Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện
10
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 13
1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 15
1.2. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
17
1.2.1. Nguyên tắc giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 17
1.2.2. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 17
1.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 18
1.3. Đối tƣợng, hình thức hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
18
1.3.1. Đối tượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 19
1.3.2. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 26
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
35
1.4.1. Sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện 35
108 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước” [32;tr.11].
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua cơ quan dân cử, HĐND
huyện đã phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc nắm bắt, tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng của cử tri ở các địa bàn ứng cử; tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri tại hội
nghị tiếp xúc, kết hợp với khảo sát thực tế để nắm chắc tình hình cử tri phản ánh.
Thường trực, các ban, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND huyện theo nhiệm vụ,
quyền hạn của mình đã tăng cường theo dõi, đôn đốc, giám sát các cơ quan chức
năng trong việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. Ngoài ra, Thường trực
HĐND huyện đã ban hành nhiều văn bản đề nghị Chủ tịch UBND huyện, Thủ
trưởng các phòng, ban, ngành trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị nhất là các ý kiến,
kiến nghị kéo dài nhiều năm. Qua đó, đã từng bước đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
của cử tri, tạo được sự đồng thuận trong đa số cử tri và nhân dân địa phương.
40
Tiểu kết Chƣơng 1
Giám sát là một trong hai chức năng chủ yếu của HĐND, là hoạt động thường
xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND do pháp luật
quy định. Thực hiện tốt chức năng giám sát không những giúp HĐND theo dõi,
đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật, các nghị quyết của HĐND, mà còn giúp HĐND nắm được sự không phù hợp
của các quy định của Trung ương, Nghị quyết do HĐND ban hành, qua đó kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các
văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND, để pháp luật về hoạt động của HĐND ngày
càng được hoàn thiện hơn.
Qua các hệ thống pháp luật và những nghiên cứu của các nhà khoa học đã làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Trong
đó xác định vị trí, vai trò và chức năng hết sức quan trọng của HĐND cấp huyện.
Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, đối tượng, hình thức giám sát của HĐND
huyện; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND huyện. Trên cơ sở
đó xác định chính xác những kết quả thực tế đạt được do hoạt động giám sát của
HĐND mang lại, kết hợp với các tiêu chí khác cho phép chúng ta có thể đánh giá về
mức độ hiệu quả giám sát của HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp huyện nói
riêng.
41
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự của Hội đồng nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hội đồng nhân dân huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.1.1.1. Nhiệm kỳ 2011-2016
Tổng số đại biểu HĐND được bầu vào đầu nhiệm kỳ là 30 đại biểu, trong đó, 02
đại biểu hoạt động chuyên trách huyện, 27 đại biểu hoạt đông kiêm nhiệm ở các
lĩnh vực: Công tác Đảng 05 (huyện 03 , xã 02); công tác Đoàn thể huyện 02, tác
Đoàn thể xã 01, công tác quản lý Nhà nước 15 (huyện 10 , xã 05); Lực lượng vũ
trang 03; Doanh nghiệp 01; Tôn giáo 01. Cuối nhiệm kỳ còn 29 đại biểu, giảm 01 đại
biểu (bị mất quyền đại biểu theo quy định pháp luật).
- Lãnh đạo HĐND huyện gồm:
+ Thường trực HĐND: có 03 chức danh, trong đó có 01 chức danh Chủ tịch
HĐND huyện hoạt động kiêm nhiệm, 02 chức danh hoạt động chuyên trách (Phó Chủ
tịch và Ủy viên Thường trực HĐND huyện). Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND
huyện có thay đổi các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND do
chuyển công tác, bị mất quyền đại biểu.
+ Các Ban của HĐND gồm Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế, Mỗi Ban có 07
thành viên, gồm Trưởng Ban là Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, 01 Phó trưởng Ban
và 05 thành viên khác của Ban. Tất cả các thành viên của các Ban đều hoạt động kiêm
nhiệm.
