trong đó có 80% cá nhân đạt loại I trở lên, các chỉ tiêu khác phải đạt điểm tối đa.  Đạt loại II: Đạt tổng số điểm: 90 - 94 điểm Trong đó có 65% cá nhân đạt loại I trở lên Các chỉ tiêu khác phải đạt điểm tối đa  Giá trị SXCN = 90% KH  Doanh thu = 90% KH ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 + Cá nhân: - Loại I: Đạt 95 điểm trở lên - Loại II: Đạt 90 - 94đ - Loại III: 85 - 89 điểm. Không xếp loại, đánh giá lao động đối với những cá nhân nào vi phạm 1 trong các lỗi sau: - Nghỉ ốm từ 4 ngày trở lên - Đi muộn từ 2 lần trở lên - Nghỉ vô lý do từ 1 lần trở lên - Trong giờ làm việc rời Công ty không được sự đồng ý của cán bộ quản lý từ 2 lần trở lên. Trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá chung, các bộ phận và đơn vị sẽ tiến hành cụ thể hoá nội dung ở đơn vị mình cho người lao động rõ, sau đó hàng tuần tổ trưởng các đơn vị sẽ đánh giá và gửi kết quả về Hội đồng thi đua. Đây cứ như là một chỉ tiêu để đánh giá tập thể lao động. Sau mỗi quý, hội đồng đánh giá sẽ tổng hợp kết quả và tiến hành đánh giá xếp loại lao động cho tập thể và cá nhân. + Các ý kiến đánh giá đều quan tâm đến: Công ty TNHH một Thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa đã xây dựng được cho mình 1 hệ thống đánh giá chính thức, từ đó đã tạo ra được bầu không khí thi đua trong tổ chức của mình, tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đều có cố gắng nâng cao chất lượng thực hiện công việc, hệ thống đánh giá này của Công ty đã áp dụng được phương pháp đánh giá khoa học vào việc đánh giá mặc dù phương pháp này còn nhiều khía cạnh phải bàn như: + Về phương pháp đánh giá: Mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ sử dụng, phù hợp với tình hình của Công ty, tuy nhiên nói chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố chủ quan của người đánh giá. Các chỉ tiêu đánh giá lại không phân thành nhóm cụ thể, lại không chi tiết nên khó theo dõi, quản lý và đánh giá cho nên kết quả đánh giá lại phụ thuộc vào mức độ đánh giá chính xác của người lãnh đạo trực tiếp. Các tiêu thức mà Hội đồng TĐKT lực chọn chỉ đem lại hiệu quả đối với lao ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 động trực tiếp, còn đối với lao động gián tiếp lại chưa có chỉ tiêu đánh giá cụ thể mà chủ yếu đánh giá thành tích chung của lao động trực tiếp mà họ chỉ đạo quản lý do đó việc đánh giá này chưa hợp lý và hiệu quả. Mặt khác HĐTĐKT chỉ đơn thuần áp dụng 1 phương pháp đánh giá của mình với mục tiêu duy nhất là nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên, còn các mục tiêu khác như: hoạch định nhân sự, đào tạo phát triển, đề bạt... thì Công ty chưa đề cập tới. Hơn nữa vai trò, chức năng của phòng tổ chức – lao động trong công tác đánh giá thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa thực sự đóng vai trò chủ đạo. 2.2.3. Thực trạng công tác quản trị tiền lương tại Công ty 2.2.3.1. Đánh giá về quỹ tiền lương của Công ty Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tổng hợp về tình hình xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và thực hiện của Công ty năm 2013: TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013 So sánh TH/KH (%) I Chỉ tiêu SXKD 1 Doanh thu Nghìn đồng 290.854.000 300.773.574 103 2 Nộp ngân sách Nghìn đồng 10.120.000 10.361.000 102 II Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương 1 Quỹ lương Nghìn đồng 38.640.000 42.588.000 110 2 Hệ số lương bình quân Người 3,12 3,12 100 3 Hệ số phụ cấp bình quân Người 0,28 0,28 100 III Tiền lương bình quân Đ/ng/tháng 3.291.866 3.850.000 116 (Nguồn – Phòng tài chính kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Lập kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_tri_tien_luong_thuong_doi_voi_nguoi_lao_dong_tai_cong_ty_tnhh_mtv_quan_ly_d.pdf
Tài liệu liên quan