LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG. 5
1.1. Tổng quan về Cho vay ngang hàng .5
1.1.1. Khái niệm. . 5
1.1.2. Lịch sử phát triển. . 5
1.1.3. Bản chất của Cho vay ngang hàng. 7
1.1.4. Đặc điểm. . 7
1.1.4.1. Chế độ tự động là một trong những đặc điểm ưu việt của hình thức Cho vay
ngang hàng. . 7
1.1.4.2. Cơ chế tính điểm tín dụng đa dạng, thường có sự kết hợp của thông tin từ bên
thứ ba độc lập và thông tin nội bộ của nền tảng Cho vay ngang hàng. 8
1.1.4.3. Là hình thức tín dụng nhanh chóng và thuận tiện cho các bên tham gia. 10
1.1.5. Phân loại. . 11
1.1.6. Vai trò và chức năng của Cho vay ngang hàng. . 13
1.1.6.1. Vai trò của hoạt động Cho vay ngang hàng. 13
Sơ đồ 1.1: Chuỗi giá trị của bốn loại hình cho vay cơ bản. . 14
1.1.6.2. Chức năng của Cho vay ngang hàng. . 15
1.1.7. Các nguyên tắc của Cho vay ngang hàng. . 16
1.1.8. Điều kiện phát triển Cho vay ngang hàng. 16
1.2. Quy trình Cho vay ngang hàng .17
Sơ đồ 1.2: Quy trình Cho vay ngang hàng tổng quát. 18
1.3. Các nhân tố tác động tới hoạt động CVNH .20
3.1.1. Nhân tố khách quan. . 20
3.1.1.1. Môi trường chính trị, xã hội. . 20
3.1.1.2. Môi trường kinh tế vĩ mô. . 20
3.1.1.3. Môi trường pháp lý. . 21
3.1.1.4. Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng. . 22
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
137 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động cho vay ngang hàng (p2p lending) – kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 để đánh giá là: gian lận, tăng tỷ lệ v nợ, sự sụp đổ của các nền tảng 
nổi tiếng do sai sót, xâm phạm an ninh mạng, làm đông đảo các NĐT cá nhân, thay 
đổi quy định của quốc gia và thay đổi các quy định của nhà nƣớc, trong đó có các 
yếu tố nhận đƣợc sự quan tâm hơn cả của các NĐT: 88% coi sự sụp đổ của các 
công ty CVNH có nguy cơ rủi ro trung bình đến rất cao; 79% nền tảng cho rằng các 
vi phạm an ninh mạng là một nguồn nguy cơ vừa và rất cao tại Hoa Kỳ; và 52% coi 
những thay đổi trong các quy định của quốc gia là rủi ro từ trung bình đến rất cao. 
2.2.3. Phân loại. 
Các loại dịch vụ CVNH tại Mỹ rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên có thể 
phân loại thành 3 loại chính đó là: CVNH tiêu dùng, CVNH thƣơng mại và CVNH 
Bất động sản. 
 CVNH TD: Một số công ty CVNH nổi tiếng đang hoạt động trong lĩnh vực 
này Prosper và Lending Club - hai công ty lâu đời nhất tại Mỹ, chủ yếu tập trung 
vào cho vay tiêu dùng và tái cấp tài chính các khoản vay của sinh viên. Các công ty 
CVNH khác đƣợc xây dựng tốt tập trung vào cho vay tiêu dùng là Avant (tập trung 
vào các khoản vay cá nhân) và SoFi (chuyên tái cấp tài chính13 các khoản vay của 
sinh viên). 
 CVNH TM: Các nhà cung cấp hàng đầu về cho vay thƣơng mại cho các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ là OnDeck, CAN Capital và Kabbage. 
 CVNH BĐS: Groundfloor and LendingHome cung cấp các khoản vay bắc 
cầu14 đảm bảo bằng bất động sản. 
2.2.4. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động Cho vay ngang hàng tại Mỹ. 
2.2.4.1. Các quy định liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng. 
Tại Mỹ, hoạt động CVNH có thể phải tuân theo các quy định về cho vay tiêu 
dùng và các quy định có liên quan, cũng nhƣ sự quản lý của nhiều cơ quan quản lý 
liên bang và tiểu bang. Các quy định của luật liên bang và tiểu bang quy định tất cả 
51 
các khía cạnh của vòng đời tín dụng, bao gồm việc quảng cáo và thu hút khách 
hàng, bảo lãnh phát hành, thỏa thuận và tiết lộ thông tin, điều khoản thanh toán và 
thực tiễn thu nợ. Luật liên bang và tiểu bang cũng cấm phân biệt tín dụng và các 
hành vi hoặc thực tiễn không công bằng hoặc lừa đảo. Các quy định luật pháp điều 
chỉnh mối quan hệ giữa các định chế tài chính và ngƣời tiêu dùng - ví dụ nhƣ luật về 
bảo mật dữ liệu và chống rửa tiền cũng sẽ đƣợc áp dụng. Do các quy định có tính 
chất phức tạp và để tận dụng lợi thế của các ngân hàng, các công ty CVNH thƣờng 
kết hợp với hệ thống ngân hàng. 