- Số lượng Tổ Đại biểu HĐND huyện: 09 tổ đại biểu ở 9 xã, thị trấn (trong đó xã
Long Giang và Long Phước 01 tổ; xã Tiên Thuận 02 tổ, các đơn vị còn lại mỗi xã một tổ
đại biểu ), mỗi Tổ đại biểu đều có phân công Tổ trưởng, Tổ phó để theo dõi, điều hành
hoạt động của Tổ đại biểu.
42
2.1.1.2. Nhiệm kỳ 2016-2021
Tổng số đại biểu HĐND được bầu là 30 đại biểu, trong đó, 04 đại biểu hoạt động
chuyên trách huyện, 26 đại biểu hoạt đông kiêm nhiệm ở các lĩnh vực: Công tác
Đảng 09 (huyện 04 , xã 05); công tác Đoàn thể huyện 04, công tác quản lý Nhà
nước 10 (huyện 09 , xã 01); Lực lượng vũ trang 03. Trong nhiệm kỳ này, tuy cơ
cấu đa dạng về thành phần nhưng trúng cử vào HĐND huyện 100% đại biểu là
Đảng viên.
- Lãnh đạo HĐND huyện gồm:
+ Thường trực HĐND: có 05 chức danh, trong đó có 03 chức danh hoạt động kiêm
nhiệm gồm 01 Chủ tịch HĐND và 02 Ủy viên Thường trực HĐND huyện, 02 chức danh
hoạt động chuyên trách là Phó Chủ tịch HĐND huyện.
+ Các Ban của HĐND gồm Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế, mỗi Ban có 07
thành viên, gồm Trưởng Ban là Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy đồng thời là Ủy viên
Thường trực HĐND huyện, 01 Phó trưởng Ban hoạt động chuyên trách và 05 thành viên
khác của Ban là hoạt động kiêm nhiệm.
+ Số lượng Tổ Đại biểu HĐND huyện: 09 tổ đại biểu ở 9 xã, thị trấn (trong đó xã
Long Giang và Long Phước 01 tổ; xã Tiên Thuận 02 tổ, các đơn vị còn lại mỗi xã một tổ
đại biểu ), mỗi Tổ đại biểu đều có phân công Tổ trưởng, Tổ phó để theo dõi, điều hành
hoạt động của Tổ đại biểu. (Xem bảng 2.1)
So với nhiệm kỳ 2011-2016, HĐND huyện nhiệm kỳ 2016 – 2021 có nhiều thay
đổi về cơ cấu tổ chức, số lượng đại biểu chuyên trách tăng từ 02 đại biểu lên 04 đại
biểu chuyên trách, số lượng Ủy viên Thường trực HĐND huyện tăng từ 03 Ủy viên
lên 05 Ủy viên, lãnh đạo các ban Ban từ hoạt động kiêm nhiệm đã được bố trí 01 đại
biểu hoạt động chuyên trách ở mỗi Ban. Chính lực lượng đại biểu hoạt động chuyên
trách là nguồn lực quan trọng để HĐND huyện đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo các quy định pháp luật mới.
