MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.9
7. Kết cấu luận văn.10
CHưƠNG I. LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHưƠNG TRÌNH XÃ HỘI
HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH .11
1.1. Chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .11
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình .11
1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và liên kết truyền
hình.13
1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình .14
1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình .16
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế
quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .17
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .17
1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
.19
1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .20
1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
.23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình.33
Tiểu kết chương 1.36
108 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại đài truyền hình kỹ thuật số vtc thuộc đài tiếng nói Việt Nam (vov), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn số 392/THKTS ngày 24/6/2010
của Đài VTC về Đề nghị báo cáo chi tiết những nội dung thực hiện trong tuần
và đăng ký đề tài, nội dung chƣơng trình trƣớc khi thực hiện; công văn số
495/THKTS ngày 06/8/2010 của Đài VTC về tăng cƣờng quản lý nội dung
các kênh truyền hình liên kết sản xuất; công văn số 162/THKTS ngày
42
25/3/2011 của Đài VTC về quản lý nội dung các kênh truyền hình liên kết sản
xuất.
2.2.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình
2.2.1.1. Phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình
Năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thông tƣ số
19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ TTTT quy định về
việc liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình.
Thông tƣ này là văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động liên kết
trong sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Có thể thấy quy định này
nhằm vừa đảm bảo giữ vững nguyên tắc không để tƣ nhân núp bóng chi phối
hoạt động báo chí, vừa tạo hành lang pháp lý cần thiết trong việc thực hiện
chủ trƣơng xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thông tin.
Việc ra đời Thông tƣ 19/2009/TT-BTTTT đã có tác dụng tốt trong quản
lý hoạt động liên kết sản xuất các chƣơng trình phát thanh, truyền hình, đƣợc
đa số các đài phát thanh, truyền hình trong cả nƣớc đồng tình và thực hiện
nghiêm túc; đã đem lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc nghiên cứu, xây
dựng Luật Báo chí hiện nay.
Thời điểm đó, Bộ Tƣ pháp đã có ý kiến với việc ban hành quy định về
liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình (văn
bản số 240/BTP-PLDSKT ngày 22/1/2009) khẳng định: việc ban hành quy
chế quản lý hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình
là cần thiết, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, không trái
với các quy định của Hiến pháp, Luật Báo chí, thống nhất và đồng bộ với các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT quy định rõ: “Đài
phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt động liên kết sau khi có văn
bản chấp thuận của Bộ TTTT”. Hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chƣa
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử lý theo quy định tại
43
Điều 17 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Với những cơ sở nêu trên, thì việc yêu cầu tạm dừng phát sóng các
chƣơng trình liên kết chƣa đƣợc Bộ TTTT cấp giấy chứng nhận đăng ký liên
kết để bảo đảm thực hiện nghiêm quy định của pháp luật là việc làm đúng
chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ TTTT (đƣợc xác định trong Điều 17 Luật
Báo chí hiện hành và Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày
26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí).
Luật Báo chí 2016 cho phép các cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết
trong các lĩnh vực sau đây: thiết kế, trình bày, in, quảng cáo, phát hành báo
chí và nội dung thông tin quy định; khai thác hoặc mua bản quyền về măng
sét, nội dung các ấn phẩm báo chí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, thể
thao, giải trí, quảng cáo và thông tin kinh tế của báo chí nƣớc ngoài để xuất
bản tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc phép liên kết khai thác
hoặc mua toàn bộ bản quyền về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí hợp
pháp của Việt Nam để xuất bản tại nƣớc ngoài; sản xuất chƣơng trình, kênh
phát thanh, kênh truyền hình thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, văn
hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, pháp luật quy định các chƣơng trình phát thanh, truyền
hình không thực hiện hoạt động liên kết nhƣ: không thực hiện hoạt động liên
kết sản xuất chƣơng trình đối với các chƣơng trình phát thanh, truyền hình
thời sự - chính trị. Các chƣơng trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh
chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo
quy định của Nhà nƣớc và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không đƣợc vƣợt
quá 30% tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép
sản xuất của kênh này.