Dƣới đây là tóm tắt các đạo luật liên bang quan trọng mà các ngân hàng và các 
tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thể phải tuân theo: 
 Đạo luật về Sự Thật trong Cho vay - Quy định các phƣơng pháp thống nhất 
để tính toán chi phí tín dụng, tiết lộ các điều khoản tín dụng, và giải quyết các vi 
phạm về một số loại tài khoản tín dụng;15 
 Đạo luật Cơ hội Tín dụng bình đẳng - Cấm các NĐT phân biệt đối xử với 
ngƣời đi vay, thiết lập các hƣớng dẫn thu thập và đánh giá thông tin tín dụng và yêu 
cầu thông báo bằng văn bản khi từ chối cấp tín dụng;16 
 Đạo luật Báo cáo tín dụng công bằng - Yêu cầu các công ty báo cáo thông 
tin cho các cơ quan báo cáo tín dụng (ví dụ các văn phòng tín dụng) chính xác, và 
yêu cầu các công ty CVNH phát triển và duy trì một chƣơng trình phòng chống ăn 
cắp danh tính. 17 
 Đạo luật Gramm-Leach-Bliley - Hạn chế việc tiết lộ cho bên thứ ba không 
liên quan đến thông tin cá nhân không công khai về khách hàng; và yêu cầu các tổ 
chức tài chính phải thông báo cho khách hàng về các quy tắc chia sẻ thông tin của 
họ; thông báo cho khách hàng về quyền "chọn không tham gia" của họ trong một số 
trƣờng hợp, nếu họ không muốn chia sẻ thông tin của họ với một số bên thứ ba 
không liên quan;
18
 Đạo luật Chuyển khoản điện tử - Thiết lập các quyền, trách nhiệm pháp lý 
và nghĩa vụ của các bên trong Hệ thống chuyển tiền điện tử (EFTs) và bảo vệ khách 
hàng khi họ sử dụng hệ thống EFT;19 
52 
 Đạo luật Bảo mật Ngân hàng - Yêu cầu các tổ chức tài chính thực hiện các 
thủ tục chống rửa tiền, triển khai chƣơng trình nhận dạng khách hàng, và tên hiển 
thị chống lại các danh sách theo dõi của chính phủ; và 20 
 Đạo luật về Thu nợ công bằng - Hạn chế việc tiến hành thu nợ của bên thứ 
ba liên quan đến việc thu nợ ngƣời tiêu dùng21. 
Trƣờng hợp một tổ chức phi ngân hàng đã hợp tác với một ngân hàng trong 
quá trình cho vay tiêu dùng, thì tổ chức này vẫn có thể phải chịu sự giám sát và 
kiểm tra theo quy định. Ví dụ, đối với các công ty CVNH có hợp tác với các ngân 
hàng thƣơng mại, công ty CVNH có thể đƣợc xem nhƣ là một nhà cung cấp dịch vụ 
liên quan đến các hoạt động cho vay hoặc dịch vụ.22 Cục Bảo vệ Tài chính Ngƣời 
tiêu dùng (CFPB) có cơ quan thực thi có thẩm quyền thực thi các quy tắc liên quan 
đến các hành vi hoặc hoạt động không công bằng, lừa đảo hoặc lạm dụng (“unfair, 
deceptive, or abusive acts and practices”-UDAAP) đối với cả công ty CVNH và 
ngân hàng đối tác; nếu ngân hàng có tài sản lớn hơn 10 tỷ USD. Ngoài ra, Uỷ ban 
thƣơng mại liên bang (FCT) có thể điều tra và thực thi các Đạo luật bảo vệ khách 
hàng đối với các tổ chức phi ngân hàng thuộc thẩm quyền theo Mục 5 của Đạo luật 
Ủy ban Thƣơng mại Liên bang.23 
Mặc dù một tổ chức phi ngân hàng đã hợp tác với một ngân hàng để tạo ra 
khoản vay tiêu dùng, tòa án có thể xác định rằng dựa trên tính chất của khoản vay 
và cơ cấu của đối tác, tổ chức phi ngân hàng là "ngƣời cho vay thực sự". 24 Trong 
một số trƣờng hợp, tòa án sẽ xem xét liệu tổ chức phi ngân hàng có "lợi ích kinh tế 
chủ yếu" trong khoản vay và, nếu có, đối tác đó đƣợc coi là "ngƣời cho vay thật sự". 