2.1.2. Nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
Đại biểu HĐND huyện được cơ cấu đủ số lượng theo quy định (cả hai nhiệm
kỳ đều là 30 đại biểu); đa dạng về thành phần (cán bộ, đảng viên, công chức, nữ,
43
Bảng 2.1: So sánh cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện giai đoạn 2011-2018
(Nguồn Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 2016, 2017, 2018)
44
trẻ tuổi, ngoài đảng, tôn giáo). Phần lớn đại biểu công tác tại các cơ quan đảng,
nhà nước, đoàn thể cấp huyện, cấp xã, số ít là đại biểu tôn giáo, doanh nghiệp
(nhiệm kỳ 2011-2016 có 01 đại biểu là đại biểu tôn giáo, 01 đại biểu công tác tại
doanh nghiệp; Nhiệm kỳ 2016-2021 tuy có cơ cấu đầy đủ thành phần nhưng số
lượng đại biểu trúng cử không có thành phần khác, 100% là đảng viên). Về trình
độ, hầu hết đại biểu có trình độ từ trung trở lên (chiếm hơn 96%), trong đó, tỷ lệ
đại biểu có trình độ chuyên môn là đại học ngày càng tăng (nhiệm kỳ 2011 – 2016
là 56,67%; nhiệm kỳ 2016 – 2021 là 100%), đa dạng về ngành nghề, trong đó chủ
yếu là các ngành: luật, hành chính, các ngành kinh tế, kỹ thuật, nông lâm, Bên
cạnh đó, phần lớn đại biểu đều đã qua đào tạo về lý luận chính trị (trung cấp, cao
cấp), cụ thể: Nhiệm kỳ 2011 – 2016: 53,3% đại biểu có trình độ cao cấp lý luận
chính trị trở lên, 43,3 % đại biểu có trình độ trung cấp lý luận chính trị; Nhiệm kỳ
2016 – 2021: 93,3% đại biểu có trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên, 6,67%
đại biểu có trình độ trung cấp lý luận chính trị. (Xem bảng 2.2)
Như vậy, việc cơ cấu đại biểu cơ bản đáp ứng đủ số lượng, thành phần theo
quy định, chất lượng đại biểu ngày càng được nâng lên, đặc biệt là về trình độ
chuyên môn; tạo sự thuận lợi trong hoạt động của HĐND. Tuy nhiên, việc bầu cử
đại biểu nhìn chung còn chú trọng nhiều đến cơ cấu thành phần, chưa thực sự chú
trọng đến tiêu chuẩn đại biểu, cơ cấu nhiều đại biểu ở cơ quan nhà nước, nên quá
trình thực hiện nhiệm vụ của đại biểu còn tình trạng nể nang, ngại va chạm trong
thực hiện các hoạt động HĐND nói chung, hoạt động giám sát nói riêng, đặc biệt là
đối với hoạt động chất vấn tại kỳ họp.
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Nhiệm kỳ 2011-2016
2.2.1.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp
Trong nhiệm kỳ, HĐND huyện đã tổ chức được 12 kỳ họp (gồm 10 kỳ họp
thường lệ; 01 kỳ họp chuyên đề; 01 kỳ họp bất thường). Tại các kỳ họp thường lệ,
HĐND huyện thực hiện hoạt động giám sát thông qua việc xem xét báo cáo, đề án,
45
Bảng 2.2: Số lƣợng và cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu
(giai đoạn 2011-2018)
Đơn vị tính: người
(Nguồn Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 2011, 2016).
46
tờ trình của UBND, báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Toà án
nhân dân, VKSND 06 tháng và hàng năm trình tại kỳ họp. Hình thức giám sát thể
hiện qua công tác thẩm tra báo cáo của các Ban HĐND, hoạt động thảo luận của đại
biểu tại kỳ họp, việc quyết nghị của HĐND huyện.
Công tác thẩm tra của các Ban HĐND nhìn chung được thực hiện đúng quy
trình, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật. Trong nhiệm kỳ, các báo
cáo, đề án, dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật trình kỳ họp đều được các Ban
của HĐND huyện tổ chức thẩm tra theo quy định, nội dung thẩm tra được tập trung
chuẩn bị, có sự đầu tư nghiên cứu nên chất lượng báo cáo thẩm tra ngày càng được
nâng lên, là cơ sở quan trọng để HĐND huyện thảo luận và quyết định. Trung bình
mỗi kỳ họp, các Ban thẩm tra 06 loại báo cáo (định kỳ 06 tháng và năm), cụ thể
gồm: 1) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng; 2) Báo cáo kết quả thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước; 3)
Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
4) Báo cáo công tác thi hành án dân sự huyện; 5) Báo cáo công tác kiểm sát của
VKSND huyện; 6) Báo cáo công tác xét xử của TAND huyện. Qua thẩm tra,
HĐND huyện thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan: UBND huyện; TAND
huyện; VKSND huyện; Chi cục thi hành án dân sự huyện,
Trên cơ sở thẩm tra của các Ban, các báo cáo trình tại kỳ họp, các đại biểu đã có
nhiều ý kiến thảo luận, đóng góp cho các nội dung trình kỳ họp, trong 10 kỳ họp
thường lệ có 183 ý kiến đề nghị biện pháp giải quyết các vấn đề trên các lĩnh vực đời
sống xã hội và được giải trình 125 ý kiến. Nhìn chung, các ý kiến thảo luận, đóng góp
giải pháp của đại biểu đều được UBND huyện tiếp thu, chỉ đạo giải quyết. Tuy nhiên,
vì nhiều lý do khác nhau (thiếu cơ chế, ngân sách,), tỷ lệ giải quyết dứt điểm 104 ý
kiến, kiến nghị đạt 56,8%. Do vậy mà có một số ý kiến bức xúc được đại biểu phản
ánh tại nhiều kỳ họp nhưng cũng không giải quyết được (đa số liên quan đến lĩnh vực
tranh chấp đất đai).(Xem bảng 2.3)
Bên cạnh đó, hoạt động giám sát tại kỳ họp còn được thực hiện thông qua hoạt
động chất vấn và trả lời chất vấn. Tại 10 kỳ họp thường lệ trong nhiệm kỳ 2011 -
47
Bảng 2.3: Hoạt động thảo luận trong nhiệm kỳ 2011-2016
(Nguồn Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 2011, 2012, 2013, 2014, 2015).