Đài VTC đã có quá trình phát triển nhanh chóng về quy mô và chất
lƣợng nói chung, xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng. Hiện nay, Đài
44
đang sản xuất, phát sóng 15 Kênh chƣơng trình SD và 5 Kênh chƣơng trình
HD, trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm Kênh VTC1 -
Thời sự, chính trị, tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt; VTC14 - Phòng chống
thiên tai, phục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Nội dung các chƣơng trình của Đài VTC ngày càng phong phú phục vụ nhiệm
vụ thông tin, tuyên truyền, đƣa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, công tác
điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc hội đến với nhân dân. Kênh
VTC10, VTC14, VTC16 sản xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà nƣớc, mỗi
ngày phát mới 720 phút chƣơng trình, đƣa thông tin, tri thức, văn hóa đến với
đồng bào xa tổ quốc, ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền
núi, giúp bà con kinh nghiệm trong sản xuất, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ
thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền hợp tác, liên kết với đối tác truyền
thông để sản xuất chƣơng trình, trong từng giai đoạn cụ thể có kênh gặp khó
khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác không đáp ứng
đƣợc yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài VTC phải ngừng hợp tác:
Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt đƣợc công chúng đón nhận:
Kênh VTC7, VTC9. Hiện nay, Đài VTC có 6 kênh xã hội hóa và liên kết:
VTC4, VTC5, VTC7, VTC9, VTC11, VTC13.
2.2.1.2. Nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình
Nguyên tắc hoạt động liên kết phải đảm bảo tuân theo các quy định của
pháp luật về báo chí đối với nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động khai
thác sản phẩm liên kết; hoạt động liên kết đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia liên kết theo quy
định của pháp luật; các kênh chƣơng trình không quy định phải bảo đảm cơ
cấu và phân bổ thời điểm, thời lƣợng hợp lý giữa các chƣơng trình là sản
phẩm liên kết và các chƣơng trình không phải là sản phẩm liên kết thể hiện
tôn chỉ, mục đích của kênh chƣơng trình; quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia hoạt động liên kết phải đƣợc quy định cụ thể trong Hợp đồng liên kết;
Hợp đồng liên kết đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật và các bên tham
45
gia hoạt động liên kết phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế,
về quản lý tài chính đối với hoạt động liên kết.
Điều 37 Luật Báo chí 2016 quy định một số nguyên tắc liên kết và xã
hội hóa trong lĩnh vực báo chí (truyền hình) đƣợc áp dụng nghiêm túc tại Đài
VTC: i) cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ
quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với
lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật. Ngƣời đứng đầu cơ quan báo
chí chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo
quy định của pháp luật; ii) các chƣơng trình liên kết trên kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu
theo quy định của Bộ TTTT và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vƣợt
quá ba mƣơi phần trăm tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần thứ nhất
của kênh này; iii) việc liên kết các chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình
truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền,
kịch bản chƣơng trình nƣớc ngoài phải đƣợc Việt hóa, phù hợp với thuần
phong mỹ tục Việt Nam; iv) trƣờng hợp cơ quan báo nói, báo hình có hoạt
động liên kết sản xuất toàn bộ kênh phát thanh, kênh truyền hình thì số kênh
liên kết không vƣợt quá ba mƣơi phần trăm tổng số kênh phát thanh, kênh
truyền hình đƣợc cấp giấy phép sản xuất) nội dung các chƣơng trình liên kết
phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.1.3. Đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
Với tƣ cách là một loại hình báo chí, xã hội hóa và liên kết truyền hình
cần phải đƣợc cấp phép bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Luật Báo chí
2016 quy định cơ quan, tổ chức đủ điều kiện theo quy định có nhu cầu thành
lập cơ quan báo chí, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bƣu chính đề nghị
Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo chí. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép hoạt động báo chí do Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo
chí; trƣờng hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau
46
khi đƣợc cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết
định thành lập cơ quan báo chí và thông báo trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Sau 03 tháng đối với báo in và báo điện tử, 09 tháng đối với báo
nói, báo hình, kể từ ngày giấy phép hoạt động báo chí có hiệu lực, nếu cơ
quan báo chí không đƣợc thành lập hoặc không có sản phẩm báo chí thì giấy
phép hết hiệu lực. Bộ TTTT ra quyết định thu hồi giấy phép.
Hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình trên một số kênh sóng của Đài
VTC bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay đã đƣợc 10 năm. Đối với việc đăng ký
chƣơng trình liên kết, Đài VTC trƣớc khi thực hiện hoạt động liên kết đối với
các sản phẩm liên kết là kênh chƣơng trình, chƣơng trình định kỳ phải đăng
ký với Bộ TTTT. Đề án sản xuất kênh chƣơng trình phải cung cấp các thông
tin về sản phẩm liên kết, gồm: địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức
liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết. Hồ sơ đăng ký bao gồm
các thông tin về tên, nội dung, định dạng chƣơng trình, thời điểm, thời lƣợng,
kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên
kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết.
Trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ
đăng ký hợp lệ, Bộ TTTT có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận hoạt động liên kết. Trƣờng hợp không chấp thuận, Bộ
TTTT phải nêu rõ lý do. Đài phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt
động liên kết sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ TTTT.
2.2.1.4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Theo quy định pháp luật, về điều kiện của đối tác liên kết và xã hội hóa
với Đài VTC phải bao gồm: i) có tƣ cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh
theo pháp luật Việt Nam; ii) đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03
(ba) chƣơng trình phát thanh, truyền hình đƣợc phát sóng khi thực hiện hình
thức liên kết quy định; iii) có phƣơng án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân
sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết.
47
Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,
việc xã hội hóa và liên kết với Đài VTC thực hiện theo Nghị định
06/2016/NĐ-CP phải bao gồm các điều kiện: a) là doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải đƣợc sự chấp thuận
về chủ trƣơng của Thủ tƣớng Chính phủ; b) có phƣơng án cung cấp dịch vụ
phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh
vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; c) có Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông hoặc có thỏa thuận đƣợc thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn
thông đó đối với dịch vụ quy định; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy
định; d) có các phƣơng án: bố trí nguồn nhân lực; đầu tƣ trang thiết bị kỹ
thuật; dự báo và phân tích thị trƣờng dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá
cƣớc dịch vụ, dự toán chi phí đầu tƣ và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai)
năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tƣơng
đƣơng đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán; đ) có
phƣơng án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chƣơng trình trong
nƣớc, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh
chƣơng trình thuộc danh mục kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phƣơng, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ
thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị
quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung; e) có phƣơng án áp
dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nƣớc về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lƣợng dịch vụ và an toàn an ninh
thông tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ
và quyền lợi của thuê bao; g) có dự kiến danh mục kênh chƣơng trình trong
nƣớc (trừ các kênh chƣơng trình quy định), kênh chƣơng trình nƣớc ngoài,
nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát
48
thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung
cấp nội dung; h) có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chƣơng
trình phù hợp quy định.
Về Hợp đồng liên kết, khi thực hiện hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình giữa Đài VTC và đối tác phải ký hợp đồng với đối tác liên kết
theo quy định của pháp luật. Hợp đồng liên kết thể hiện những nội dung sau:
- Tên sản phẩm liên kết;
- Mục đích thực hiện hoạt động liên kết;
- Nội dung sản phẩm liên kết;
- Hình thức liên kết;
- Thời gian, thời lƣợng, kênh phát sóng sản phẩm liên kết;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên; quy định về cách xử lý đối với các
trƣờng hợp thay đổi kế hoạch phát sóng sản phẩm liên kết;
- Bản quyền sản phẩm liên kết;
- Trách nhiệm của các bên liên kết khi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm
các quy định của pháp luật;
- Quy định điều khoản bất khả kháng khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền về quản lý báo chí ở Trung ƣơng về việc thay đổi kế hoạch phát
sóng, ngừng thực hiện hoặc ngừng phát sóng sản phẩm liên kết và quy định
cụ thể trách nhiệm của đài phát thanh, truyền hình và đối tác liên kết khi áp
dụng điều khoản này.