25
 Nếu tổ chức phi ngân hàng đƣợc xác định là ngƣời cho vay thực sự, khoản vay sẽ 
phải chịu những hạn chế về lãi suất của tiểu bang cũng nhƣ luật cấp phép của tiểu 
bang khác hoặc luật bảo vệ khách hàng Tuy nhiên, ngay cả khi ngân hàng đƣợc xác 
định là "ngƣời cho vay thực sự", quyết định của ngạch thứ hai trong Madden v. 
Midland Funding, LLC đã cho rằng mục 85 của Đạo luật Ngân hàng Quốc gia, cho 
phép các ngân hàng quốc gia tính mức lãi suất cho phép trong nhà nƣớc nơi ngân 
hàng quốc gia đặt trụ sở, đã không cho phép ngƣời mua khoản vay để thu để tính lãi 
suất ngang bằng.26 
53 
Vào ngày 10 tháng 5 năm 2016, Kho bạc nhà nƣớc Hoa Kỳ đã đƣa ra báo cáo 
"Cơ hội và thách thức trong Cho vay Thị trƣờng Trực tuyến", đƣa ra các phát hiện 
của họ từ yêu cầu thông tin năm 2015 và đƣa ra các khuyến nghị cho chính phủ liên 
bang và các bên cho vay về lĩnh vực tƣ nhân để khuyến khích tăng trƣởng an toàn 
và đổi mới có trách nhiệm.27 
Vào tháng 5 năm 2016, Văn phòng kiểm soát tiền tệ (OCC) đã công bố “Sách 
trắng” về đổi mới công nghệ tài chính ("White Paper"), đƣa ra một khuôn khổ sơ bộ 
cho "sự đổi mới có trách nhiệm". 28 Báo cáo Sách trắng trình bày tám nguyên tắc 
mà OCC sẽ làm khi đánh giá sản phẩm, dịch vụ và quy trình sáng tạo đòi hỏi sự 
chấp thuận của cơ quan quản lý và xác định các rủi ro tiềm ẩn có liên quan.29 Báo 
cáo cũng tìm kiếm thông tin phản hồi về những thách thức mà các ngân hàng phải 
đối mặt với việc cho vay thị trƣờng và OCC có thể hỗ trợ đổi mới, bao gồm việc 
ban hành hƣớng dẫn cho các ngân hàng và phi ngân hàng và bằng cách thiết lập các 
kênh chính thức để liên lạc với các bên liên quan. 
2.2.4.2. Các quy định của SEC. 
Ngoài các quy định về tín dụng tiêu dùng, hoạt động cung cấp các dịch vụ liên 
quan đến quá trình CVNH có thể phải tuân theo quy định của SEC liên quan đến 
các tổ chức đồng góp vốn. 
Vào ngày 30 tháng 10 năm 2015, SEC đã thông qua các quy tắc cuối cùng liên 
quan đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, gọi tắt là Quy tắc đồng góp vốn 
(Regulation Crowdfunding), có hiệu lực vào ngày 16 tháng 5 năm 2016. Dƣới đây 
là tóm tắt một số nguyên tắc cơ bản của Quy tắc đồng góp vốn .30 Các quy tắc tham 
khảo dƣới đây là những điều đƣợc quy định trong Quy tắc đồng góp vốn. 
 Hạn mức vốn huy động. 
Nhất quán với các hạn mức pháp định, Quy tắc 100 (a) của Quy tắc đồng góp 
vốn quy định rằng nhà phát hành chứng khoán có thể bán tới 1 triệu đô la với bất kỳ 
kỳ hạn 12 tháng nào cho các NĐT trong một đợt chào bán đƣợc thực hiện theo việc 
miễn giảm thuế. Khi tính toán số vốn của các cổ đông, số tiền mà ngƣời tiền nhiệm 
54 
hoặc pháp nhân đƣợc kiểm soát chung với ngƣời phát hành bán sẽ đƣợc cộng dồn 
với số tiền mà ngƣời phát hành bán. 
 Giới hạn đầu tƣ cá nhân. 
SEC đã sửa đổi giới hạn đầu tƣ của NĐT từ những quy tắc mang tính đề xuất 
từ trƣớc đó. Các quy tắc cuối cùng làm rõ ràng rằng giới hạn đầu tƣ của các NĐT cá 
nhân là một giới hạn tổng hợp, áp dụng cho tất cả các khoản đầu tƣ của cá nhân 
trong một kỳ kế toán năm. Một NĐT sẽ đƣợc giới hạn trong việc đầu tƣ nhƣ sau: (1) 
Số tiền lớn hơn: 2.000 đô la Mỹ hoặc 5% của thu nhập hoặc lợi tức ròng ít hơn 
trong năm nếu thu nhập hàng năm hoặc tài sản ròng dƣới 100.000 USD; hoặc là (2) 
10% của thu nhập ít hơn hoặc ít hơn thu nhập hàng năm của NĐT, không vƣợt quá 
100.000 đô la, nếu cả thu nhập hàng năm và tài sản ròng là 100.000 đô la trở lên. 