48
2016, HĐND huyện đã chuyển 49 ý kiến chất vấn đến UBND và các cơ quan chức
năng cùng cấp để trả lời. Có 42 ý kiến chất vấn của đại biểu đã được UBND và các
ngành chức năng trả lời tại kỳ họp, 07 ý kiến được trả lời bằng văn bản và được
chuyển đến đại biểu HĐND kịp thời. Qua chất vấn, góp phần làm rõ thực trạng,
nguyên nhân, nâng cao hơn ý thức trách nhiệm của các cấp, ngành có liên quan,
giúp UBND huyện kịp thời chấn chỉnh hạn chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngoài ra, HĐND còn chủ động giám sát qua thực hiện lời hứa của thủ trưởng
các đơn vị tại phiên chất vấn (thông qua việc báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện lời
hứa qua trả lời chất vấn) đã góp phần nâng cao trách nhiệm của các ngành chức
năng trong thực hiện các nội dung chất vấn của đại biểu, trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn đã giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết
những vấn đề bức xúc tại địa phương, tuy vậy, ở nhiệm kỳ này vẫn còn tồn tại
những hạn chế như: số đại biểu tham gia chất vấn còn ít so với tổng số đại biểu do
nhiều đại biểu vẫn còn e ngại, nể nang trong chất vấn; những nội dung đưa ra chất
vấn trực tiếp tại kỳ họp mới được các ngành trả lời một cách đầy đủ, rõ ràng, xác
định trách nhiệm, những nội dung trả lời bằng văn bản thì chưa được quan tâm trả
lời cụ thể cho đại biểu; có nội dung chất vấn nhiều lần nhưng do vướng mắc về quy
trình, thủ tục nên đến hết nhiệm kỳ vẫn chưa được giải quyết dứt điểm (18 ý kiến).
(Xem bảng 2.4)
2.2.1.2. Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp
Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp chủ yếu do Thường trực HĐND, hai Ban
HĐND thực hiện thông qua giám sát, khảo sát chuyên đề, khảo sát phục vụ công tác
thẩm tra của Ban HĐND. Từ đầu nhiệm kỳ, hàng năm Thường trực HĐND và các
Ban HĐND huyện đều có xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể và triển khai thực hiện
đạt và vượt kế hoạch đề ra; thực hiện giám sát thường xuyên việc thực thi và chấp
49
Bảng 2.4: Hoạt động chất vấn trong nhiệm kỳ 2011-2016
(Nguồn Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 2016)
50
hành pháp luật, nghị quyết của HĐND; chủ động tiến hành các hoạt động giám sát,
khảo sát phục vụ cho công tác thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình
kỳ họp. Bên cạnh đó, Thường trực HĐND, các Ban HĐND huyện còn tiến hành các
đợt giám sát chuyên đề; tham gia phối hợp giám sát theo yêu cầu của HĐND tỉnh và
các Ban của HĐND tỉnh. Nội dung giám sát, khảo sát liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó tập trung chủ yếu vào việc triển khai các
chỉ tiêu, nhiệm vụ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, đề án, các
nghị quyết chuyên đề đã thông qua HĐND; giám sát, khảo sát những vấn đề bức xúc
nổi lên ở địa phương được dư luận và cử tri quan tâm.