2.2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Luật Báo chí và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, văn bản có liên quan
có nhiều quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và
liên kết. Tiếp đó, nghị định 06/2016/NĐ-CP, quy định việc Liên kết sản xuất
chƣơng trình phát thanh, truyền hình quy định nhƣ sau:
Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc đƣợc lựa
chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo
49
quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ
chƣơng trình, kênh chƣơng trình.
Quyền lợi của đối tác liên kết đƣợc trả bằng quyền lợi từ hoạt động
quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép
sản xuất kênh chƣơng trình khi phát sóng chính chƣơng trình, kênh chƣơng
trình liên kết.
Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc khi
thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát
thanh, truyền hình có trách nhiệm: quyết định nội dung phát sóng của chƣơng
trình, kênh chƣơng trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về
báo chí; báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chƣơng trình liên kết mới.
Nội dung này đƣợc thể hiện trong các Hợp đồng giữa VTC và các đối
tác, cụ thể, quyền và nghĩa vụ của Đài VTC bao gồm: Giám đốc Đài VTC
phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động
khai thác sản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật về báo chí; Giám đốc
Đài VTC có trách nhiệm ban hành công khai Quy chế nội bộ về hoạt động
liên kết và thực hiện đúng Quy chế đã đƣợc ban hành; Đài VTC thực hiện
hoạt động liên kết theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật
có liên quan; Đài VTC phải ban hành và thực hiện đúng quy trình duyệt nội
dung sản phẩm liên kết trƣớc khi phát sóng; Đài VTC có kế hoạch liên kết sản
xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình phải đƣợc thực hiện công khai dân
chủ trong đài phát thanh, truyền hình; Đài VTC có trách nhiệm xác nhận bằng
văn bản sự tham gia của đối tác liên kết để phục vụ hoạt động nghiệp vụ khi
thực hiện chƣơng trình liên kết; Đài VTC đƣợc hƣởng các quyền lợi theo quy
định trong Hợp đồng liên kết.
Cụ thể, Đài VTC phối hợp với đối tác liên kết để lập hồ sơ và đăng ký
chƣơng trình liên kết hoặc sửa đổi, bổ sung đăng ký chƣơng trình liên kết với
cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí theo quy định của pháp luật.
Đài VTC tiếp nhận chƣơng trình để kiểm duyệt và nghiệm thu trƣớc
50
khi phát sóng theo quy định. Ban hành qui định về qui trình tiếp nhận, nghiệm
thu, phát sóng các chƣơng trình truyền hình do Bên liên kết cung cấp. Đài
VTC có quyền từ chối không phát sóng một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình
nếu chƣơng trình bên liên kết cung cấp có nội dung nhạy cảm, vi phạm Luật
báo chí, pháp luật hiện hành, không phù hợp với định hƣớng và chỉ đạo của
cơ quan báo chí (Đài VTC) và cơ quan quản lý Nhà nƣớc về báo chí, không
phù hợp với tiêu chí nội dung chƣơng trình liên kết đƣợc cấp phép và các điều
khoản về chất lƣợng kỹ thuật. Cung cấp, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, nhân
sự và phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết để đảm bảo việc truyền dẫn, phát sóng vệ
tinh, kỹ thuật số mặt đất trong thời gian và phạm vi liên kết với chất lƣợng tốt
và chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức phát sóng các chƣơng trình liên kết
trên kênh liên kết trong thời gian và phạm vi liên kết.