Nhà phát hành có thể dựa vào việc tính toán giới hạn của ngƣời môi giới; với 
điều kiện là ngƣời phát hành không xác định đƣợc rằng NĐT đã vƣợt quá giới hạn 
đầu tƣ hay chƣa. 
 Chào bán trái phếu thông qua một trung gian. 
Ngƣời phát hành chỉ có thể tham gia vào một đợt chào bán thông qua một đại 
lý môi giới đã đăng ký, và một công ty phát hành trái phiếu chỉ có thể sử dụng một 
bên trung gian cho một đợt chào bán trái phiếu nhất định. Việc chào bán phải đƣợc 
thực hiện trực tuyến thông qua nền tảng trung gian để các nhà đầu tƣ (đám đông) có 
quyền truy cập thông tin, và có một diễn đàn để trao đổi thông tin giữa những bên 
tham gia vào việc chào bán trái phiếu. Một "nền tảng" đƣợc định nghĩa là một 
chƣơng trình hoặc ứng dụng có thể truy cập qua Internet hoặc các phƣơng tiện 
truyền thông điện tử tƣơng tự khác; qua đó một nhà môi giới đã đăng ký hoạt động 
nhƣ một trung gian trong một giao dịch liên quan đến việc chào bán hoặc bán chứng 
khoán dựa vào Mục 4 (a) (6) của Đạo luật Chứng khoán ("Mục 4 (a) (6)"). 
 Các nhà phát hành đủ điều kiện. 
Theo quy chế, các tổ chức phát hành sau không thể tham gia vào các giao dịch 
theo Mục 4 (a) (6): (1) Các tổ chức phát hành không vận hành theo luật pháp của 
55 
một tiểu bang hoặc lãnh thổ của Hoa Kỳ; (2) Các công ty phát hành không tuân thủ 
các yêu cầu về báo cáo của Đạo luật Giao dịch; (3) Các công ty đầu tƣ không đƣợc 
định nghĩa trong Đạo luật Công ty Đầu tƣ; hoặc các công ty bị loại khỏi định nghĩa 
"công ty đầu tƣ" theo Mục 3 (b) hoặc 3 (c) của Đạo luật Công ty Đầu tƣ; và (4) Bất 
kỳ tổ chức phát hành nào mà SEC, theo quy tắc hoặc quy định, xác định là thích 
hợp. 
 Yêu cầu công bố. 
Một tổ chức phát hành lựa chọn tham gia vào đợt chào bán sẽ phải tuân thủ 
các yêu cầu công bố thông tin, bao gồm: thông tin ban đầu về việc chào bán trong 
Mẫu C, sửa đổi Mẫu C để báo cáo thay đổi tài liệu (Mẫu CA), cập nhật định kỳ về 
việc chào bán trên Mẫu CU và các hồ sơ nộp hàng năm liên tục cho đến khi nghĩa 
vụ nộp hồ sơ chấm dứt. Việc nộp đơn hàng năm phải đƣợc thực hiện trên Mẫu C-
AR và thông báo chấm dứt trên Mẫu C-TR. 
Nhận xét: 
Sau khi phân tích, tác giả nhận thấy rằng hoạt động CVNH tại Mỹ có một số 
đặc điểm đặc trƣng của hoạt động CVNH nhƣ: Chế độ tự động đóng vai trò quan 
trọng trong quá trình đầu tƣ. 
CVNH tại Mỹ đƣợc phân loại theo tiêu chí Mục đích vay vốn thành ba loại: 
CVNH TD, CVNH TM và CNVH BĐS. 
Cơ sở pháp lý khá đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp với thực trạng hoạt động 
CVNH tại Mỹ. 
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc. 
Trung Quốc hiện nay là quốc gia có hoạt động CVNH phát triển nhất trên thế 
giới. 
2.3.1. Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng. 
Quy mô: Tổng sản lƣợng sản lƣợng CVNH tại Trung Quốc năm 2016 đạt 
201,76 tỷ usd, tăng lên đến 107% so với năm 2015. Tuy nhiên, nếu so sánh mức 
56 
tăng trƣởng quy mô toàn ngành với giai đoạn 2014-2015, ta thấy tốc độ tăng trƣởng 
đã giảm gần một nửa. 