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thường trực HĐND, hai Ban của HĐND huyện
đã tổ chức giám sát, khảo sát được 51 cuộc, trong đó: Thường trực HĐND thực hiện
10 cuộc; Ban Kinh tế và Xã hội 20 cuộc; Ban pháp chế 21 cuộc. Nội dung giám sát
tập trung vào các vấn đề như: Lĩnh vực pháp chế tập trung vào hoạt động của
TAND, VKSND, UBND huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trong
việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, Nghị quyết của HĐND
huyện thuộc các lĩnh vực thi hành pháp luật, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng chính quyền địa phương, cải cách hành chính; Lĩnh vực kinh tế - xã hội tập
trung giám sát, khảo sát tình hình thực hiện việc triển khai thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo Nghị quyết của HĐND huyện.
Qua giám sát của Thường trực HĐND, Ban HĐND đã chỉ ra được những vấn
đề bất cập, hạn chế, vướng mắc trong thực hiện các quy định, và đã có tất cả 349 kiến
nghị được gửi tới UBND huyện, các cấp, ngành có liên quan, xem xét giải quyết 214
ý kiến. Tỷ lệ các kiến nghị qua giám sát chuyên đề được giải quyết đạt khoảng 60%,
chiếm tỷ lệ cao ở lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, ở lĩnh vực ngân sách, pháp chế tỷ
lệ kiến nghị được giải quyết có thấp hơn. Ngoài ra kết quả giám sát, khảo sát cũng đã
cung cấp được nhiều thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cũng
như công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của UBND và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
51
Tuy vậy, giai đoạn này chưa có quy định cụ thể việc báo cáo kết quả thực hiện
chương trình giám sát hàng năm của từng chủ thể giám sát, việc tổng hợp kết quả
giám sát trình HĐND. Do đó, việc rà soát kết quả giải quyết các kiến nghị chưa
được thực hiện một cách hệ thống, còn tản mạn thông qua việc lồng ghép rà soát
theo chuyên đề giám sát, theo lĩnh vực giám sát. Vì vậy mà việc theo dõi, nắm
thông tin kết quả thực hiện chỉ mang tính tương đối, chưa mang tính hệ thống, do
vậy chưa xác định được chính xác số lượng kiến nghị được giải quyết.
Ngoài ra, tại kỳ họp giữa năm 2013 và kỳ họp cuối năm 2014, HĐND huyện
đã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu
hoặc phê chuẩn theo quy định của Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21 tháng 11
năm 2012 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn; Nghị quyết số
561/2013/UBTVQH13, ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 35/2012/QH13 của Quốc hội.
Đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm gồm có: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Ủy viên Thường trực HĐND, Trưởng Ban của HĐND; Chủ tịch UBND, Phó Chủ
tịch UBND, thành viên của UBND huyện. Tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm
là 16 người. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của HĐND huyện có: 07 người được đánh
giá tín nhiệm cao (có trên 50% số phiếu đánh giá tín nhiệm cao); 09 người còn lại
có tổng số phiếu tín nhiệm cao và tín nhiệm đạt trên 50%, trong đó, có 03 người có
phiếu đánh giá tín nhiệm thấp, tuy nhiên, số lượng phiếu cũng rất thấp so với tổng
số đại biểu (từ 01 đến 05 phiếu).