Trong thời gian và phạm vi liên kết, Đài VTC dành toàn bộ thời gian
nhƣ đã đƣợc hai bên thoả thuận để phát sóng các chƣơng trình do bên liên kết
sản xuất và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào trong phạm vi và thời
gian liên kết giữa hai bên.
Trong trƣờng hợp gặp sự cố thuộc lĩnh vực kỹ thuật do trƣờng hợp bất
khả kháng, Đài VTC phải khắc phục sự cố ngay lập tức và sẽ chịu trách
nhiệm phát lại các chƣơng trình đó vào thời gian thích hợp sau khi đã đƣợc
hai Bên thống nhất với nhau bằng văn bản.
Đài VTC tạo điều kiện để kênh liên kết đƣợc truyền dẫn phát sóng trên
các hệ thống hạ tầng truyền dẫn khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình đƣợc
xác định cụ thể: ngƣời đứng đầu tổ chức đối tác liên kết liên đới chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung sản phẩm liên kết và phạm vi công việc
đƣợc quy định trong Hợp đồng liên kết; thực hiện hoạt động liên kết theo
đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan; phải đứng
tên trong sản phẩm liên kết; đƣợc hƣởng các quyền lợi quy định trong Hợp
51
đồng liên kết; đƣợc đứng tên khi sản phẩm liên kết đƣợc khen thƣởng theo
quy định của nhà nƣớc.
Cụ thể, các đối tác xã hội hóa và liên kết có trách nhiệm phối hợp với Đài
VTC để lập Hồ sơ đăng ký chƣơng trình liên kết nộp cho cơ quan quản lý nhà
nƣớc về báo chí. Chịu trách nhiện và hậu quả nếu chƣơng trình không đƣợc Đài
VTC nghiệm thu do vi phạm qui định về nội dung và vi phạm qui trình kiểm
duyệt, nghiệm thu, phát sóng. Trong mọi thời điểm thực hiện hợp đồng đối tác
liên kết phải bảo đảm có đủ năng lực thực hiện chƣơng trình liên kết theo quy
định về quy trình nghiệm thu chƣơng trình liên kết trƣớc khi phát sóng.
Đối tác có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mọi sai sót trong việc
phát sóng chƣơng trình, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trong thời gian muộn nhất
là 05 ngày làm việc kể từ khi có sai sót để Đài VTC kiểm tra, xác nhận và thực
hiện việc đền bù lại cho đối tác liên kết nếu là lỗi của Đài. Chuyển toàn bộ các
chƣơng trình hoàn chỉnh đến điểm tiếp nhận tại trụ sở Đài VTC.
Đối tác liên kết có trách nhiệm hỗ trợ khung phát sóng cho Đài VTC để
thực hiện các chƣơng trình truyền hình trực tiếp có nội dung chính trị đặc biệt
của Đài mà không ảnh hƣởng lớn đến lợi ích kinh tế của đối tác liên kết.
Ngoài các sản phẩm và dịch vụ truyền thông do bên liên kết tự sản
xuất và khai thác, bên liên kết đƣợc quyền liên kết sản xuất và khai thác
chƣơng trình với các đối tác khác có chức năng nhiệm vụ và đủ năng lực làm
phong phú thêm và đa dạng hoá các chƣơng trình truyền hình nhƣng phải tuân
thủ theo pháp luật Việt Nam.
Đối tác liên kết là đơn vị sở hữu bản quyền các chƣơng trình liên kết
đƣợc Đài VTC phát sóng trong thời gian và phạm vi hợp đồng. Để đảm bảo
cho việc thực hiện và quản lý các công việc trên kênh liên kết, đối tác liên kết
đƣợc quyền và có trách nhiệm chỉ định một nhân sự ở đối tác liên kết để phối
hợp với ngƣời phụ trách ở Đài VTC và đƣợc gọi tắt là “Phụ trách sản xuất
chƣơng trình” để giao dịch đàm phán các vấn đề liên quan.