Tỷ trọng: Tại Trung Quốc, mô hình CVNH lớn nhất là CVNH TD với quy mô 
136,54 tỷ đô la Mỹ, tƣơng đƣơng với khoảng 68% tổng quy mô CVNH ở Trung 
Quốc. Vị trí thứ hai thuộc về CVNH TM với tổng số 58,18 tỷ USD, chiếm khoảng 
29% thị trƣờng Trung Quốc. CVNH BĐS năm 2016 đạt 7.04 tỷ USD, chỉ chiếm 3% 
thị trƣờng. 
Tốc độ tăng trƣởng: Trong ba mô hình CVNH tại Trung Quốc có xu hƣớng tỷ 
lệ thuận với tỷ trọng trong giai đoạn 2015-2016. Cụ thể, mô hình CVNH TD có 
mức độ phát triển lớn nhất với mức tăng là 160%, đứng thứ hai là mô hình CVNH 
TM với mức tăng trƣởng 47% và CVNH BĐS tăng 28% giai đoạn 2015-2016. 
Các lĩnh vực đầu tƣ chủ đạo: Nguồn vốn CVNH TD đƣợc đầu tƣ nhiều nhất 
cho bốn lĩnh vực: Bán lẻ và bán buôn, tiếp theo là Sản xuất & kỹ thuật, Tài chính, 
và cuối cùng là Kinh doanh & dịch vụ. Trong khi đó, lĩnh vực Sản xuất & kỹ thuật, 
Bán lẻ & bán buôn và Bất động sản đƣợc báo cáo là ba các ngành công nghiệp phổ 
biến nhất đƣợc tài trợ bởi CVNH TM. 
Bảng 2.9: Quy mô và tỷ trọng ngành Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc 
giai đoạn 2014-2016. 
Đơn vị tính: Tỷ đô la Mỹ. 
Mô hình 
CVNH 
2014 2015 2016 
Quy mô 
Tỷ 
trọng 
Quy mô 
Tỷ 
trọng 
Quy mô 
Tỷ 
trọng 
Tiêu dùng 14.3 59% 52.44 54% 136.54 68% 
Thƣơng mại 8.04 33% 39.63 41% 58.18 29% 
Bđs 1.84 8% 5.51 6% 7.04 3% 
Tổng 24.18 100% 97.58 100% 201.76 100% 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2 
Nhƣ vậy, các lĩnh vực đƣợc tài trợ nhiều nhất từ nguồn vốn CVNH đó là: Bán lẻ 
& bán buôn; Sản xuất & kỹ thuật; Tài chính; Kinh doanh & dịch vụ; Bất động sản. 
57 
2.3.2. Đặc điểm. 
2.3.2.1. Đầu tư của các tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ. 
Bảng 2.10: Tỷ trọng vốn cho vay tổ chức ở Trung Quốc năm 2016. 
 Đơn vị tính: % 
STT Mô hình 
Tỷ lệ đầu tƣ 
Tƣ nhân Tổ chức 
1 CVNH TM 95 5 
2 CVNH TD 94 6 
3 CVNH BĐS 85 15 
Nguồn: Báo cáoTài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2 
Hoạt động đầu tƣ của các tổ chức ở Trung Quốc trong lĩnh vực CVNH vẫn 
còn rất hạn chế. Các khoản CVNH ở Trung Quốc vẫn phần lớn đƣợc tài trợ bởi các 
NĐT bán lẻ, không giống với ngành cho vay thị trƣờng ở Hoa Kỳ hay Anh, nơi mà 
nguồn vốn CVNH bị chi phối một phần bởi nguồn tài chính của các tổ chức trong 
thị trƣờng cho vay ở đó. 
Tại Trung Quốc, số vốn đến từ tổ chức chỉ chiếm nhiều nhất là 15% trong các 
mô hình. Điều này cho thấy nguồn vốn của tất cả các mô hình CVNH này hiện đang 
đƣợc điều khiển bởi các cá nhân, các NĐT cá nhân ở Trung Quốc. 
2.3.2.2. Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư. 
Ở Trung Quốc, điểm tín dụng của ngƣời đi vay tại các công ty CVNH không 
đƣợc cung cấp bởi các tổ chức chấm điểm tín dụng, mà chủ yếu đƣợc tính toán từ 
thông tin do ngƣời đi vay đƣa ra. Đối với Ppdai.com ở Trung Quốc, thông tin có sẵn 
đƣợc giới hạn trong độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, tình trạng hôn nhân của ngƣời 
đi vay và các thông tin tài chính đƣợc cung cấp bởi các ngân hàng và các tổ chức tài 
chính khác. Hệ thống xếp hạng tín dụng trong My089.net [红岭 创投] thậm chí 
phức tạp hơn. My089.net liên kết hệ thống thông tin và báo cáo tín dụng với 
taobao.com [淘宝网], sàn giao dịch điện tử lớn nhất ở Trung Quốc và tƣơng đƣơng 
với Amazon.com ở Mỹ. Xếp hạng tín dụng của ngƣời xin vay vốn tiềm năng đƣợc 
58 
tính toán dựa trên xếp hạng tín dụng của họ tại taobao.com. 