2.2.2. Nhiệm kỳ 2016-2021
Từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, hoạt động giám sát của HĐND huyện thực
hiện theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
Qua ba năm thực hiện (2016–2018), kết quả thực hiện hoạt động giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND theo các
hình thức giám sát (đã phân tích từng hình thức giám sát ở phần cơ sở lý luận) như
sau:
52
2.2.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp
Từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay (tháng 12/2018), HĐND huyện đã tổ
chức 07 kỳ họp, trong đó có 06 kỳ họp thường lệ và 01 kỳ bất thường. Tại kỳ họp
thứ nhất, HĐND huyện tiến hành giám sát qua việc xem xét các báo cáo của
Thường trực HĐND, hai Ban của HĐND, Toà án nhân dân, VKSND, Cục Thi hành
án dân sự 6 tháng đầu năm 2016, kỳ họp này chưa thực hiện xem xét, thẩm tra báo
cáo theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND do Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Từ kỳ họp thứ hai (kỳ họp cuối năm 2016),
HĐND huyện tiến hành xem xét các báo cáo 6 tháng, năm theo quy định tại Điều
59, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, cụ thể gồm có:
- Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực HĐND, Ban của
HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án dân sự huyện;
- Báo cáo của UBND về: tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng; tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước, quyết toán
ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; báo cáo trả lời ý kiến, kiến
nghị của cử tri gửi đến UBND trước mỗi kỳ họp thường lệ (trước và sau kỳ họp
thường lệ, HĐND huyện đều tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri theo địa bàn ứng
cử).
Các báo cáo trình tại kỳ họp đều được hai Ban HĐND thẩm tra đúng theo quy
trình, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật. Trừ các báo cáo của các cơ
quan của HĐND, tại mỗi kỳ họp thường lệ hai Ban tiến hành thẩm tra khoảng 20
báo cáo. Nội dung thẩm tra được tập trung chuẩn bị, có sự đầu tư nghiên cứu nên
chất lượng báo cáo thẩm tra ngày càng được nâng lên, là cơ sở quan trọng để
HĐND thảo luận và thực hiện chức năng quyết định (ban hành nghị quyết). Một số
nội dung, hai Ban tổ chức khảo sát các đơn vị để nắm tình hình thực tế như: Công
53
tác kiểm sát, xét xử và thi hành án; Việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, Bên cạnh các báo cáo theo quy định, HĐND huyện còn xem xét các báo cáo
theo đặc thù của địa phương.
Trên cơ sở báo cáo trình kỳ họp, báo cáo thẩm tra của Ban HĐND, đại biểu
tiến hành xem xét báo cáo, qua đó, đã có 130 lượt đại biểu phát biểu với 243 ý kiến
thảo luận đóng góp cho các nội dung trình kỳ họp.Trong đó có 153 ý kiến được giải
trình tại chổ, 90 ý kiến được tiếp thu, ghi nhận chỉ đạo thực hiện.
Qua thảo luận của đại biểu đã giúp làm rõ hơn các nội dung UBND huyện trình,
đóng góp các giải pháp trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Phần lớn ý kiến được UBND, các cơ quan của UBND giải trình làm rõ, một
số ý kiến được Chủ tịch UBND huyện tiếp thu tại kỳ họp (thông qua bài phát biểu
của Chủ tịch UBND huyện), chỉ đạo các Phòng, Ban xử lý, giải quyết. Nhìn chung,
các ý kiến thảo luận của đại biểu tập trung vào các vấn đề về phát triển kinh tế - xã
hội, nội dung các dự thảo nghị quyết trình kỳ họp; việc đóng góp ý kiến về hoạt động
của các cơ quan như: UBND, TAND, VKSND, về tình hình thực hiện một số lĩnh
vực (phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật,) vẫn còn ít. Một phần là vì ngại va chạm, một phần
là do không nắm được tình hình hoạt động cũng như các quy định liên quan đến hoạt
động của các cơ quan này, vì vậy mà hiệu quả giám sát việc thi hành pháp luật, giám
sát hoạt động của các cơ quan còn nhiều hạn chế. (Xem bảng 2.5)
2.2.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn
Hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn được tiến hành tại các kỳ họp
thường lệ trong năm của HĐND huyện (vào giữa năm và cuối năm). Trước mỗi kỳ
họp, Thường trực HĐND huyện có văn bản đề nghị chất vấn gửi đến các đại biểu,
từ kỳ họp đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND huyện đã tổ chức được 05 phiên chất vấn
tại 05 kỳ họp thường lệ của HĐND huyện (kỳ họp cuối năm 2016, giữa năm và cuối
năm 2017, giữa năm và cuối năm 2018; Kỳ họp giữa năm 2016 (phiên họp đầu tiên)
và kỳ họp bất thường không tổ chức hoạt động chất vấn), nhận được 39 nội dung
chất vấn của đại biểu.