52
2.2.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Nhằm tiếp tục phát huy lợi thế của truyền hình, thu hút các nguồn lực
xã hội đầu tƣ phát triển sự nghiệp truyền hình, bắt đầu từ năm 2004, hoạt
động liên kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình đã xuất hiện ở
Việt Nam và nhanh chóng trở thành một trào lƣu phổ biến. Hoạt động liên
kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ra đời đánh một dấu mốc
mới cho việc mở rộng và phát triển nhanh chóng các kênh truyền hình, tập
trung vào các chƣơng trình truyền hình có nội dung về văn hóa, thể thao, giải
trí phục vụ công chúng khán giả [12, Tr.54].
2.2.2.1. Hình thức xã hội hóa và liên kết hợp tác cả kênh
Với mỗi đối tác khác nhau, Đài VTC xây dựng những nội dung chƣơng
trình khác nhau, tránh sự trùng lặp để tạo nên sự phong phú và hấp dẫn cho
tổng thể nội dung của Đài. Năm 2009, tổng số kênh truyền hình của Đài phát
sóng qua vệ tinh Asiat gồm có: 72 kênh SD và 32 kênh HD. Đài còn đƣợc cấp
phép sản xuất 18 kênh chƣơng trình, trong đó có 15 kênh quảng bá, trong đó
có 7 kênh liên kết cả kênh, các kênh còn lại tự sản xuất hoặc xã hội hóa một
phần.
Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2018, trong số các Kênh của Đài
VTC, hiện tại, có 05 kênh liên kết toàn bộ bao gồm: VTC4, VTC5, VTC7,
VTC9; VTC11.
Kênh VTC4: tiêu chí: Thời trang và cuộc sống. Giấy phép số 363/GP-
BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu: Yeah1 Family; đối tác liên kết là
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại sứ trẻ và thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu
thực hiện liên kết từ: 01/01/2011. Năm 2015, Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời
hạn 5 năm đến năm 31/3/2020. Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết
năm 2016 là 43 mũ chƣơng trình. Thời lƣợng phát sóng chƣơng trình liên kết
trong 1 ngày là 20 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình phát mới gần 9 giờ/
ngày, phát lại 9 giờ/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo, quảng bá, giới thiệu
53
chƣơng trình. Mỗi chƣơng trình đƣợc sắp xếp phát lại tối thiểu 1 lần và tối đa 2
lần trong tuần.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ 6h – 2h
ngày hôm sau. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên
tổng thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC5: tiêu chí Kênh Giải trí Tổng hợp. Giấy phép số 364/GP-
BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu tvBlue; đối tác liên kết là Công ty
TNHH Truyền hình cáp Saigontourist; thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu thực
hiện liên kết từ: 31/03/2015. Năm 2015 Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời hạn 7
năm đến năm 31/12/2022.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 11 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới gần 6 giờ/ ngày, phát lại 16h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo,
quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC7: tiêu chí: Kinh tế và Giải trí tổng hợp. Giấy phép số
365/GP-BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu TodayTV; tên đối tác là
Công ty Cổ phần Quốc tế truyền thông (IMC); thời gian bắt đầu hoạt động
liên kết từ: ngày 01/4/2008 (Do Tổng công ty ký hợp đồng trực tiếp với đối
tác). Sau khi đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài đã ký lại hợp đồng với đối tác
từ: 01/01/2012 Thời gian liên kết: 15 năm. Năm 2014 Đài ký tiếp hợp đồng
thời hạn 8 năm đến năm 23/05/2022.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 25 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới khoảng 8 giờ/ ngày, phát lại 14h/ngày. còn lại là thời lƣợng quảng
cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
54
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC9: Let’s Viet, tiêu chí: Văn hóa - Xã hội và Giải trí. Giấy
phép số 2064/GP-BTTTT ngày 02/11/2012; tên đối tác là Công ty Cổ phần
truyền thông đa phƣơng tiện Latsata; thời gian bắt đầu hoạt động liên kết từ:
ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_the_che_quan_ly_chuong_trinh_xa_hoi_hoa.pdf