Do đó, nhiều công ty CNNH Trung Quốc tạo ra các mạng xã hội nội bộ để cung cấp 
thêm thông tin cho các bên tham gia giao dịch qua nền tảng CVNH. Lấy ví dụ từ sàn giao 
dịch Ppdai.com. Ppdai.com cung cấp hai loại mạng xã hội: mạng lƣới tình bạn và 
diễn đàn thảo luận. Mạng lƣới tình bạn đƣợc tổ chức khá giống với Prosper.com, 
nhƣng diễn đàn thảo luận lại giống nhƣ một bảng thông tin trực tuyến, nơi mà bất 
kỳ thành viên nào cũng có thể đăng bình luận và trả lời ý kiến của các thành viên 
khác. Nền tảng cho vay của My089.net [红岭 创投] của Trung quốc chỉ tổ chức các 
diễn đàn thảo luận trên nền tảng CVNH. 
2.3.3.3. Các đặc điểm về nhân khẩu. 
Giới tính là một thông tin nhân khẩu đƣợc quan tâm khi phân tích hoạt động 
CVNH tại Trung Quốc. Nhìn chung trong năm 2016, tỷ lệ nữ giới tham gia vào hoạt 
động vay và cho vay trên thị trƣờng Trung Quốc chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn; và phụ 
nữ có xu hƣớng tham gia vào lĩnh vực đầu tƣ nhiều hơn là tham gia vay vốn, ngƣợc 
lại với xu hƣớng ở thị trƣờng Anh. Tỷ lệ phụ nữ tham gia vào cho vay dao động từ 
38-42%, trong đó tỷ lệ và cao nhất là lĩnh vực CVNH TM với tỷ lệ 42%. Tỷ lệ phụ 
nữ tham gia vay vốn dao động trong khoảng từ 24-32%, trong dó tỷ lệ phụ nữ vay 
vốn nhiều nhất là trong mô hình CVNH BĐS với 32%. 
2.3.3.4. Nhận thức của các công ty CVNH về hệ thống quy định và rủi ro. 
 Nhận thức của các công ty CVNH về hệ thống pháp luật. 
Tại Trung Quốc, các công ty CVNH đƣợc khảo sát về sự nhận thức của họ về 
hệ thống quy định hiện hành và đề xuất ở cấp quốc gia và địa phƣơng. 
59 
Biểu đồ 2.7: Nhận thức về các quy định hiện hành cấp quốc gia ở Trung 
Quốc năm 2016. 
Đơn vị: % 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
Nhìn chung, hệ thống quy định cấp địa phƣơng đƣợc đánh giá là phù hợp hơn 
so với hệ thống quy định cấp quốc gia, điều này có thể là do hệ thống quy định của 
địa phƣơng có mức độ chuyên biệt và phù hợp với thực tế của từng địa phƣơng cao 
hơn hệ thống quy định cấp vĩ mô nhƣ cấp quốc gia. 
Biểu đồ 2.8: Nhận thức của ngành về các quy định đề xuất cấp quốc gia ở 
Trung Quốc năm 2016. 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
Tuy nhiên, cho dù hệ thống quy định cấp quốc gia của Trung Quốc vẫn đang 
nhận đƣợc nhiều phản hồi trái chiều, nhƣng lƣợng phản hồi tích cực đến từ tất cả 
các mô hình CVNH đều chiếm hơn 50%. Do các hệ thống quy định đƣợc đƣa ra 
60 
trƣớc giữa năm 2016, các phản ánh trái chiều về hệ thống pháp luật cho thấy hệ 
thống các quy định hiện hành chƣa đƣợc thực thi thực sự có hiệu quả. 
 Nhận thức của các công ty CVNH đối với các rủi ro ở Trung Quốc. 
Biểu đồ 2.9: Nhận thức rủi ro về CVNH TD ở Trung Quốc năm 2016. 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
Dữ liệu dƣới đây đề cập đến tỷ lệ các công ty CVNH đƣợc điều tra xem các 
loại rủi ro là rủi ro trung bình, cao hoặc rất cao. Tại Trung Quốc, 73% các công ty 
CVNH TD cho rằng các cuộc tấn công mạng là mối đe dọa lớn nhất, trong khi 76% 
các công ty CVNH TM cho rằng gian lận là rủi ro nghiêm trọng nhất. 