54
Bảng 2.5: Hoạt động thảo luận ( từ 2016-2018)
(Nguồn Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 2016, 2017, 2018).
55
Nội dung chất vấn tập trung vào nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến công
tác quản lý của các cơ quan chức năng, những vấn đề mà cử tri, đại biểu quan tâm
như: tình trạng đường giao thông hư hỏng, chậm sửa chữa, việc xử lý các phương
tiện giao thông quá tải gây hư hỏng đường,; Công tác quản lý nhà nước về môi
trường, vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư; Vấn đề khai thác khoáng
sản trên địa bàn; Việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, hạn chế trong bình
xét danh hiệu văn hóa; Chất lượng khám chữa bệnh, thái độ phục vụ của đội ngũ
bác sỹ, nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã, thị trấn kém, tình
trạng thiếu đội ngũ y, bác sĩ; Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai chậm giải
quyết, có những vụ việc kéo dài hàng chục năm, gây phiền hà và làm mất niềm tin
của người dân, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Bất cập trong công
tác thi hành án dân sự; và một số vấn đề cụ thể khác.
Các nội dung chất vấn của đại biểu đều được đưa ra chất vấn và báo cáo, giải
trình công khai, thỏa đáng tại diễn đàn của HĐND (trừ những trường hợp đại biểu
chất vấn những vấn đề cụ thể thì Thường trực HĐND huyện chuyển UBND huyện
để trả lời bằng văn bản cho đại biểu), cho thấy HĐND vừa thực thi chức năng,
nhiệm vụ, nhưng không né tránh các vấn đề phức tạp, nhạy cảm của đời sống xã
hội. Trong phiên chất vấn tại kỳ họp, Thường trực HĐND huyện còn chỉ đạo thực
hiện việc lấy hình ảnh minh họa cho các nội dung chất vấn trực tiếp trên diễn đàn, là
một trong những minh chứng quan trọng để ngành chức năng nhận trách nhiệm về
những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước trước HĐND, trước cử tri. Sau mỗi
kỳ họp, Chủ tọa kỳ họp ban hành Thông báo kết luận chất vấn tại kỳ họp để làm cơ
sở cho UBND huyện, các Phòng, Ban, ngành thực hiện.
Việc tổ chức hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn hiện nay được thực hiện
theo nhóm vấn đề do Thường trực HĐND huyện lựa chọn trên cơ sở nội dung chất
vấn của đại biểu. Do đó, nội dung chất vấn sâu, yêu cầu các phòng, ban, ngành có
liên quan phối hợp trả lời những nội dung mà đại biểu chất vấn. Qua chất vấn thể hiện
được năng lực, trách nhiệm của các phòng, ban, ngành trong công tác quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực phụ trách. Sau mỗi phiên chất vấn, UBND huyện đều chỉ đạo các
56
phòng, ban, ngành tăng cường công tác quản lý, nhanh chóng xử lý những vấn đề qua
chất vấn đặt ra. Bên cạnh đó, tại kỳ họp thường lệ tiếp theo, Thường trực HĐND
huyện yêu cầu thủ trưởng các đơn vị được chất vấn báo cáo kết quả thực hiện Thông
báo kết luận chất vấn tại kỳ họp này để đại biểu theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện.
Qua đó, góp phần làm cho hoạt động chất vấn ngày càng đi vào chiều sâu, tính hiệu
lực, hiệu quả được nâng lên rõ rệt. ( Xem bảng 2.6)
Tuy nhiên, qua 05 phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp cho thấy, số
lượng đại biểu gửi nội dung chất vấn còn ít so với tổng số đại biểu; Có nội dung
chất vấn mang tính chất “hỏi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_huyen_ben.pdf