Biểu đồ 2.10: Nhận thức rủi ro về CVNH TM ở Trung Quốc năm 2016. 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
61 
2.3.3.5. Chỉ số cải tiến mô hình kinh doanh và sản phẩm ở Trung Quốc tương 
đối cao. 
Nhìn chung, CVNH tại Trung Quốc có chỉ số cải tiến mô hình kinh doanh và 
sản phẩm tƣơng đối lớn. Về khía cạnh đổi mới mô hình kinh doanh, trung bình có 
đến 74% các công ty có cải tiến trong mô hình kinh doanh, trong đó lớn nhất là mô 
hình CVNH TM với mức độ đổi mới là 86%. 
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ đổi mới mô hình kinh doanh ở Trung Quốc năm 2016. 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
Tỷ lệ đổi mới sản phẩm nhỏ hơn một chút so với sự đổi mới mô hình kinh 
doanh. Trung bình có 71% các nền tảng đổi mới sản phẩm, và chỉ có 18% số sàn 
khảo sát ở Trung Quốc đã không thay đổi sản phẩm của họ trong năm 2016. 
Nhƣ vậy, khoảng 75% các nền tảng có sự cải tiến cả về mô hình kinh doanh và 
sản phẩm. Con số này phản ánh một trong những ƣu điểm của hình thứ CVNH, đó 
là khả năng cải tiến và thay đổi dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cả các 
NĐT và ngƣời đi vay. 
62 
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ đổi mới sản phẩm ở Trung Quốc năm 2016. 
Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2. 
2.3.4. Phân loại. 
2.3.4.1. Phân loại theo mục đích vay vốn. 
Nếu phân loại theo mục đích vay vốn, CVNH tại Trung Quốc cũng đƣợc chia 
làm ba loại: là CVNH TM, CVNH TD và CVNH BĐS; trong đó CVNH TD cũng là 
mô hình CVNH phổ biến nhất, chiếm 68% tổng sản lƣợng năm 2016. 
2.3.4.2. Phân loại theo phương thức giao dịch. 
Ngoài cách phân loại theo mục đích vay vốn, có một phƣơng pháp phân loại 
khác khá đặc biệt có thể áp dụng đối với việc phân loại CVNH tại Trung Quốc, đó 
là phân loại theo phƣơng thức giao dịch giữa bên vay và bên cho vay. Thông 
thƣờng, các công ty CVNH trong các thị trƣờng phát triển có xu hƣớng phụ thuộc 
vào các hợp đồng tín dụng trực tuyến (online) cũng nhƣ quá trình chấm điểm tín 
dụng do bên thứ ba độc lập cung cấp kết hợp với một số yếu tố khác. Ngƣợc lại, các 
nhà cung cấp CVNH ở Trung Quốc có xu hƣớng phụ thuộc nhiều vào các quy trình 
ngoại tuyến (offline). 
Nguyên nhân của sự khác biệt này chủ yếu là thiếu hụt thông tin tín dụng toàn 
diện do lãnh thổ Trung Quốc quá rộng lớn. Các công ty CVNH có xu hƣớng phụ 
thuộc vào các công ty đánh giá tín dụng ngoại tuyến. Các nhà cung cấp dịch vụ 
đánh giá tín dụng ở Trung Quốc cũng có xu hƣớng sử dụng các quy trình ngoại 
tuyến và tƣ vấn với các NĐT cá nhân. Nếu phân loại theo tiêu chí này, các mô hình 
63 
CVNH tại Trung Quốc đƣợc chia làm hai loại là: CVNH trực tiếp và CVNH gián 
tiếp. 
Bảng 2.11: Phân loại Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc theo phƣơng 
thức giao dịch. 
STT Yếu tố CVNH trực tiếp CVNH gián tiếp 
1 Phân loại 
Chủ yếu là 
trực tuyến 
Chủ yếu là 
ngoại tuyến 
Trực tuyến và 
ngoại tuyến 
2 
Nền tảng 
tiêu biểu 
Paipaidai CreditEase Diangrong Lufax 
Nguồn: 
china-p2p-lending.pdf 
 CVNH trực tiếp. 
CVNH trực tiếp là loại hình CVNH có hợp đồng tài chính trực tiếp giữa bên 
cho vay và bên đi vay. RenRenDai, Paipaidai, Jimubox và Dianrong là một số công 
ty CVNH trực tiếp ở Trung Quốc. 
+ Chủ yếu là trực tuyến (online) - ppdai.com (拍拍 贷). 
Paipaidai - công ty CVNH trực tiếp đầu tiên ở Trung Quốc bắt đầu hoạt động 
vào năm 2017. Mô hình hoạt động của Paipaidai có nhiều sự tƣơng đồng với các 
công ty CVNH ở Anh và Mỹ, chuyên cung cấp các khoản vay nhỏ và siêu nhỏ trực 
tuyến. Paipaidai đã có mức tăng trƣởng 200% trong năm năm 2010-2015, và vào 
giữa năm 2014, tổng khối lƣợng giao dịch của nó đạt hơn 1,4 tỷ Nhân dân tệ. Trong 
giai doạn 2014-2015, tổng số thành viên đăng ký là xấp xỉ 1,2 triệu ngƣời. Hơn một 
nửa số hội viên dƣới 30 tuổi và trên 80% là nam giới. 
Trong một cuộc phỏng vấn, hai nhà đồng sáng lập Zhang Jun và Hu Honghui 
Paipaidai đã mô tả quy trình cho vay: Ngƣời vay nộp hồ sơ xin vay vốn trực tuyến 
cho Paipaidai, bao gồm thông tin cá nhân của ngƣời vay tiền (gồm thẻ căn cƣớc, địa 
chỉ và số điện thoại). Sau đó, Paipaidai sẽ tiến hành kiểm tra thông tin của ngƣời 
64 
vay, thực hiện một cuộc phỏng vấn video trực tuyến với ngƣời đi vay để chấm điểm 
tín dụng ngƣời đi vay. Yêu cầu cho vay của ngƣời vay sau đó đƣợc đăng lên trang 
web của Paipaidai trong một bảng danh sách. Các NĐT có thể lên trang web và xem 
danh sách khách hàng vay trực tuyến, từ đó chọn ra các khoản đầu tƣ phù hợp với 
danh mục của họ. 
+ Chủ yếu là ngoại tuyến (offline) - CreditEase.cn (宜 信) 
CreditEase là một công ty hoạt động trong lĩnh vực CVNH theo phƣơng thức 
chủ yếu là ngoại tuyến. CreditEase bắt đầu cho vay vào năm 2006 với việc cung cấp 
các khoản vay cho sinh viên. CreditEase kết hợp với các đại lý (bên thứ ba độc lập) 
để tìm kiếm ngƣời cho vay và đi vay, do đó họ có chi nhánh ngoại tuyến ở nhiều 
thành phố lớn. Trong một cuộc phỏng vấn năm 2015, Chen Huan, cán bộ quản lý 
chiến lƣợc của CreditEase cho biết tại CreditEase, tỷ lệ NĐT trực tuyến thấp là do 
sự khó khăn trong việc xác thực thông tin tín dụng của ngƣời đi vay. 
Do đó, việc xác minh khả năng thanh toán và chấp nhận hồ sơ vay vốn của 
ngƣời vay tại CreditEase chủ yếu do các chi nhánh ngoại tuyến thực hiện với quy 
trình tƣơng tự nhƣ của một ngân hàng truyền thống vay. Mỗi NĐT sẽ nhận đƣợc 
một danh sách những ngƣời vay phù hợp để lựa chọn; và NĐT có thể yêu cầu một 
danh sách mới nếu họ không hài lòng với danh dách đang có. CreditEase cung cấp 
cả các khoản vay tín chấp và thế chấp. 
Tất cả các hợp đồng đƣợc ký kết giữa bên vay và bên cho vay và CreditEase 
hoạt động nhƣ một nhà môi giới. Mức lãi suất cho vay của NĐT bằng mức lãi suất 
mà ngƣời đi vay phải chịu năm 2015 là 12%/ năm bất kể mức độ rủi ro, cộng thêm 
khoản phí dịch vụ phụ thuộc vào các loại sản phẩm cho vay và mức rủi ro ƣớc tính. 
Tổng lãi suất và các loại phí mà ngƣời đi vay phải trả từ 12% đến 24%. Khoản phí 
dịch vụ của ngƣời đi vay đƣợc dùng để trích lập quỹ dự phòng; đƣợc sử dụng để bồi 
thƣờng cho NĐT theo nguyên tắc trong trƣờng hợp có nợ xấu. 
Số tiền đầu tƣ trung bình năm 2015 khoảng 500.000 nhân dân Tệ và quy mô 
vay trung bình khoảng 50.000 nhân dân Tệ. Với loại hình cho vay thế chấp, số tiền 
cho vay có thể dao động từ 300.000 – 4.000.000 nhân dân Tệ. Các khoản vay tín 
65 
chấp có thể có độ lớn từ 50.000 đến 100.000.000 nhân dân Tệ. Thời hạn vay là tối 
đa là hai năm. 
+ Trực tuyến và ngoại tuyến. 
Dianrong.com (点 融 网) là một công ty CVNH hoạt động theo phƣơng thức 
kết hợp cả trực tuyến và 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_van_hoat_dong_cho_vay_ngang_hang_p2p_lending_kinh_nghie.pdf